Bài giảng Thống kê y học - Bài 9: Nguyên lí kiểm định
lượt xem 9
download
Bài giảng Thống kê y học - Bài 9: Nguyên lí kiểm định cung cấp các kiến thức giúp người học có thể trình bày được sự liên hệ giữa kiểm định ý nghĩa và khoảng tin cậy, phân biệt được 2 loại sai lầm - sai lầm loại I và sai lầm loại II. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài giảng Thống kê y học - Bài 9: Nguyên lí kiểm định
- NGUYÊN LÍ KIỂM ĐỊNH Mục tiêu: Sau khi nghiên chủ đề, học viên có khả năng: Trình bày được sự liên hệ giữa kiểm định ý nghĩa và khoảng tin cậy Phân biệt được 2 loại sai lầm: sai lầm loại I và sai lầm loại II 1. Chọn lựa kiểm định phù hợp Như vậy nguyên lí của kiểm định ý nghĩa (hay kiểm định giả thuyết là như nhau). Các kiểm định chỉ khác nhau việc lựa chọn thống kê xuất phát từ giả thuyết H0. Việc lựa chọn này phụ thuộc vào biến số của vấn đề quan tâm và thiết kế của nghiên cứu. Bảng 10. Chọn lựa kiểm định phù hợp Loại thiết kế nghiên cứu Hai nhóm Ba (hay Trước và Nhiều điều Liên hệ điều trị gồm nhiêù) sau một trị trên cùng giữa hai các cá nhân nhóm điều điều trị các đối biến số Thang đo của biến số khác nhau trị gồm các (hoặc 2 tượng cá nhân điều trị) ở khác nhau trên cùng các đối tượng Ðịnh lượng (mẫu rút từ ttest không Phân tích ttest bắt Phân tích Hồi quy một dân số có phân bắt cặp phương sai cặ p phương sai tuyến tính phối bình thường và đo lường và tương phương sai hai nhóm lập lại quan đồng nhất pearson Ðịnh tính Danh định χ2 bảng 2 x χ2 bảng 3 x test Cochrance Hệ số của n n McNemar Q bảng n x m (phi, OR, RR) Ðịnh tính Thứ tự Kiểm định Kruskal Kiểm định Friedman hệ số (hay biến định lượng tổng sắp Wallis sắp hạng tương quan không bình thường) hạng có dấu Spearman Mann Wilcoxon Whitney 2. Kiểm định ý nghĩa; Kiểm định giả thuyết Ý tưởng về kiểm định ý nghĩa (significance testing) được khởi xướng bởi R A Fisher. Giả sử chúng ta muốn đánh giá xem một loại thuốc mới có cải thiện tỉ lệ sống còn 1 năm sau khi bị nhồi máu cơ tim hay không. Chúng ta tiến hành một nghiên cứu các bệnh nhân đượcđiều trị với một loại thuốc mới và một nhóm tương đương được điều
- trị với giả dược và phát hiện rằng tử vong trong nhóm điều trị với thuốc mới chỉ bằng một nửa so với nhóm điều trị bằng placebo. Đây là một kết quả hứa hẹn nhưng có khi chỉ là một kết quả do cơ may? Chúng ta hãy xem xét câu hỏi này bằng cách tính giá trị p. Giá trị p chính là xác suất có ít nhất sự khác biệt 2 lần về tỉ lệ tử vong nếu như thuốc thực sự không có tác động gì lên tỉ lệ sống còn. Fisher thấy rằng giá trị p là một chỉ số đo lường sức mạnh của chứng cớ chống lại giả thuyết Ho (trong thí dụ này, giả thuyết là thuốc không tác động gì lên tỉ lệ sống còn). Ông ta cổ vũ sử dụng P
- Không Nếu A ⇒B ⇔ {P( B ) thấ p ⇒ P(A) thấ p} { Ho ⇒ Tkê S } ⇔ {P( Tkê S )
- mới làm giảm nguy cơ tử vong” mà phải chỉ rõ nguy cơ tử vong giảm bao nhiêu: “thuốc mới làm giảm nguy cơ tử vong 60%” Nhà nghiên cứu có quyền tự do chọn quy tắc quyết định bằng cách phát biểu cụ thể đối thuyết, nguy cơ sai lầm loại I, và nguy cơ sai lầm loại II, nhưng điều này phải được thực hiện trước khi nghiên cứu. Do đó trong cách tiếp cận của NeymanPearson chúng ta xây dựng một nguyên tắc ra quyết định để giúp lí giải kết quả nghiên cứu từ trước khi tiến hành nghiên cứu và việc phân tích chỉ đơn giản là bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết không và, ngược lại với cách tiếp cận chủ quan của Fisher, không cố gắng lí giải giá trị p trong từng một nghiên cứu cụ thể. Phaùt bieån H 0 ;H a Tính soá thoáng keâ (z; t; chi 2 ; F) Thöïc hieän nghieân Xaùc suaát sai Xaùc suaát sai Khoâng nhoû Khoâng nhoû cöùu vôùi côõ maãu laàm loaïi 1 laàm loaïi 2 tra baûng tính p lôùn hôn Nhoû Nhoû Chaáp nhaän giaû Baùc boû giaû thuyeát thuyeát Điều đáng tiếc các nhà nghiên cứu lại không tìm hiểu rõ ràng ý tưởng và sử dụng phần thô sơ nhất của cách tiếp cận này cho rằng giả thuyết không sẽ được bác bỏ nếu p
- Hình 5. Biểu đồ minh hoạ mối liên quan giữa sai lầm loại 1, sai lầm loai 2, cỡ mẫu và khoảng cách giữa Ho - Ha. Đường phân phối màu đậm bên trái thể hiện giả thuyết Ho, đường màu nhạt bên phải thể hiện giả thuyết Ha. Vùng diện tích màu đậm là xác suất sai lầm loại 1 và vùng diện tích màu nhạt thể hiện xác suất sai lầm loại 2. Chúng ta có thể nhận xét với cùng cỡ mẫu, nguy cơ sai lầm loại 2 càng tăng nếu Ha càng gần Ho. Cần phải tăng cỡ mẫu để phân biệt được Ha và Ho (giảm nguy cơ sai lầm loại 2) khi Ha gần Ho 4. So sánh các tiếp cận cổ điển (chủ nghĩa tần suất) và Bayes trong suy luận thống kê Giả sử chúng ta muốn đánh giá một loại thuốc mới có cải thiện tỉ lệ sống còn một năm sau khi bị nhồi máu cơ tim bằng một thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng placebo. Chúng ta sẽ thực hiện điều này bằng cách ước lượng tỉ số nguy cơ – nguy cơ tử vong trong bệnh nhân được điều trị với thuốc mới chia cho nguy cơ tử vong ở nhóm đối chứng. Nếu tỉ số nguy cơ là 0,5, thuốc mới giảm nguy cơ tử vong 50%, nếu tỉ số nguy cơ là 1 thì thuốc mới không có tác dụng. Thống kê tần suất chủ nghĩa Cho rằng chân lí đã có sẵn. Chúng ta sử dụng số liệu để suy luận từ giá trị của tỉ số nguy cơ ở dân số có thực (nhưng chưa biết) Khoảng tin cậy 95% cho chúng ta khoảng giá trị hợp lí của tỉ số nguy cơ dân số; Chúng ta thực hiện nghiên cứu 100 lần thì 95% những khoảng tin cậy tính được sẽ chứa giá trị của dân số Giá trị p là xác suất có được tỉ số nguy cơ tương tự hay nhỏ hơn tỉ số nguy cơ chúng ta đã phát hiện nếu giả thuyết Ho là đúng.
- Thống kê Bayes Người theo chủ nghĩa Bayes có cách tiếp cận chủ quan. Chúng ta bắt đầu với quan điểm chúng ta về tỉ số nguy cơ và thể hiện nó theo phân phối xác suất Chúng ta sẽ dùng số liệu để điều chỉnh ý kiến đó (chúng tá sẽ rút ra phân phối xác suất của tỉ số nguy cơ dựa trên số liệu và phân phối có sẵn) Khoảng tin tưởng 95% (95% credible interval) là khoảng có 95% cơ may có chứa tỉ số nguy cơ dân số. Phân phối hậu nghiệm có thể được dùng để rút ra các khẳng định xác suất về tỉ số nguy cơ – thí dụ, xác suất thuốc làm tăng nguy cơ tử vong Có sự tương tự giữa thống kê Bayes và việc sử dụng test trong chẩn đoán bệnh, trong đó power của kiểm định tương tự như độ nhạy, giá trị p tương tự như (1 độ chuyên) và tương tự như tỉ số độ khả dĩ dương. Khi đó nếu kết quả là bác bỏ Ho, số chênh hậu nghiệm của mệnh đề bằng số chênh tiền nghiệm x Nếu chúng ta không có ý kiến tiền nghiệm (chúng ta xem các khoảng giá trị đều có khả năng ngang nhau) thì kết quả của các tiếp cận cổ điển tương tự như cách tiếp cận của Bayes. Khoảng tin cậy 95% tương tự như khoảng tin tưởng 95% (95% credible interval) Giá trị p (một bên) tương tự như xác suất hậu nghiệm của mệnh đề thuốc làm tăng nguy cơ tử vong (giả sử rằng chúng ta có được kết quả là thuốc có tác dụng bảo vệ) Dù vậy hai cách tiếp cận này sẽ cho kết quả khác nhau ý kiến tiền nghiệm của chúng ta về mệnh đề không phải là mơ hồ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài tập tổng hợp
8 p | 358 | 53
-
Bài giảng Thống kê y tế: Bài 1 - Y tế công cộng Đồng Tháp
30 p | 273 | 36
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 15: Kiểm định chi bình phương
8 p | 244 | 31
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 1: Thống kê và vai trò của thống kê trong y học
5 p | 227 | 25
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 4: Ứng dụng xác suất trong ra quyết định chẩn đoán và điều trị
9 p | 315 | 25
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 6: Thống kê, biến số và phân phối
21 p | 204 | 22
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 17: Công thức tóm tắt
5 p | 195 | 22
-
Bài giảng Thống kê y tế: Bài 2 - Y tế công cộng Đồng Tháp
31 p | 170 | 21
-
Bài giảng Thống kê y tế: Bài 3 - Y tế công cộng Đồng Tháp
31 p | 150 | 18
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 13: Ước lượng
8 p | 175 | 16
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 14: So sánh nhiều trung bình - Phân tích phương sai
15 p | 94 | 16
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 5: Phân phối xác suất
9 p | 182 | 15
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 10: Sự biến thiên của trung bình - Kiểm định T-TEST bắt cặp
9 p | 104 | 12
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 7: Sự biến thiên mẫu của tỉ lệ
9 p | 122 | 12
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 8: Nguyên tắc kiểm định - So sánh hai tỉ lệ
6 p | 84 | 10
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 2: Một số khái niệm căn bản về xác suất
11 p | 111 | 10
-
Bài giảng Thống kê y học - Bài 3: Xác suất có điều kiện - Định luật nhân xác suất
7 p | 167 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn