intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thống kê y học - Bài 12: Một số những phân phối lấy mẫu quan trọng

Chia sẻ: Nguyễn Bình Minh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:7

77
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng cung cấp các kiến thức giúp người học có thể phân biệt được sự khác biệt của phân phối xác suất của giá trị cá thể và phân phối xác suất của các ước lượng lấy mẫu, trình bày được công thức tính phân phối xác suất của trung bình mẫu, hiệu số trung bình mẫu, tỉ lệ và hiệu số tỉ lệ của mẫu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thống kê y học - Bài 12: Một số những phân phối lấy mẫu quan trọng

  1. MỘT SỐ NHỮNG PHÂN PHỐI LẤY MẪU QUAN TRỌNG. Mục tiêu Sau khi nghiên cứu chủ đề, học viên có khả năng: ­ Phân biệt được sự khác biệt của phân phối xác suất của giá trị  cá thể  và  phân phối  xác suất của các ước lượng lấy mẫu ­ Trình bày được công thức tính phân phối xác suất của  trung bình mẫu, hiệu số trung   bình mẫu, tỉ lệ và hiệu số tỉ lệ của mẫu. 1. Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn Mẫu xác suất là mẫu rút từ dân số theo cách sao cho mọi phần tử trong dân số đều có   một xác suất được đưa vào mẫu. Mẫu có cỡ mẫu n được rút từ trong dân số có N phần tử  sao cho mọi cách lấy mẫu cỡ  n đều có một xác suất lựa chọn như nhau, mẫu đó được gọi là mẫu ngẫu nhiên đơn. Phương pháp lẫy mẫu còn được chia theo 2 loại: phương pháp lấy mẫu có hoàn lại và  lấy mẫu không hoàn lại. Trong phương pháp lấy mẫu hoàn lại,một phần tử  sau khi   được rút chọn để  đưa vào mẫu vẫn có khả  năng được rút chọn thêm ­ như  vậy, một   phần tử có thể làm đại diện cho dân số 1, 2, 3 hay nhiều hơn lần. Trong phương pháp  lấy mẫu không hoàn lại, những phần tử  được rút chọn rồi sẽ  không được chọn một  lần nữa. Do đó một phần tử có thể được đưa vào mẫu tối đa 1 lần. Thí dụ: Giả  sử  trong một dân số  gồm mẫu đường huyết lúc đói của 150 đối tượng.  Hãy dùng phương pháp rút chọn ngẫu nhiên đơn để  chọn ra một mẫu ngẫu nhiên có   cỡ mẫu bằng 10. Tính đường huyết trung bình trong mẫu đó. 2.Phân phối lấy mẫu Phân phối của tất cả  các giá trị  (trung bình) được tính từ  các mẫu ngẫu nhiên có cỡ  mẫu bằng nhau được gọi là phân phối lấy mẫu (của trung bình). ­ Ngoài tính giá trị trung bình, người ta có thể tính các giá trị khác như độ lệch chuẩn, tỉ  lệ v.v. ­ Nếu dân số là hữu hạn ta có thể tìm được tất cả  các mẫu cỡ  n có thể  có và sau đó   tính phân phối. Nhưng nếu dân số là vô hạn hay có kích thước lớn thì không thể liệt kê   tất cả các mẫu, chỉ có thể nghiên cứu phân phối trên một số lớn những mẫu mà thôi. 3. Phân phối của trung bình của mẫu Thí dụ:Giả sử chúng ta có một dân số có cỡ mẫu N = 5, bao gồm tuổi của năm đứa trẻ  là bệnh nhân ngoại trú của một trung tâm sức khỏe tâm thần. Tuổi các đứa trẻ  là như  sau: x1 = 6, x2 = 8, x3 = 10, x4 = 12, x5 = 14. Tuổi trung bình của dân số này là  Σxi /N =  10 và có phương sai σ2 = 8. Nếu chúng ta chọn mẫu có hoàn lại, có thể có đến 25 mẫu. Sau đó ta có thể xây dựng   phân phối lấy mẫu của x bằng cách liệt kê tất cả các giá trị của x ở một cột và tần  suất xuất hiện ở cột kia. Và khi đó chúng ta có thể tính được trung bình của x µx = 250 / 25 = 10
  2. và   σ2 = 4
  3. Ðịnh lí giới hạn trung tâm: Cho một dân số  với bất kì hình dnạg phân phối nào với  trung bình là µ và phương sai là σ2 , phân phối lấy mẫu của x, tính từ mẫu cỡ n của  dân số  này sẽ  có phân phối xấp xỉ  bình thường với trung bình là  µ và phương sai là  σ2/n, khi cỡ mẫu lớn (cỡ mẫu ≥  30). ­ Lưu ý: . Khi các giá trị của phân phối đã là phân phối xấp xỉ bình thường thì định lí trên đúng,   không cần điều kiện cỡ mẫu lớn. . khi mẫu cỡ n là mẫu không hoàn lại từ một dân số hữu hạn, phân phối lấy mẫu của   x, tính từ mẫu cỡ n của dân số này sẽ có phân phối xấp xỉ bình thường với trung bình  là (và phương sai là [(N­n)/(N­1)]σ2/n, khi cỡ mẫu lớn (cỡ mẫu ≥  30). Hệ số (N­n)/(N­ 1) được gọi là hệ  số hiệu chỉnh dân số  hữu hạn. Thông thường người ta không quan   tâm đến hệ số này trừ khi cỡ mẫu lớn hơn 5% quy mô của dân số. 4. Ứng dụng Nếu chúng ta biết chiều dài xương sọ là phân phối xấp xỉ bình thường với trung bình   là 185,6 mm và độ lệch chuẩn 12,7 mm. Tính xác suất mẫu có cỡ mẫu 10 rút ra từ dân   số này có trung bình lớn hơn 190. Bài giải: Phân phối lấy mẫu của trung bình của chiều dài xương sọ sẽ có phân phối xấp  xỉ bình thường với trung bình là 185,6 mm và độ lệch chuẩn = 12.7/√10 = 4,02. Giá trị chiều dài xương sọ 190 tương ứng với z = (190­185,6)/4,02 =1,09. Từ  bảng phân phối chuẩn, ta biết diện tích phần bên phải 1,09 là 0,1379 hay   xác suất một mẫu có cỡ mẫu 10 có trung bình lớn hơn 190 là 0,1379. 5. Phân phối của hiệu số của hai trung bình mẫu Thí dụ: Giả  sử  chúng ta có hai dân số  ­ một dân số  gồm những đứa trẻ  bị  suy dinh   dưỡng lúc nhỏ và một dân số gồm những trẻ không bị suy dinh dưỡng. Phân phối của  thương số thông minh của hai dân số  này là xấp xỉ  bình thường và có độ  lệch chuẩn  khoảng 20. Nếu chúng ta lấy một mẫu gồm 15 người trong mỗi dân số và tính thương  số thôngminh của mỗi nhóm có kết quả như sau x1 = 92, x2  = 105. Nếu không có sự  khác biệt về trí thông minh giữa hai nhóm trẻ  em. Tính xác suất có thể quan sát được  sự khác biệt này hoặc khác biệt nhiều hơn của hiệu số ( x1 ­x2 ) giữa hai trung bình  mẫu. Áp dụng công thức: ( x1 x 2 ) ( 1 2) z 2 2 1 2 n1 n2 Ta tính được z = ­1,78 Do đó nếu không có sự khác biệt về trung bình dân số, xác suất có được sự  khác biệt  giữa trung bình dân số ≥  13 là 0,0375.
  4. 6. Phân phối của tỉ lệ của mẫu Thí dụ: Nếu chúng ta biết trong dân số tỉ lệ mù màu π là 0,08. Nếu chúng ta chọn ngẫu  nhiên trong dân số 150 đối tượng , xác suất để tỉ lệ mù màu p lên đến 0,15. Theo công thức: p z (1 n Ta tính được  z= 3,15. Tra bảng phân phối chuẩn ta có xác suất quan sát được p ≥  0,08  là 0,0008. Do vậy tìm được một mẫu như vậy là một sự kiện hiếm. 7. Phân phối của hiệu số của hai tỉ lệ mẫu Thí dụ: Trong một dân số người ta biết rằng tỉ lệ trẻ em trai bị béo phì π1 = 10%. Giả  sử cũng có tỉ lệ trẻ em gái bị béo phì π2 = 10%, tìm xác suất một mẫu gồm 250 trẻ trai   và 200 trẻ gái sẽ cho giá trị p1 ­ p2 ≥  0,06. Theo công thức ( p1 p2 ) ( 1 2 ) z 1 (1 1 ) 2 (1 2 ) n1 n2 Ta tính được z = 2,11. Vậy xác suất này là 0,0174. Bài tập Bài tập phân phối lấy mẫu 1. Nếu chúng ta biết chiều dài xương sọ  là phân phối xấp xỉ  bình thường với trung  bình là 185,6 mm và độ lệch chuẩn 12,7 mm. Tính xác suất mẫu có cỡ mẫu 10 rút ra từ  dân số này có trung bình lớn hơn 190. 2. Nếu trung bình và độ  lệch chuẩn của sắt huyết thanh  ở người đàn ông khỏe mạnh   là 120 và 15 microgram/100 ml, tính xác suất một mẫu ngẫu nhiên gồm 50 người đàn  ông có trung bình sắt huyết thanh ở giữa 115 và 125 microgram/100 ml. 3. Giả  sử chúng ta có hai dân số  ­ một dân số  gồm những đứa trẻ  bị  suy dinh dưỡng   lúc nhỏ và một dân số gồm những trẻ không bị suy dinh dưỡng. Phân phối của thương   số thông minh của hai dân số này là xấp xỉ bình thường và có độ  lệch chuẩn khoảng   20. Nếu chúng ta lấy một mẫu gồm 15 người trong mỗi dân số  và tính thương số  thôngminh của mỗi nhóm có kết quả  như  sau x1 = 92, x2   = 105. Nếu không có sự  khác biệt về trí thông minh giữa hai nhóm trẻ  em. Tính xác suất có thể quan sát được  sự khác biệt này hoặc khác biệt nhiều hơn của hiệu số ( x1 ­x2 ) giữa hai trung bình  mẫu. 4. Trong một dân số  nam thanh niên và nữ  thanh niên 17 tuổi, trung bình và độ  lệch  chuẩn của chiều dày nếp gấp da  ở  vùng dưới xương  bả  vai là như  sau: nam 9,7 và   6,0; nữ 15,6 và 9,5. Một mẫu ngẫu nhiên đơn gồm 40 nam và 35 nữ được chọn từ dân  số này. Tính xác suất sự khác biệt giữa trung bình mẫu (xnu ­ xnam ) sẽ lớn hơn 10?
  5. 5.  Nếu chúng ta biết trong dân số tỉ lệ mù màu là 0,08. Nếu chúng ta chọn ngẫu nhiên   trong dân số 150 đối tượng , xác suất để tỉ lệ mù màu lên đến 0,15. 6. Trung tâm y tế dự phòng tỉnh Cần thơ cho biết tỉ lệ trẻ em 12­18 tháng tiêm chủng  phòng chống đủ    6 bệnh EPI là 90%. Chọn một mẫu ngẫu nhiên đơn gồm 200 trẻ  trong lứa tuổi này và kiểm tra tình trạng tiêm chủng. Tính xác suất tỉ  lệ  tiêm chủng   trong mẫu này dưới 85%. 7. Trong một dân số người ta biết rằng 10% những trẻ em trai bị béo phì. Giả sử cũng   có 10% trẻ em gái bị béo phì, tìm xác suất một mẫu gồm 250 trẻ trai và 200 trẻ gái sẽ  cho giá trị p1 ­ p2 ≥  0,06. Bài giải 1. Phân phối lấy mẫu của trung bình của chiều dài xương sọ  sẽ  có phân   phối   xấp   xỉ   bình   thường   với   trung   bình   là   185,6   mm   và   độ   lệch   chuẩn   =   12.7/√10 = 4,02. Do   đó,   giá   trị   chiều   dài   xương   sọ   190   tương   ứng   với   z   =   (190­ 185,6)/4,02 =1,09. P (x >190) = P (z >1,09) = 1 ­ P(z ≤  1,09) = 1 ­ 0,8621 = 0,1379  2.  Theo định lí giới hạn trung tâm, giá trị  trung bình sắt huyết thanh trung   bình x  của 50 người đàn ông sẽ  có phân phối bình thường (trung bình là 120   và độ lệch chuẩn = 15/√50 = 2,12.  Khi đó P (115  
  6. n2 là cỡ mẫu của nhóm 2, n1 = n2 = 15. Ta tính được z = ­1,78. P (x1 ­x2  2,20) = 0,0375 = 1 ­ 0,9861 =0,0139 Xác suất có được sự khác biệt chiều dày lớp mỡ dưới da trung bình giưã nam   và nữ > 10 là 0,0139. 5. Theo thống kê về phân phối tỉ lệ của mẫu, ta có p z (1 n có phân phối bình thường. với  π: tỉ lệ mù màu  trong trong dân số = 0,08 p: tỉ lệ mù màu trong mẫu = 0,15 n: cỡ mẫu = 150 Ta tính được  z= 3,15. P(p > 0.15) = P(z > 3,15) = 1 ­ P(z ≤  3,15) = 1 ­ 0,9992 = 0,0008. Xác suất này là rất hiếm 6. Theo thống kê về phân phối tỉ lệ của mẫu, ta có
  7. p z (1 n có phân phối bình thường. với  π: tỉ lệ tiêm chủng trong dân số = 0,90 p: tỉ lệ tiêm chủng trong  mẫu = 0,85 n: cỡ mẫu = 200 Ta tính được  z= ­2,36 Do đó: P(pâ ≤  0.85) = P(z ≤  ­2,36) = 0,0091 ≈  1/100. 7. Theo thống kê về phân phối tỉ lệ của mẫu, ta có ( p1 p2 ) ( 1 2 ) z 1 (1 1 ) 2 (1 2 ) n1 n2 có phân phối bình thường với với  π1: tỉ lệ béo phì  trong dân số nam = 0,10 π2: tỉ lệ béo phì  trong dân số nữ = 0,10 p1: tỉ lệ béo phì  trong mẫu gồm 250 nam p2: tỉ lệ béo phì  trong mẫu gồm 200 nữ, pâ1 ­ pâ2 = 0,06 n1 là cỡ mẫu của nhóm nam = 250 n2 là cỡ mẫu của nhóm nữ = 200 Do đó P{(p1 ­ p2 )≥  0,06} = P(z ≥  2,11) = 1 ­ P(z ≤  2,11) = 1­ 0,9826 = 0,0174
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2