
1
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN
KHOA DƯỢC
BÀI GIẢNG MÔN HỌC
THỰC HÀNH THỰC VẬT DƯỢC
Đơn vị biên soạn:
KHOA DƯỢC
BÀI 1
Hậu Giang – Năm 2013

2
A. CÁCH SỬ DỤNG KÍNH HIỂN VI QUANG HỌC
Mục tiêu học tập
1. Biết cách sử dụng kính hiển vi quang học để quan sát các vi phẫu thực vật.
2. Thực hiện được các tiêu bản để quan sát bằng kính hiển vi quang học.
Nội dung
1. Cấu tạo của kính hiển vi
Kính hiển vi quang học hiệu Olympus
Các bộ phận cơ bản của một kính hiển vi quang học như sau:
1.1 Chân kính: có nhiều dạng khác nhau, giữ thăng bằng cho kính.
1.2 Thân kính: gồm các bộ phận sau:
1.3 Đèn chiếu sáng: hình tròn, được gắn trên chân kính. Phát ánh sáng từ nguồn điện,
cung cấp ánh sáng cho việc xem vi phẫu.
1.4 Bàn mang lam kính hay bàn kính: hình vuông hay hình tròn và có các bộ phận
sau:
- Một lỗ trống ở giữa
- Trên bàn mang lam kính có một bộ phận dùng để giữ lam kính. Lam kính có thể
được di chuyển theo chiều ngang hoặc chiều dọc nhờ ốc di chuyển.
- Bàn mang lam kính có thể cố định hay dịch chuyển lên xuống nhờ ốc sơ cấp
1.5 Tụ quang: hình trụ, nằm bên dưới bàn mang lam kính, theo thứ tự từ trên xuống
gồm các bộ phận sau:
- Một mặt kính tròn nằm ngay dưới lỗ trống của bàn mang vật.
- Một lưỡi gà để đóng hay mở cửa sổ chắn sáng.
- Cửa sổ chắn sáng.
Tụ quang được di chuyển lên xuống nhờ một con ốc gắn trên thân kính hiển vi.
1.6 Vật kính: hình trụ. Các kính hiển vi đang sử dụng tại Bộ môn có 4 loại vật kính
sau: X4, X10, X40, X100.
Các vật kính trên có thể:
Thị kính
Bàn xoay
Vật kính
Bàn kính
Nguồn sáng
Tụ quang
Chân kính
Công tắc điện
Ốc thứ cấp
Ốc vi cấp
Ốc chỉnh cường độ sáng
Ốc di chuyển tiêu bản
Thân kính

3
- Di chuyển tròn xoay nhờ một bàn xoay (4 vật kính được gắn vào bàn xoay này).
Trong bàn xoay có một cái khớp. Khi muốn quan sát ở vật kính nào thì xoay vật
kính đó vào đúng khớp.
- Di chuyển lên xuống nhờ ốc sơ cấp và ốc vi cấp. Ốc sơ cấp có kích thước to hơn và
khi vặn ốc này thì 2 vật kính di chuyển lên xuống những đoạn dài mắt thường có
thể nhìn thấy được. Ốc vi cấp nhỏ hơn và khi vặn thì 2 vật kính di chuyển những
đoạn rất ngắn mà mắt thường không nhìn thấy được.
1.7 Thị kính: hình tròn, được gắn trên đầu của kính hiển vi. Thị kính có những độ
phóng đại khác nhau: X6, X9, X10. Kính hiển vi có thể có 1 hoặc 2 thị kính.
2. Cách sử dụng kính hiển vi
Thực hiện lần lượt theo tuần tự các bước sau:
a. Điều chỉnh ánh sáng cho vi trường
- Cắm điện và bật nút mở điện.
- Mở cửa sổ chắn sáng tối đa.
- Nâng tụ quang lên cho đến khi mặt kính tròn trên đầu tụ quang cách bàn mang vật
khoảng 5 mm.
- Xoay vật kính X10 và đúng khớp.
b. Quan sát mẫu vật
- Đặt tiêu bản lên bàn kính và kẹp chặt lại, điều chỉnh sao cho mẫu vật nằm ở giữa lỗ
trống của bàn và ngay bên dưới đầu vật kính X10.
- Vặn ốc sơ cấp để nâng từ từ bàn kính lên cao tối đa hoặc hạ từ từ vật kính xuống
cho đến khi đầu vật kính cách phiến kính mỏng khoảng 5 mm.
- Nhìn vào thị kính, tay vặn ốc sơ cấp để hạ từ từ bàn kính xuống hoặc nâng từ từ vật
kính lên cho đến khi nhìn thấy rõ mẫu vật cần quan sát trong vi trường.
- Di chuyển tiêu bản bằng ốc di chuyển để quan sát toàn bộ mẫu vật. Khi muốn quan
sát chi tiết từng mô, từng tế bào hay một thành phần nào đó thì chuyển sang vật
kính lớn hơn X40 hoặc X100. Các bước thực hiện như sau:
- Giữ nguyên trạng thái của kính hiển vi
- Dùng tay xoay nhẹ nhàng đĩa mang vật kính để đưa vật kính cần quan sát vào khớp
- Sau đó vặn ốc vi cấp để thấy rõ nét mẫu vật.
3. Những điều chú ý khi sử dụng kính hiển vi
- Khi mang kính phải mang bằng hai tay, một tay cầm trên thân kính, một tay cầm
chân kính và luôn luôn để kính thẳng đứng.
- Trước khi sử dụng kính hiển vi phải kiểm tra các bộ phận của kính, nếu thấy thiếu
bộ phận hay thay đổi bộ phận thì báo ngay cho Giảng viên hướng dẫn thực tập.
- Trong khi sử dụng kính hiển vi:
+ Không để dung dịch quan sát dính vào đầu vật kính hay nhỏ xuống dưới tụ quang.
+ Vặn các ốc nhẹ nhàng. Đặc biệt đối với ốc vi cấp, khi vặn theo một chiều mà thấy
cứng thì lập tức phải vặn ngược trở lại, không bao giờ cố vặn tới sẽ làm gãy ốc vi cấp.
+ Không được hạ vật kính xuống khỏi bàn mang vật sẽ làm vỡ mặt kính trên đầu tụ
quang, cũng không nâng lên quá cao.
- Sau khi sử dụng kính hiển vi: trước khi trả kính hiển vi cần phải:
+ Lau chùi cẩn thận bằng vải mềm khô và sạch, đặc biệt chú ý 2 đầu vật kính, thị kính
và bàn mang vật.
+ Xoay vật kính ra khỏi khớp và để nằm choãi ra giống như chữ V.
B – THỰC HIỆN TIÊU BẢN

4
1. Thực hiện
Làm tuần tự các bước sau:
- Cho 1 giọt dung dịch quan sát (nước cất, glycerin, KI, Soudan III,…) vào giữa
phiến kính dày (phiến kính mang vật, lame).
- Đặt mẫu vật cần quan sát vào giữa giọt dung dịch.
- Đậy nhẹ nhàng phiến kính mỏng (phiến kính đậy vật, lamelle) lên mẫu vật sao cho
không có bọt khí trong dung dịch.
Cách đậy phiến lính mỏng lên mẫu vật
Sau giai đoạn này có 2 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1
Nếu dung dịch cho vào không đủ (không bao phủ hết mẫu vật quan sát), khi đó phải
thêm dung dịch vào bằng cách dùng ống nhỏ giọt cho từ từ dung dịch vào một cạnh của
phiến kính mỏng, dung dịch sẽ tự lan vào giữa 2 phiến kính.
- Trường hợp 2
Nếu dung dịch cho vào quá dư, trào ra ngoài phiến kính mỏng thì phải dùng giấy
thấm lau hết phần dung dịch thừa bên ngoài phiến kính mỏng.
Khi quan sát đặt tiêu bản đã thực hiện xong lên bàn mang vật sao cho mẫu vật cần
quan sát nằm ngay bên trên đầu tụ quang và ngay bên dưới đầu vật kính.
2. Cách thay dung dịch quan sát
Khi cần quan sát một mẫu vật ở nhiều dung dịch khác nhau, có thể thay dung dịch
bằng cách: dùng giấy thấm ở một cạnh của phiến kính mỏng để rút dung dịch đang sử
dụng ra, nhỏ 1 – 2 giọt dung dịch cần thay vào cạnh đối diện của phiến kính mỏng.
C- PHƯƠNG PHÁP CẮT - NHUỘM – VẼ VI PHẪU
Mục tiêu học tập
1. Thực hiện được vi phẫu thực vật bằng phương pháp cắt và nhuộm với phẩm nhuộm
kép.
2. Thuộc và áp dụng được các ký hiệu để vẽ sơ đồ và các qui ước để vẽ chi tiết cấu tạo
vi học của một cơ quan thực vật.
Nội dung
1. Phương pháp cắt vi phẫu
- Cầm mẫu vật cần cắt trên tay hay đặt trên bàn. Dùng dao lam cắt ngang thành những lát
mỏng.
* Chú ý:
- Dao lam dung cắt vi phẫu phải là dao mới.
- Khi cắt dao lam được đặt thẳng góc với mẫu vật.
lamelle
lame
Giọt dung dịch quan sát
Mẫu quan sát

5
- Vị trí cắt trên mẫu vật thay đổi tùy theo cơ quan
+ Đối với thân cây: Cắt ở phần lóng, không cắt sát và ngay mấu.
+ Đối với phiến lá: Cắt ở khoản 1/3 phía dưới nhưng không sát đáy phiến. Nếu phiến
rộng quá thì có thể bỏ bớt phần thịt lá, chỉ chừa lại khoảng 1cm phần thịt lá hai bên gân
giữa.
2. Phương pháp nhuộm vi phẫu
Áp dụng phương pháp nhuộm kép bằng phẩm nhuộm carmine-vert de Mirande. Thành
phần chính của phẩm nhuộm là son phèn và lục iod.
Trình tự nhuộm vi phẫu như sau
1. Ngâm vi phẫu trong nước Javel đến khi mẫu trắng, nhưng tối đa không quá 30 phút.
Nếu sau 30 phút mà vi phẫu không trắng thì phải thay nước javel khác rồi tiếp tục
ngâm vi phẫu.
2. Rửa sạch vi phẫu bằng nước thường.
3. Ngâm vi phẫu đã rữa sạch trong dd acid acetic 10% trong 10 phút.
4. Loại bỏ hết acid acetic bằng cách rữa vi phẫu với nước thường.
5. Ngâm vi phẫu trong phẩm nhuộm 15 phút.
6. Rửa sạch vi phẫu bằng nước thường.
- Vi phẫu sau khi nhuộm nếu không quan sát ngay thì phải ngâm trong nước hoặc
glycerin.
Sau khi nhuộm vách tế bào sẽ có màu
- Nếu vách tế bào bằng cellulose (tế bào biểu bì, mô mềm, mô dày và libe) thì sẽ có
màu hồng hay màu hồng tím.
- Nếu vách tế bào bằng mộc tố (mô cứng, gỗ) hay chất bần (bần, tầng tẩm suberin và
tầng suberoid) thì sẽ có màu xanh nước biển, màu xanh rêu hay màu vàng
chanh.
Vi phẫu đạt yêu cầu khi
- Vi phẫu không bị cắt xéo, không bị rách.
- Tế bào rõ về hình dạng, cách sắp xếp và bắt màu đúng.
3. Phương pháp vẽ vi phẫu
- Chọn những vi phẫu đạt yêu cầu để khảo sát và vẽ cấu tạo.
- Để thể hiện rõ cấu tạo của cơ quan, thường phải vẽ sơ đồ và chi tiết.
3.1. Vẽ sơ đồ
Vẽ sơ đồ là dùng các ký hiệu để vẽ.
a. Chọn vùng để vẽ
- Nếu vi phẫu có cấu tạo đối xứng qua trục (thân và rễ) thì có thể chỉ vẽ ½ vi phẫu.
- Nếu vi phẫu có cấu tạo đối xứng qua mặt phẳng (phiến lá) thì vẽ toàn bộ.
b. Ký hiệu dùng để vẽ các mô
3.2. Vẽ chi tiết
Vẽ chi tiết là vẽ đúng hình dạng, cách sắp xếp của các tế bào và tỉ lệ tương đối giữa
các tế bào với nhau trong một mô và giữa các mô trong một cơ quan.
3.2.1. Chọn vùng để vẽ
Nếu vi phẫu có cấu tạo đối xứng qua trục (thân hay rễ) thì chọn một phần đại diện
cho vi phẫu để vẽ.
Nếu vi phẫu có cấu tạo đối xứng qua một mặt phẳng (phiến lá và cuống lá) thì vẽ
một nửa (thường là nửa bên phải).
3.2.2. Các qui ước dùng để vẽ chi tiết