81
PHN 2
PN LOI THỰC VẬT
Chương 5
DANH PHÁP VÀ BC PN LOI THC VT
1. ĐỊNH NGHĨA PHÂN LOẠI THỰC VẬT
Phân loi thc vt một phn của thc vt học, chuyên sp xếp sự đa dng của giới Thực vt
thành hệ thống, phn ánh được mối quan h thân thuộc giữa các nhóm thc vt với nhau phương
hướng tiến hoá của giới Thực vt.
2. CÁC LOẠI H THỐNG PHÂN LOẠI
Theo lịch s phát trin của phân loại học thực vt, người ta phân bit 3 loại hệ thống phân loi:
2.1. H thng phân loại nhân tạo
những hệ thống cho phép tìm thấy tên v tphân loi của một loài hay của một nhóm
phân loi nhờ vài đặc đim chọn một ch tùy tin. Chúng mục đích thực dụng, nghĩa nhm xác
định tên y được dễ ng. d Hệ thống giới tính của Lin gồm 24 lớp y Ht kín (ngành
Ngọc lan) được xây dựng n c vào sự xem xét c nh và quan h của nhị vi nhụy mà xếp thành lp
những y 1 nh, lp những cây 2 nh, lớp những y có nhị dính lin với nhụy… Một hệ thống
như vậy không phn ánh được những quan hệ t nhn gia các nhóm phân loi khác nhau.
2.2. H thng phân loại tự nhiên
Hệ thống phân loi t nhiên h thống được xây dựng tn cơ s mối quan h t nhiên của
sinh vt. Vic phân loại dựa vào tính cht của thực vt, nghĩa s sp xếp thực vt vào c họ, chi,
loài... chỉ dựa tn sở một s đặc đim giống nhau, không đề cập đến mối quan h lịch sử và nguồn
gốc chung.
2.3. Phân loại h thng sinh
Từ khi thuyết tiến hoá của J. B. Lamark (1744-1829) của Ch. Darwin (1809-1882) được
công nhn rộng i, những nhà phân loi công nhn tính biến thiên của loài h c gng thành lp
một thứ y dòng i ca gii thực vt, quan tâm đến không những cây hin đang có, cả những
y đã từng mt tn Ti Đất, nhưng hin nay đã tuyt dit ch còn du vết trên các hoá thạch.
Ssp xếp của các taxon không những chỉ phn ánh mối tương quan nối tiếp giữa chúng
còn phn ánh con đường phát trin tiến hoá của giới Thực vt.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN LOẠI
Có nhiều phương pháp phân loi.
Theo công dụng: Sp xếp thực vt thành y thực phm, cây cho sợi, y thuốc, y cnh...
Phương pháp nhân to: Dựa tn một s nhỏ tính cht lựa chọn một cách độc đoán. d hệ
thống phân loại của Linné dựa trên slượng nhị của hoa.
Phương pháp so sánh hình thái: So sánh hình thái của các quan để sp xếp thực vt, nht là
cơ quan sinh sn, không chú ý đến điu kin sống s thích nghi với môi trường. Do đó, những
cây thuộc về những họ rt khác nhau nhưng li hình dáng giống nhau, do cùng sống trong những
điu kin sinh thái ging nhau. dụ: y hồng họ hồng (Cuscutaceae), y Tơ xanh họ Long
não (Lauraceae).
Phương pháp cổ thực vt học: Dựa vào những thực vt đã hoá thch, giúp giải quyết một
số vấn đề như: quan hệ họ hàng giữac nhóm mà khâu trung gian hin nay không còn nữa.
Phương pháp phân bố địa học: Dựa trên cơ sở nghiên cứu các qun lc thực vt để thy
được quan hệ họ hàng giữa các loài.
Phương pháp sinh hoá hc: Dựa vào các sản phm hoá học trong từng loài y để sp
xếp. dụ: các y h (Solanaceae) thường alkaloid, các cây h Trúc đào (Apocynaceae)
thường hay có glycosid trtim...
Phương pháp gii phu: Nhiu nhóm thực vt cu trúc đặc trưng nên th dựa vào
gii phu để sắp xếp. Ví dụ: mch ngăn chm hình đồng tin đặc trưng cho c cây Ht trn, libe
2 kết tầng đặc trưng cho c cây hBông (Malvaceae).
Một số phương pháp mới:
82
Phương pháp min dịch: Những y họ hàng của nhau dễ cảm thụ hay không cảm thụ bệnh
này hay bnh khác.
Phương pháp chn đoán huyết thanh: Dựa tn phn ứng của u những động vt u
nóng đối với những cht ngoi lai. d máu th cho phn ứng min dch đối với cht c ép ra t
Đậu đen (Vicia sativa), Đậu rừng (Vicia silvatica), Đậu ng (Vicia lutea), nhưng chỉ cho phn ứng
rất nhẹ đối với đậu thuộc chi Phaseolus c loi đậu khác. Như vậy, dựa vào phản ứng màu người ta
có thể xét đoán được quan hệ thân thuộc giữa các cây với nhau.
Phương pháp tế bào học, di truyn học: S dụng hình thái s lưng nhim sc th. Hin
tượng đa bội thể đang được sử dụng rộng rãi vào phân loi, mang li cho phân loi học những
phương pháp mới tin cy và chính xác hơn.
Phương pháp th phát trin: Dựa vào quy lut lịch sử phát trin th, lp li lch sử phát
trin của loài, theo dõi quá trình phát trin củay để xét đoán quan hệ nguồn gốc của nó.
Ngoài các phương pháp kể trên, người ta còn dùng c phương pháp như phương pháp phôi
sinh, phương pháp lai tếo, phương pháp sinh học phân t...
4. CƠ S ĐỂ PHÂN LOẠI THC VẬT
Thực vt cũng giống như động vt, được chia ra c ngành khác nhau căn c vào 2
quan chính là cơ quan sinh dưỡng và cơ quan sinh sn.
4.1. V cơ quan sinh dưỡng
Người ta căn c vào 2 dng chính tn và chồi để chia thành 2 nhómcơ thể thc vt có tn
(thực vt bc thp) hay cơ thể thực vt dng chồi (thực vt bc cao). Loi dng tn thì căn c vào
hình dng của tn cht màu có trong tn chia ra thành từng ngành. Loi dng chồi thì căn cứ vào
sự phức tp hoá dn của chồi phân loi: chồi thân lá, chưa rễ tht hay chồi thân, lá và
rthật, tức bên trong quan đó đã nh thành các mạch dn truyn chính mch dn truyn cũng là
một đặc đim phân loại của ngành.
4.2. V cơ quan sinh sản
Căn c vào 2 dng chính bào t và ht để chia thành 2 nhóm là thực vt sinh sn bng bào t
hay bng ht. Bào t có 2 dng chính là bào t tính và bào t hữu tính. Vic phân loi theo hạt phức
tp hơn. Thc vt ht th hoa nhưng chưa chính thc, tức tn hoa chưa hình thành nhụy
ht được gọi là ht trn (ngành Thông). Ngược li, thc vt có ht có thhoa chính thc, tức hoa đã
hình thành nhụy và ht được gọi là ht kín (ngành Ngọc lan).
Tùy theo cu trúc cách sp xếp của các b phn hoa, của cụm hoa, của bu, của noãn,
của kiu thụ phn phân bit các y hoa chính thức hay hoa chưa chính thức thành các họ,
bộ, lớp...
Trong 2 quan trên đây của thc vt thì quan sinh sn ít b môi trường chi phối hơn
là đặc đim phân loi quan trọng nhất của thực vt.
Nói chung, khi phân loi thực vt hay động vt đến lớp, bộ, họ và nht đến loài, phi dựao
cu to chi tiết của các b phn hay quan của cơ th, các chi tiết cu to đó đôi khi rt khó thy.
vy, khi phân loi sinh vt, bên cnh sự khác nhau v cu to, cần lưu ý đến các đim khác nhau
về sinh lý. Người ta cũng đã dùng phương pháp phân tích sinh hoá phân ch b nhim sc thđể
phân bit c loài, nht là các chủng gần nhau.
5. BẬC PHÂN LOẠI VÀ DANH PP PHÂN LOẠI
5.1. Taxon và các bậc phân loại
Trong phân loại học cn phân bit khái nim về taxon và bc phân loi.
Taxon một nhóm th, thực tế được coi như một đơn vị hình thc bt kỳ cp độ nào của
thang chia bc. Nói cách khác, taxon một nhóm sinh vt tht đưc chp nhn làm đơn vị phân
loi bt kỳ mc độ nào. Để chỉ mức độ của taxon, người ta s dụng các bc phân loi. Khác với bậc
phân loi, taxon luôn luôn được hiu một đối tượng c th. Khác với taxon, bc phân loi là một tp
hợp c thành viên của nó là các taxon một mức độ nhất định trong thang chia bc đó.
dụ: Loài nói chung đó một bc của bc phân loại, nhưng một loài cụ thể như Lúa Oryza
sativa L. li là một taxon.
Như vy, bc của bc phân loi xác định vị trí củatrong lot bc nối tiếp nhau (loài, chi, họ,
bộ, lớp, ngành...), còn bc của taxon bc phân loi nào thành viên. Các taxon thực vt y
thuộc vào khối lượng của nó, được xếp vào thang bc của bc phân loi.
Giới Thực vt (regnum vegetabile) được chia thành 6 bc bn là: ngành (divisio),
lớp (classis), b(ordo), họ (familia), chi (genus) loài (species). Trong các thang bc phân loi thì
bc loài đưc gọi bc cơ sở (đơn vị cơ sở) độc nht bc y quan h tương ứng với c qun
chủng tht trong t nhiên, còn các bc trên ch mang ý nga độ xa gn trong quan h họ hàng
83
của lch sử phát sinh thế giới Thực vt.
Trong hệ thống học đôi khi người ta còn dùng những bậc trung gian như:
Tông (tribus) là bc giữa họ và chi.
Nhánh (sectio) và lot (series) là những bậc giữa chi và loài.
Thứ (varietas) và dng (forma) là những bậc dưới loài.
Ngoài ra còn thêm c bc phụ bng cách thêm các tiếp đầu ngữ super (liên) hoc sub
(phân). Như vy, những bậc phân loi của giới Thc vt thể trình bày theo thtgim dần như
sau:
1. Regnum (giới).
2. Divisio (ngành): tên gọi đuôi phyta (đối với hệ thc vt bc cao và To) hay mycota
(đối với Nấm).
3. Subdivisio (phân ngành): tên gọi đuôi phytina (đối với hệ thực vt bc cao To) hay
mycotina (đối với Nấm).
4. Classis (lớp): tên gọi có đuôi opsida (đối với hệ thực vt bc cao) hay phyceae (đối với
To) hoc mycetes ( đối với Nấm).
5. Subclassis (phân lớp): tên gọiđuôi idae (đối với hệ thực vt bc cao) hay phycidae (đối
với Tảo) hoc mycetidae (đối với Nấm).
6. Superordo (liên bộ): tên gọi có đuôi anae.
7. Ordo (b): tên gọi có đuôi ales.
8. Subordo (phân bộ): tên gọi có đuôi ineae.
9. Familia (họ):n gọi có đuôi aceae.
10. Subfamilia (phân họ): n gọi có đuôi oideae.
11. Tribus (tông): tên gọi có đuôi eae.
12. Subtribus (phân tông): tên gọi có đuôi inae.
13. Genus (chi).
14. Subgenus (phân chi).
15. Sectio (tổ hay nhánh).
16. Subsectio (phân tổ hay phân nhánh).
17. Series (lot).
18. Subseries (phân lot).
19. Species (loài).
20. Subspecies (phân loài).
21. Varietas (th).
22. Subvarietas (phân thứ).
23. Forma (dng).
24. Subforma (phân dng).
Loài sinh học gì? Mayr (1976) định nghĩa: Loài những nhóm qun chủng t nhiên, giao
phối với nhau nhưng li cách biệt về sinh sn với c nhóm khác. S tiến hoá của loài theo Mayr
không phi một quá trình của những biến đổi dn dn, chm chp, nhng quá trình nhy vọt
(do đột biến, do lai xa…) to hay nhỏ. Những đột biến đó không phi làm thành một đường thng, mà là
thăng tiến với các bc cách quãng nhau v chiu cao không như nhau.
Nói một cách khác, quan nim về loài sinh học theo Jucovski (1971) là: Trong t nhiên, loài là
tp hợp những qun chủng được cách ly v mt sinh học trong quá trình tiến hoá, giao phối t do với
nhau để cho thế hệ con cái hoàn toàn hữu thụ, cách ly với các loài khác bởi s khó kết hợp với nhau về
mt sinh sản hữu tính”.
Quan nim loài sinh học dung hòa được sự đối lp ý kiến ny sinh ra t mâu thun giữa tính bt
biến của loài theo quan đim loài duy danh tính d biến đổi của loài theo quan đim loài hình thái.
Loài sinh học thống nht được sự hin nhiên của loài địa phương một thời đim nht định tim
năng biến đổi không ngừng có tính cht tiến hoá của loài.
Quan nim loài sinh học cho đến ngày nay vn chưa được trở thành quan nim thống trị trong
sinh vt học, nht trong thc vt học. Có nhiu nguyên nhân nhưng những nguyên nhân chính có thể
kể là:
Khái nim này rt khó áp dụng vào nhiu trường hợp c th, chng hn đối với các dng sinh
sn vô tính (cá thể con sinh ra không do sự giao phối củac cá th bố m).
Đối với cổ sinh vật rt khó kim tra.
Riêng đối với thực vt, vic áp dụng quan nim loài sinh học còn nhng hn chế do chỗ
khó kim tra s cách bit giao phi, nht đối với các loài t thụ phn. Mt khác, nếu thừa nhn quan
84
nim loài sinh học thì ta buộc phi loại trừ mọi khái niệm về loài lai.
* Định nghĩa các bc trên loài
Vic phân chia c bc tn loài mang tính cht ch quan của tng tác gi, vì bc phân chia y
không đặc đim riêng ch đặc đim của loài. Bc phân chia trên loài biến động nhiu. Ngày
nay trong các tài liu phân loi mi xu hướng phân chia nh c họ, c chi. Tuy s phân chia
tn loài có tính cht chủ quan, nhưngthực trong thiên nhiên, có nguồn gốc phát trin chung, có đặc
đim sinh thái nht định.
Theo Mayr (1969), chi là một bc phân loi bao gm một hay nhiu loài cùng chung một nguồn
gốc, bao gi chi cũng một ranh giới dứt đim với các chi khác. H một bc trong thang bc
phân loi, bao gồm một hay nhiu chi cùng nguồn gốc, bao gi cũng một ranh giới dứt đim
với họ khác. Đối với lp, ngành, các định nghĩa của Mayr cũng như tn.
* Định nghĩa các bc i loài
Phân loài (subspecies): Các phân loài thống nhất trong một loài, chúng sai khác nhau ít rõ rt
hơn loài và có khu phân briêng.
Th (varietas): Các th của một loài nào đó sai khác nhau ít rệt hơn so vi phân loài.
Chúng không có khu phân bố riêng và đặc trưng bằng các du hiu di truyn nht định.
Dng (forma): Đặc trưng bằng c du hiu hình thái d thay đổi dưới ảnh hưởng của điu
kin bên ngoài.
5.2. Danh pháp phân loại
Cũng như các khoa học khác, h thống học thực vt có ngôn ng nhân to của mình, nhm biu
thị các khái nim về những đối tượng của v mối quan h tương hỗ của những đối tượng đó.
Ngôn ngữ nhân to của phân loại học danh pháp quốc tế được Latin hoá.
5.2.1. Tên gọi các taxon trên bậc chi
n gọi các taxon từ họ tr lên ly tên chi được công nhn (tên chi typ làm gc) thêm o
c đuôi tương ứng. dhọ thêm đuôi aceae. n gọi các taxon trên bc chi có đuôi như sau: (xem
mục 5.1).
5.2.2. Tên chi và các phân hng ca nó
Tên chi một danh t số ít hoc một t được coi danh từ. Những tên này th ly
từ nguồn bất kỳ, thậm chí còn có th cu to hoàn toàn tùy ý. Ví dụ: Rosa, Impatiens, Convolvulus...
Tên chi không th trùng với danh t kỹ thut (tr khi công b trước ngày 01/01/1912
và ngay từ đầu nó đã có kèm theo tên loài phù hợp với phương pháp gọin kép đôi của Linné). Các t
như radix, caulis, folium, spina… hin nay không được dùng để đặt tên chi mi.
Tên chi không th gồm 2 từ, nếu như tđó không liên kết với nhau bng du gạch nối. Đưc
dùng Quysqualis, Pseuduvaria (đã viết lin 2 chữ), trong khi Neouvaria phi có du gch nối.
Tên các phân hng của chi một tp hợp gồm tên chi tính ng của phân hng liên kết vi
nhau bng thuật ngữ chỉ bc (subg., sect.). Tính ngcũng có nh thái như tên chi hay là một tính tsố
nhiều hợp văn phm với tên chi và viết hoa. Ví dụ Costus subg.
Phân chi hoc nhánh chứa loài typ của chính chi y tính ng nhc li đúng tên chi
không cn thay đổi, nhưng tên gọi không tên tác gi. dụ: Phân chi của chi Malpighia L. chứa
lectotypus (typ chọn lọc mẫu vt được chọn làm typ danh pháp trong s những vt liu nguyên
bn không phi do tác giả của taxon do người nghiên cứu kế theo đó) của loài Malpighia
glabra L. được gọi Malpighia subg. Malpighia, chứ không gọi Malpighia subg. Homoistylis
Niedenzu.
5.2.3. Tên loài
Theo lut danh pháp, tên loài một tên kép đôi, gồm 2 t Latin. T th nht tên chi, t
thứ hai ch loài có th tính t hay danh t làm rõ nghĩa cho t thứ nht (tính ngữ). Nếu tính ng gồm
2 hay nhiu từ thì những từ này cn phi viết lin li hoc liên kết nhau bng du gch nối. Sau tên loài
viết tên tác gi (có thể viết tt) đã công bố tên đó đầu tiên.
Tính ngữ loài th ly t nguồn bt kỳ nào đó, thm chí th cu to hoàn toàn y ý.
Ví dụ: Papaver somniferum, Piper lolot, Hibiscus rosasinensis.
Tính ngữ loài không th lp li hoàn toàn tên chi (tên lp danh) chẳng hn Linaria linaria
nếu hình thức một tính tkhông dùng làm danh tthì cần phù hợp với n phm tên chi. dụ:
Heleborus niger, Brassica nigra, Verbascum nigrum.
H tên người đàn ông, đàn c tên đt nước, tên địa đim khi dùng làm tính ng loài
có thể viết dưi dng danh t ch 2 (clusii, saharae) hoc dưới dng tính t (clusianus, dahuricus).
Chữ đầu tiên của tên loài hay dưới loài viết chữ thưng. Tuy nhiên, đối với các tính t bt nguồn
85
trực tiếp t tên người, tên địa phương hoc những tên chi cũ thể viết chữ hoa. Chữ đầu tiên của
tên chi cũng như tên taxon trên bc chi luôn luôn viết hoa.
Ví dụ:
a: Oryza sativa L.
Tô liên vàng xanh: Torenia fournierii Linder ex Fourn.
Tam tht: Panax pseudoginseng Wall.
Cũng khi sau tên Latin, người ta cho 2 tên tác gi, tên th nht viết trong ngoc đơn tác
giả đã t cây đó ln đu tiên nhưng dưới một tên khác, tên th hai tên tác giả đã đặt tên hin nay
đang dùng cho y.
Ví dụ:
Cây sàng: Cnidium monnieri (L.) Cuss. Lần đầu tiên Linné gọi y này Selinum
monnieri L., về sau Cusson đặt li một tên khác Cnidium monnieri Cuss.
Cây So đũa: Sesbania grandiflora (L.) Pers. Ln đầu tiên Linné gọiy này Aeschynomene
grandiflora L., về sau Persoon đặt li một tên khác Sesbania grandiflora Pers.
Phi cho tên tác gi vì có thể 2 tác gi đặt 2 tên khác nhau cho cùng một cây.
Ví dụ:
Da cn: Catharanthus roseus (L.) G. Don. hay Vinca rosea L.
Chùm t: Bignonia venusta Ker. hay Pyrostegia ignea Presl.
5.2.4. Tên gọi các taxon dưới bậc loài
Tên các taxon dưới loài một tp hợp gồm tên loài hoc tên taxon dưới loài bc trên trực tiếp
kèm theo t chỉ cp bc (viết tt hay không viết tt. d forma viết tt f., varietas viết tt var.)
và tính ng dưới loài. Tính ng dưới loài cu tạo như tính ng loài và nếu chúng có dng tính từ không
dùng làm danh từ thì chúng hợp văn phm với tên chi.
Ví dụ: Andropogon ternatus subsp. macrothirx.
Tên gọi taxon dưới loài chứa typ của loài s tính ng giống ht tính ng của loài không
tên tác gi. Typ của taxon dưới loài đó cũng typ của loài. Nếu tính ng của loài thay đổi thì
tên của taxon dưới loài có cha typ cũng cn thay đổi theo.
dụ: Lobelia spicata var. originalis Mc Vaugh, một thứ chứa typ của loài Lobelia
spicata Lam. cn phi đổi thành Lobelia spicata Lam. var. spicata.
6. CÁC NGÀNH THC VT
Từ lâu chúng ta đã quen với ch phân chia thc vt thành 2 nhóm là: Thực vt bc
thp (Thallophyta, Thallobionta) và Thực vt bc cao (Cormophyta, Cormobionta, Embryobionta).
6.1. Thực vật bậc thấp
Tiếp nhn quan đim 4 giới sinh vt, ràng ta phi thay đổi cách nhìn nhn đối với giới Thực
vt, cụ thể phân giới thc vt bc thp. Hai ngành Vi khuẩn (Bacteriophyta) Khun lam
(Cyanophyta) phi thuộc giới Vi sinh vt (Mychota) hin nay chúng c tên tương ứng
Bacteriomychota Cyanomychota. Tương t n vy, 2 ngành Khun nhy (Myxophyta) Nấm
(Mycophyta) thuộc giới Nm (Mycetalia) tên gọi của chúng hin nay tương ứng Myxomycota
và Eumycota.
Như vy, thuộc thực vt bc thp, cơ thể chưa phân hoá thành thân, rễ, ngày nay chỉ 9
ngành To và 1 ngành Địa y.
Ngành Tảo hồng (Hồng to) (Rhodophyta).
Ngành To giáp (Pyrrhophyta).
Ngành To vàng ánh (Chrysophyta).
Ngành To mt (Euglenophyta).
Ngành To lục (Chlorophyta).
Ngành To silic (Baccillariophyta).
Ngành To vàng (Xanthophyta).
Ngành To nâu (Phaeophyta).
Ngành To vòng (Charophyta).
Ngành Địa y (Lichenes).
6.2. Thực vật bậc cao
nhng cây thể của chúng đã phân hoá thành r, thân lá. Nhiu tác gi li xem thực
vt bc cao những cây sinh sn bng noãn, nên gọi chúng dưới một tên chung noãn thực vt
(Embryophyta, Embryobionta). Thực vt bc cao trước đây thông thường vn được chia thành 4
nhóm là: Rêu, Quyết, Ht trn Ht kín. Cách phân chia y được đưa vào hu hết c sách giáo
khoa thc vt học c nước trên thế gii. Tuy nhiên, dn dn người ta đã phát hin ra s bt hợp lý