intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng Thuốc dùng qua đường hô hấp (Respiratory Dosage Forms)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài giảng Thuốc dùng qua đường hô hấp (Respiratory Dosage Forms), được biên soạn với mục tiêu nhằm giúp các bạn sinh viên có thể nêu được đặc điểm giải phẫu sinh lý đường hô hấp liên quan đến thuốc dùng qua đường hô hấp; Phân tích được ưu- nhược điểm của thuốc dùng qua đường hô hấp; Trình bày được thành phần, cấu tạo, nguyên tắc bào chế, cách sử dụng dụng cụ/thiết bị dùng thuốc qua đường hô hấp; Trình bày được yêu cầu chất lượng thuốc dùng qua đường hô hấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng Thuốc dùng qua đường hô hấp (Respiratory Dosage Forms)

  1. THUỐC DÙNG QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP (Respiratory Dosage Forms) MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Nêu được đặc điểm giải phẫu sinh lý đường hô hấp liên quan đến thuốc dùng qua đường hô hấp. 2. Phân tích được ưu- nhược điểm của thuốc dùng qua đường hô hấp. 3. Trình bày được thành phần, cấu tạo, nguyên tắc bào chế, cách sử dụng dụng cụ/thiết bị dùng thuốc qua đường hô hấp. 4. Trình bày được yêu cầu chất lượng thuốc dùng qua đường hô hấp. TÀI LIỆU HỌC TẬP 1. Nguyễn Đăng Hoà và CS (2021), Bào chế và sinh dược học I, NXB Y học / Trường ĐHD HN 2. Slide bài giảng của giảng viên 1
  2. I. ĐẠI CƯƠNG VỀ THUỐC DÙNG QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP 1. Giới thiệu về thuốc dùng qua đường hô hấp - Hút/hít các chất khí, các chất bay hơi có tác dụng dược lý do đốt cháy hoặc do làm nóng đã được ghi nhận từ thời Ai Cập cổ đại (1554 BC) như điều trị hen bằng cách hút - Các thuốc dùng ngay tại đường hô hấp và qua đường hô hấp ngày càng phát triển với phát triển của công nghệ
  3. - Dùng thuốc điều trị bệnh tại đường hô hấp: + Ở khoang mũi: nghẹt mũi (nasal congestion), viêm mũi dị ứng (allergic rhinitis), nhiễm khuẩn mũi (nasal infection). + Ở phần dưới của đường hô hấp: hen phế quản (bronchial asthma), xơ nang (cystic fibrosis), bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (chronic obstructive pulmonary disease - COPD). - Đưa thuốc trực tiếp đến nơi tác dụng của thuốc tại đường hô hấp: + Có đáp ứng điều trị nhanh + Có hiệu quả mong muốn với liều thấp hơn khi dùng uống hoặc tiêm, kể cả tiêm tĩnh mạch. + Hạn chế TDKMM của thuốc trên toàn cơ thể người bệnh. 3
  4. - Dùng thuốc gây tác dụng toàn thân (tác dụng ngoài đường HH): + Điều trị đau nửa đầu với ergotamin, …, + Các thuốc có nguồn gốc sinh học như insulin, hormon tăng trưởng (growth hormone), các vacxin… - Các dạng thuốc dùng qua đường hô hấp có thể là dung dịch thuốc, hỗn dịch thuốc hay thuốc bột: + Được bào chế thích hợp với sinh lý của đường hô hấp + Được đựng trong bao bì/các dụng cụ (devices) được thiết kế đặc biệt để: nhỏ giọt (drops), xịt (spray), khí dung (nebulizer), ống hít định liều (mettered dose-inhaler – MDI or pressurized mettered-dose inhaler – pMDI), dụng cụ hít bột khô (DPI) 4
  5. 2. Đặc điểm giải phẫu - sinh lý đường hô hấp liên quan đến thuốc dùng qua đường hô hấp Sơ đồ mô phỏng đường hô hấp 5
  6. 2.1. Giải phẫu sinh lý mũi liên quan đến thuốc dùng ở mũi - Khoang mũi: từ lỗ mũi đến vòm họng dài 12 -14 cm có vách mũi chia thành hai, tổng thể tích khoảng 15 ml. - Ngay mặt trong lỗ mũi là da có lông, trải tiếp vào trong là lớp các tế bào lát, tế bào lông nhu động và tế bào trụ. Tế bào trụ lông nhu động phủ toàn bộ vùng hô hấp và vùng khứu giác của mũi cho tới thanh quản. - Mũi lọc, làm ấm, làm ẩm không khí trên đường đi vào phổi nhờ lớp niêm mạc mũi có rất nhiều mạch máu, lưu lượng máu rất cao. - Nhờ các xương xoắn mũi, các khe hở khác của mũi, tạo ra diện tích bề mặt khoảng 160 cm2 cho sự hấp thu thuốc. - Vùng khứu giác tương đối nhỏ, khoảng 1-5 cm2. Thuốc có thể được HT trực tiếp vào thần kinh TƯ qua vùng khứu giác. 6
  7. - Thể tích dịch ở mũi rất ít, từ 0,2 đến 1,1 ml, pH 5,5 - 6,5. - Thuốc dùng tại mũi được hấp thu theo cơ chế KTTĐ qua biểu mô của vùng hô hấp và vùng khứu giác. - Các TP ngoại lai, kể cả TPDC, hít vào mũi có thể bị bắt giữ ngay trên bề mặt màng nhày và được tải đi do sự chuyển động của các lông nhu động dưới màng nhày đến vòm họng Lông nhu động và được nuốt. Tuyến nhày Màng nhày 7
  8. - Các dạng thuốc lỏng được thải trừ hoàn toàn khỏi mũi trong 30 phút. Vì thế, nếu DC không được hoà tan và hấp thu trong vòng nửa giờ thì sẽ bị nuốt vào đường tiêu hoá. - Tại mũi dược chất cũng có thể bị chuyển hoá bởi các enzym như isozym P450 cytochrom, peptidase và esterase. 2.2. Giải phẫu, sinh lý phổi liên quan đến thuốc dùng ở phổi - Phối là cơ quan hô hấp trao đổi oxy và carbon dioxyd giữa máu và không khí hít vào thở ra. - Đường thở với cấu trúc sinh học tự nhiên có khả năng ngăn cản một cách hiệu quả sự xâm nhập các tiểu phân có trong không khí hít vào phổi, kể cả các vi sinh vật hay các tiểu phân thuốc được hít vào phổi. 8
  9. - Đường hô hấp dưới từ khí quản, phế quản, tiểu phế quản, tiểu phế quản tận cùng, tiểu phế quản hô hấp, ống phế nang và túi phế nang, có cấu trúc phân nhánh nhiều lần (khoảng 23 lần) tạo thành “cây phế quản”. - Đường kính của đường khí cũng giảm dần từ khoảng 18 mm ở khí quản xuống khoảng 0,4 mm ở tiểu phế nang. - Sự phân nhánh nhiều lần của đường khí có thể bắt giữ thuốc hít vào ở các phần trên của đường khí do va chạm, do lắng đọng nếu bệnh nhân dùng thuốc hít không đúng cách hoặc kích thước tiểu phân/giọt thuốc hít vào lớn hơn phạm vi có thể hít thở. - Phổi có khoảng 2 - 6 x 108 túi phế nang, tạo ra diện tích bề mặt khoảng 100 -140 m2 ở người trưởng thành. 9
  10. - Túi phế nang có vách chủ yếu là các tế bào mỏng tuýp I - Một vài tế bào lớn tuýp II tiết ra chất diện hoạt phổi để duy trì hoạt động sinh lý của phế nang, loại trừ các tiểu phân hoặc các mầm bệnh hít vào sâu tới phế nang. - Vách túi phế nang có các đại thực bào giúp tiêu hóa các tiểu phân lạ và là cơ chế làm sạch ở vùng sâu trong phổi. 10
  11. - Bao quanh các túi phế nang là một mạng lưới lớn mao mạch phổi, tạo thuận lợi cho sự trao đổi khí với máu lưu thông trong mao mạch. Động mạch phổi Tĩnh mạch phổi Tiểu phế quản tận cùng Túi phế nang Mao mạch phổi - Hàng rào cản trở sự khuếch tán giữa cung cấp máu và phế nang tương đối mỏng, đó là yếu tố thuận lợi cho DC được khuếch tán và hấp thu nhanh từ phế nang vào tuần hoàn máu, khi dùng thuốc tác dụng toàn thân. 11
  12. - Bề mặt đường khí có lớp các tế bào biểu mô trụ - lông nhu động có màng dịch nhày trên mặt và tuyến tiết dịch nhày. - Các tiểu phân không tan bị lắng đọng, bắt giữ trên màng nhày biểu mô của đường khí, từ phổi được đẩy ngược đến họng và nuốt vào dạ dày. Thuốc dùng ở phổi được thanh thải theo cơ chế này hoàn toàn trong 24 giờ. - MT trong đường hô hấp có độ ẩm tương đối tới 99%, các TPDC sẽ hấp phụ ẩm, tuỳ thuộc vào đặc tính bề mặt của TPDC thân nước hay sơ nước, làm tăng KT khí động học của TPDC, tăng lắng đọng ở các phần trên của đường khí. - Phổi có các tế bào tiết dịch và các enzym như các isozym cytochrom P450, esterase, protease và petidase nên thuốc có thể bị chuyển hoá ngay ở phổi. 12
  13. 3. Ưu, nhược điểm của thuốc dùng qua đường hô hấp 3.1. Ưu điểm - Với các thuốc tác dụng tại chỗ ở đường hô hấp: + Thuốc được đưa trực tiếp đến đích nên có tác dụng ngay như khi bị ngạt mũi, chảy nước mũi, hen phế quản và với liều DC thấp hơn khi dùng thuốc đó theo đường uống. + Phần lớn liều thuốc được tập trung tại đích tác dụng, tăng hiệu quả điều trị, hạn chế được lượng thuốc hấp thu vào tuần hoàn máu, giảm phơi nhiễm cơ thể với tác dụng không mong muốn của thuốc. + Một số chế phẩm thuốc được đóng gói thích hợp, thuận tiện cho bệnh nhân mắc bệnh hô hấp mạn tính mang theo bên người. 13
  14. - Với các thuốc tác dụng toàn thân dùng qua đường hô hấp: + Biểu mô mũi cho HT các DC có KLPT từ 1000 - 6000 Da nên là đường dùng toàn thân hiệu quả với một số hormon là polypeptid như calcitonin, vasopressin, desmopressin, nafarelin hay vắcxin cúm (influenza). + Vùng khứu giác ở mũi hấp thu một số DC trực tiếp vào thần kinh TƯ nên là đường dùng thích hợp với butorphanol, fentanyl, sumatriptan và là đường dùng đang được quan tâm với một số thuốc khác tác dụng trên hệ thần kinh TƯ, do có hiệu quả điều trị với ngưỡng liều thấp khi dùng qua mũi, vì tránh được chuyển hoá qua gan lần đầu. 14
  15. + Phổi có diện tích bề mặt lớn, được tưới máu rất cao, cùng bản chất tự nhiên của hàng rào mỏng giữa phổi và tuần hoàn máu nên phổi được xem là một đường dùng thuốc tác dụng toàn thân (xem phần túi phế nang). + Đây là đường dùng có thể so sánh với đường tiêm và là lựa chọn thay thế cho đường tiêm với các dược chất buộc phải dùng qua đường tiêm như insulin, ergotamin … + Có hiệu quả như đường tiêm nhưng lại không gây xâm lấn, gây đau như khi tiêm, người bệnh có thể tự dùng thuốc. 3.2. Nhược điểm - Một số dạng thuốc dùng qua đường HH sẽ không có hiệu quả nếu người bệnh sử dụng sai cách dùng thuốc: Nhỏ thuốc vào mũi nhưng không ở tư thế nằm ngửa mặt lên, hay kích hoạt ống hít định liều vào đúng nhịp thở ra ... 15
  16. - Đường hô hấp phân nhánh 23 lần với bề mặt được phủ màng nhày nên các TP/giọt thuốc có thể bị bắt giữ tại các vị trí phân nhánh trên đường di chuyển vào sâu trong phế nang. + Nếu hít vào nhanh và mạnh thì thuốc sẽ bị bắt giữ nhiều hơn ở phần trên của đường khí, + Nếu hít vào từ từ thì các TP/giọt thuốc sẽ có cơ hội xâm nhập sâu hơn vào đường khí. + Hướng dẫn người bệnh hít thở đúng cách khi hít thuốc là rất quan trọng để đảm bảo hiệu quả điều trị của thuốc. 16
  17. - Sự di chuyển của các TP thuốc phun mù trong đường HH phụ thuộc rất lớn vào đường kính khí động học (aerodynamic diameter) của TP; ĐK khí động học Dae được tính theo CT: 𝑑𝑝 𝐷 𝑎𝑒 = 𝐷 𝑑𝑜 Trong đó: D là đường kính tiểu phân đo được, dp là khối lượng riêng của tiểu phân, do là đơn vị khối lượng riêng (1 g/ml). - Khi: Dae  10 m thì các TP lắng đọng chủ yếu ở miệng, Dae từ 5 - 10 m thì các TP lắng đọng ở 10 phân nhánh phía trên, Dae từ 1 - 5 m thì các TP sẽ tới được phế quản, tiểu phế quản, phế nang và Dae từ 0,5 - 1 m thì các tiểu phân lắng đọng ở túi phế nang. - Như vậy, phải bào chế và duy trì được 𝐷 𝑎𝑒 của các TP thuốc hít phù hợp với mục đích điều trị. 17
  18. - Ảnh hưởng của kích thước tiểu phân thuốc đến sự chuyển vận thuốc trong đường hô hấp Mũi Phần trăm lắng đọng Phế nang Khi, phế quản Đường kính trung vị khối (m) 18
  19. II. THÀNH PHẦN, CẤU TẠO, NGUYÊN TẮC BÀO CHẾ MỘT SỐ DẠNG THUỐC DÙNG QUA ĐƯỜNG HÔ HẤP 1. Thành phần, cấu tạo, nguyên tắc bào chế một số dạng thuốc dùng ở đường hô hấp trên - Các dạng thuốc dùng ở mũi có thể là dd, hd, thuốc bột, gel. - Thể tích một liều thuốc lỏng đưa vào mũi tối đa cỡ 200 l (100 l/lỗ mũi), nếu đưa thừa sẽ tràn ra khỏi khoang mũi. - Vì vậy, dd hay hd nhỏ mũi được bào chế để cứ 25 - 100 l phải chứa lượng DC đủ liều của một lần dùng thuốc. - Thuốc dùng ở mũi sẽ bị thanh thải sau 30 phút, cùng với cơ chế hấp thu thuốc ở mũi là cơ chế khuếch tán thụ động, do đó phải chọn dạng DC có độ tan trong nước thích hợp để đảm bảo SKD của thuốc. - Thành phần của các thuốc dùng ở mũi (xem bả.ng)
  20. Thành phần Vai trò trong công thức thuốc Dược chất Có thể có tác dụng tại mũi hoặc tác dụng toàn thân, tuỳ theo từng dược chất cụ thể Dung môi Nước cất (không dùng dung môi dầu vì cản trở cơ chế thanh thải của màng nhày - lông rung). Đồng dung môi Propylen glycol, ethanol, polyethylen glycol. Các chất gây thấm Gây thấm, gây phân tán khi bào chế dạng hỗn dịch thuốc Các chất đẳng trương Đẳng trương thuốc để không gây kích ứng mũi, Các hệ đệm Tăng độ tan, ổn định dược chất, pH thích hợp với mũi là 5,0 - 8,0 Các chất sát khuẩn Đảm bảo độ nhiễm khuẩn do các thuốc dùng ở mũi thường đóng nhiều liều trong một đơn vị bao bì Các chất chống oxy hoá Đảm bảo độ ổn định hoá học với thành phần DC dễ bị oxy hoá Các chất tăng độ nhớt Tăng kết dính sinh học, tăng thời gian lưu thuốc trong khoang mũi, duy trì trạng thái phân tán của hỗn dịch Các chất tăng thấm Tăng thấm của DC qua màng hấp thu, tăng SKD Các chất tạo mùi, vị Cải thiện vị khó chịu của thuốc khi thanh thải đến họng
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
19=>1