I. KHÁI QUÁT VỀ TIẾNG VIỆT

II. KHÁI QUÁT VỀ VĂN BẢN

III. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TẠO LẬP – LĨNH HỘI

VĂN BẢN VÀ ĐOẠN VĂN

IV. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ĐẶT CÂU

V. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DÙNG TỪ

VI. RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VỀ NGỮ ÂM – CHỮ

VIẾT CHÍNH TẢ

Tiếng Việt là ngôn ngữ của dân tộc Việt (dân tộc Kinh) đồng thời cũng là tiếng phổ thông của tất cả các dân tộc anh em sống trên đất nước Việt Nam.

1. Các chức năng của Tiếng Việt: - Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất. - Ngôn ngữ chính thức trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu. - Chất liệu để sáng tạo nghệ thuật. - Công cụ nhận thức, tư duy và mang rõ dấu ấn của nếp cảm, nếp nghĩ

và nếp sống của người Việt.

- Phương tiện tổ chức và phát triển xã hội. 2. Những đặc điểm riêng trong cơ cấu tổ chức của tiếng Việt:

2.1. Riêng về loại hình: - Là từ không có căn tố và phụ tố Vd: Tiếng việt: sách, sinh viên, viết… Vd: Tiếng Anh: books, student, write…(“s” – số nhiều, đếm được; “ing” thì

tiếp diễn của động từ có quy tắc….)

- Là từ không biết đổi hình thái Vd: Tôi tặng anh ấy một cuốn sách, anh ấy cho tôi một quyển vở

I

Him

He

Me

- Là từ có tính đơn tiết: Trong tiếng Việt thường có vỏ ngữ âm trùng với âm

tiết (tiếng hay hình vị) và là cơ cở để tạo từ láy và từ ghép.

Vd: Nó/ đang/ viết/ thư/ cho/ thầy.

He/ is writ/ing/to/ his/ teach/er.

Vd: Nhỏ - nhỏ nhắn, nhỏ nhoi (láy); nhỏ bé, nhỏ mọn, bé nhỏ (ghép)

Một âm tiết Tiếng Việt có cấu trúc chặt chẽ gồm 3 phần : Phụ âm đầu – Vần (âm đệm, âm chính, âm cuối) – Thanh điệu

Vd: âm tiết LOAN: Phụ âm đầu L + vần OAN+ thanh điệu KHÔNG

(Vần OAN gồm: Âm đệm O + âm chính A + âm cuối N)

2.2. Riêng về phương thức ngữ pháp: - Trật tự từ: Trong tiếng Việt việc thay đổi trật tự sắp xếp các từ trong

câu thì ý nghĩa ngữ pháp cũng khác hoặc dẫn đến vô nghĩa.

Vd: Tôi tin là nó sẽ thắng – Tôi tin là sẽ thắng nó

Tôi ăn cơm – ăn cơm tôi – cơm ăn tôi

- Hư từ: Trong tiếng Việt việc sử dụng các hư từ thì ngữ nghĩa trong

câu cũng thay đổi khác

Vd: Thành phố này – Những thành phố này; Ăn cơm với tôi! – Ăn cơm cùng tôi! Tôi đang ăn cơm! Tôi đã ăn cơm rồi! Tôi vừa ăn cơm xong!

Vd: Mẹ và con sẽ đến – Mẹ với con sẽ đến – Mẹ hoặc con sẽ đến (

khác sắc thái: liệt kê – liên hợp – lựa chọn giữa X và Y)

- Trọng âm: Trong tiếng Việt việc phát âm nhấn mạnh (độ mạnh, độ dài, độ cao) vào một âm tiết nào đó sẽ tạo ra những sắc thái ngữ nghĩa khác

Vd: Ê!, này!, dạ!, ôi!, chao!...

Vd: Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng (1) Phương pháp làm việc mới là điều quan trọng (2) Xe không được qua cầu Học sách này không được học sách khác Gà chọi không được giết thịt Bộ đội đánh sập cầu tiêu diệt ba trăm tên giặc Uống bia nhiều người đứng không vững.

- Ngữ điệu: Trong tiếng Việt việc sử dụng biến đổi độ cao, cường độ, tốc độ, chổ ngừng khi phát âm cũng mang những ý nghĩa tình thái khác Vd: A, mẹ đã về!, ai gọi đó?, ôi, tuyệt quá, v...âng…vâng, còn bà thì

đ..ep..đẹp!

3. Nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt: Nhìn chung có nhiều quan niệm về nguồn gốc của Tiếng Việt: - Tabe (1838) trong “Từ điển Việt Nam tự vi”: Tiếng Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán; Êđricua (1954): Tiếng Việt có nguồn gốc từ họ Đông Nam á (chi Môn – khơmer)…

Sơ đồ nguồn gốc và quan hệ họ hàng của Tiếng Việt: NGỮ HỆ

Đông Nam á

HỌ

Hán, Tày

Nam á

Nam Đảo

CHI

Hán Malay Mèo - Dao Tày - Thái Mêla đini Tạng – Miến Môn - Khơ me

Tiền Việt – Mường

NHÓM

Việt – Mường Chứt phoọng

VIỆT MƯỜNG

NGÔN NGỮ

Tiếng Việt là ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Đông Nam á, họ Nam á, chi Môn - Khơme, nhóm Việt Mường chung. Ngôn ngữ của người Việt tiếp xúc với ngôn ngữ Tày Thái, tiếp xúc và nhận nhiều yếu tố Hán để rồi tách ra khỏi ngôn ngữ Việt Mường chung và trở thành Tiếng Việt độc lập như ngày nay.

Vd: Bảng so sánh từ cơ bản giữa tiếng Việt và Môn – Khơme

VIỆT KHƠME MÔN BANA

BRU (VÂN KIỀU)

Một Mui Muôi Muôi Mui

Hai Bar Bai Bai Bar

Ba Bêi Pi Pa Pei

Nước Đak Đak Đăk Togai

Sông Kron Krơn Krông Krông

Cá Ka Ka Ka Sia

Mũi Muh Muh Muh Mu

Con Kun Min Kon Kon

4. Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt: - Phải có tình cảm yêu quý và thái độ thái độ trân trọng đối với Tiếng

Việt.

- Phải xem việc giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt như một ý thức

thường trực, một thói quen.

- Phải sử dụng đúng các chuẩn mực và quy tắc của Tiếng Việt: Về phát

âm, chữ viết, từ ngữ, ngữ pháp, phong cách.

- Sử dụng từ ngữ sáng tạo trong chuẩn mực góp phần làm giàu thêm

vốn từ vựng Tiếng Việt.

- Sử dụng từ ngữ Tiếng Việt cần phải có văn hóa, lịch sự trong giao

tiếp.

- Tiếp nhận các yếu tố ngôn ngữ cần thiết (khi Tiếng Việt còn thiếu) để làm phong phú cho Tiếng Việt, tránh lạm dụng, mượn tràn lan, pha tạp, lai căng… ( nửa Việt – nửa Ngoài)