I. KHÁI QUÁT VỀ NGỮ ÂM HỌC
1. NGỮ ÂM NGỮ ÂM HỌC
1.1. Ngữ âm: Ngữ âm các âm, các thanh, các kết hợp âm thanh để tạo
thành vỏ tiếng cho một ngôn ngữ, được con người phát ra dùng để
giao tiếp duy, hình thành trong lịch sử, gắn với một cộng
đồng người nhất định mang một ý nghĩa nào đó.
1.2. Ngữ âm học: ngành khoa học nghiên cứu về ngữ âm
2. SỞ CỦA NGỮ ÂM
* sở vật : Bao gồm độ cao, độ mạnh, độ dài âm sắc
* sở sinh lý: Gồm quan hấp, thanh hầu, các khoang cộng hưởng
trên thanh hầu
* sở hội: Mỗi dân tộc quy định và sử dụng h thống ngữ âm riêng.
Vd: “tam” khác “tham”
3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM SỞ VỀ NG ÂM
3.1. Âm tố: đơn vị ngữ âm nhỏ nhất không thể phân chia được
nửa.
Vd: Âm “ta” gồm 2 âm tố [t] [a] được đặt trong dấu […]
3.2. Âm vị: đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất chức năng khu biệt.
Vd: Âm thanh “ta” khác “ma” khác “ca” được hiệu /t/, /m/,
/k/…
3.3. Nguyên âm: những âm khi phát âm, luồng hơi thoát ra một
cách tự do, thoải mái.
Vd: “a, o, ô, e, ê, i….”
3.4. Phụ âm: những âm khi phát âm, luồng hơi thoát ra gặp sự cản
trở
Vd: p, t, ch, m, n, b…”
3.5. Bán âm: những âm khi đọc bị ớt nhẹ qua, giống nguyên âm
nhưng chức năng giống phụ âm, không hạt nhân của âm tiết.
Vd: “u, i (y), o” khuỷu tay, khuya, tai…
4. ÂM TIẾT TIẾNG VIỆT
4.1. Khái niệm: Âm tiết (tiếng) đơn vị phát âm nhỏ nhất trong chuỗi
lời nói. Vd: đến trường (3 âm tiết)
4.2. Đặc điểm:
- Ranh giới giữa âm tiết hình vị trùng nhau
- Âm tiết tính phân tiết rất cao (ranh giới rất rạch ròi). Vd: Em không
nghe mùa thu
- Mang đặc trưng độ dài thời gian phát âm bằng nhau. Vd: Y tá, ý kiến
- đơn vị đa chức năng. (tạo lời nói, tạo từ - Vd: Tôi mua nhà)
4.3. Cấu tạo: Gồm ba phần:
ÂM ĐẦU VẦN (âm đệm, âm chính, âm cuối) THANH ĐIỆU
THANH ĐIỆU
PHỤ ÂM ĐẦU VẦN
ÂM ĐỆM ÂM CHÍNH ÂM CUỐI
4.4. Hệ thống âm vị thuộc về cấu tạo âm tiết trong tiếng Việt
[1]. Hệ thống ph âm đầu
- Gồm 23 âm vị phụ âm: Được thể hiện trên chữ viết: b, k(c/q), ch, d,
đ, g (gh), gi, h, kh, l, m, n, nh, ng (ngh), p, ph, r, s, t, th, tr, v, x.
[2]. Hệ thống âm đệm:
*Trong tiếng việt chỉ 1 âm đệm /w/ thể hiện trên chữ viết là: o, u
- Viết Okhi đứng trước các nguyên âm: a, ă, e (hoa, loa, khoa, khoăn,
loét, hoặc…
- Viết Ukhi sau qvà trước các nguyên âm: â, ê, y, ya, (quen, huân,
huệ, khuya…
[3]. Hệ thống âm chính
- Chức năng: Âm chính đứng vị trí thứ 3 trong âm tiết, vị trí thứ 2
trong phần vần, âm hạt nhân của âm tiết.
- Tiếng Việt 14 nguyên âm: Gồm 11 nguyên âm đơn: a, ă, â, e, ê, i
(y), o, ô, ơ, u, ư 3 nguyên âm đôi: (yê, ia, ya), ươ (ưa), uô
(ua).
[4]. Hệ thống âm cuối
- Gồm 8 âm cuối: trong đó 2 bán nguyên âm cuối 6 phụ âm.
+ 2 bán nguyên âm cuối: /i/ (i, y); /u/ (o, u)
+ 6 phụ âm: /p/ (p); /t/ (t); /k/ (ch, c); /m/ (m); /n/ (n); /n(móc ngược/ (nh,
ng)
[5]. Hệ thống thanh điệu:
Gồm 6 thanh: Huyền, ngã, nặng, hỏi, sắc, không (ngang)
* Cách ghi hiệu âm tiết đặt vào khuôn âm tiết:
Vd: Đặt vào khuôn âm tiết các chữ: Quyên, Quy, Phương, Khương,
Dung, Ngân, Nguyệt, Xuân, Thư, Mưa, Chuẩn.
Tiếng Phụ âm
đầu
Vần Thanh
điệu
Âm đệm Âm chính Âm cuối
Quyển q u n Hỏi
Quả q u a Hỏi
Giường gi ươ ng Huyền