I. GIAO TIẾP VĂN BẢN.
Giao tiếp hoạt động tiếp xúc giữa con người con người trong
hội, đó diễn ra sự trao đổi thông tin, nhận thức, tưởng, tình
cảm sự y tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con người
đối với con người đối với những vấn đề cần giao tiếp.
- Phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người hội loài
người ngôn ngữ
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn diễn ra theo hai quá trình:
Phát nhận
(người nói, viết tạo lập) (người nghe, đọc lĩnh hội)
- Hai quá trình của hoạt động giao tiếp luôn luôn chịu tác động chi
phối của các nhân tố: Nhân vật giao tiếp
Nội dung giao tiếp
Hoàn cảnh giao tiếp
Mục đích giao tiếp
Cách thức giao tiếp
II. KHÁI NIỆM CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN
BẢN.
1. Khái niệm: Nhìn chung các nhà ngôn ngữ học hiện nay đã đưa ra
nhiều định nghĩa về văn bản khác nhau, cụ thể:
- Sách Tiếng Việt 9 chỉnh quan niệm: “Văn bản sản phẩm của
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, một thể thống nhất
tính trọn vẹn về nội dung hoàn chỉnh về hình thức.”
- Nguyễn Đức Dân quan niệm: “Văn bản kết quả của quá trình tạo
lời nhằm một mục đích nhất định: Chuyển một nội dung hoàn
chỉnh cần thông báo thành câu chữ.
-Hai tác giả Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp: “Mỗi văn bản
thể xem một tập hợp các câu được tổ chức xoay quanh một
chủ đề nào đó nhằm vào một định hướng giao tiếp nhất định.
Tóm lại: Văn bản được hiểu sản phẩm của hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ mang nh chỉnh thể dạng viết, nói, thường
tập hợp của các câu, có tính trọn vẹn về nội dung, hoàn chỉnh
về hình thức, tính liên kết chặt chẽ hướng tới một mục
tiêu giao tiếp nhất định.
2. Các đặc trưng bản của văn bản:
-Tính trọn vẹn về nội dung.(thống nhất về đề tài, chủ đề)
-Tính hoàn chỉnh về hình thức.(Kết cấu hay cấu trúc), văn bản
thường gồm 4 phần: Đầu đề (tiêu đề, tựa đề, nhan đề) Mở đầu
(đặt vấn đề) Phần chính (giải quyết vấn đề) Kết (kết thúc vấn
đề)
-Tính liên kết chặt chẽ, mch lạc. (mạng ới liên hệ về logic
ngữ nghĩa giữa các câu, đoạn, phần)
-Hướng tới một mục tiêu giao tiếp nhất định.
-Văn bản phải một phong cách nhất định.
Vd: hồi vượt thác
Đàn hồi gặp thác phải nghỉ lại lấy sức để sáng mai vượt
sóng. Suốt đêm, thác réo điên cuồng. Nước tung lên thành những
búi trắng như tơ. Suốt đêm, đàn rậm rịch.
Mặt trời vừa nhô lên. Dòng thác óng ánh sáng rực dưới nắng.
Tiếng nước xối gầm vang. Những con hồi lấy đà lao vút lên như
chim. Chúng toạc màn mưa bạc trắng. Những đôi vây xòe ra như
đôi cánh.
Đàn hồi lần ợt ợt thác an toàn. Đậu “chân” bên kia
ngọn thác, chúng chưa kịp chờ cho cơn choáng đi qua, lại hối hả
lên đường. (theo Nguyễn Phan ch)
Vd: Sau trận mưa o, mọi vt đều sáng tươi (1). Những đoá hoa râm bụt thêm
màu đỏ chói (2). Bầu trời xanh bóng n vừa được gội rửa (3). Mấy đám mây
bông trôi nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời (4). (về măt nội dung chủ
đề)
Vd: Quan lại tiền bất chấp công lý(1). Sai nha tiền tra tấn cha con
Vương Ông(2). , Giám Sinh, Bạc Hạnh, Bạc tiền làm nghề
buôn thịt bán người (3). Sở Khanh tiền ng tận lương tâm(4). Khuyển Ưng
tiền lao vào tội ác(5). Cả một hội chạy theo đồng tiền(6). (Về mặt tính
liên kết)
Vd: Sông Đà khai sinh huyện Cảnh Đông tỉnh Vân Nam, lấy tên Li Tiên đi
qua một ng núi ác, rồi đến gần nửa đường thì xin nhập quốc tịch Việt Nam,
trưởng thành mãi lên đến ngã ba Trung thì chan hoà vào sông Hồng. Từ
biên giới Trung Việt tới ngã ba Trung 500 y số lượng rồng rắn, tính
toàn thân sông Đà thì chiều dài 888 nghìn thước mét. (Nguyễn Tuân) (Về mặt
phong cách)
Vd: Sông Đà dài 910 km, từ Vân Nam vào nước ta theo hướng Tây Bắc Đông Nam,
gần như song song với sông Hồng. Đoạn chảy ở địa phận nước ta dài trên
500km. qua Lai Châu, dòng sông chảy trong một thung lũng sâu giữa khối cao
nguyên đá vôi ng Tây Bắc nên lắm thác ghềnh và đi qua những hẻm núi hùng
vĩ. Đến Hoà Bình, gặp núi Ba Vì, sông quặt lên phía bắc rồi đổ vào sông Hồng ở
Trung Hà (Theo sách Địa Lí)