Triệu chứng và đợt kịch phát: Gánh nặng và ảnh hưởng trên bệnh nhân COPD
Mona Bafadhel Phó giáo sư, bác sĩ – Hô hấp
Đại học Oxford
Declaration of interests
• Honoraria from AstraZeneca, Boehringer Ingelheim, Chiesi,
GlaxoSmithKline, Pfizer, Novartis
• Grant from AstraZeneca • Scientific advisor for ProAxsis® and Albus Health®
Điều trị COPD cần mang lại hiệu quả giảm triệu chứng và đợt cấp nhanh chóng và đúng thời điểm trong ngày
Mục tiêu của quản lý COPD gồm:
▪ Giảm triệu chứng và nguy cơ đợt cấp trong
tương lai, cải thiện hoạt động thể lực và tinh trạng sức khỏe, đặc biệt vào buổi sáng khi triệu chứng thường kém nhất1-3
▪ Ngăn chặn diễn tiến bệnh, tránh rơi vào đợt
cấp và giảm tỷ lệ tử vong1
COPD, chronic obstructive pulmonary disease. 1. GOLD 2019 Report. Available at: https://goldcopd.org/gold-reports/. Accessed November 2018; 2. Roche N, et al. Respir Res 2013;14:112; 3. Partridge M, et al. Ther Adv Respir Dis 2009;3(4):147–57.
Triệu chứng bệnh nhân COPD thường kém vào buổi sáng
• Bệnh nhân gặp nhiều trở ngại vào buổi sáng, khi triệu chứng thường kém nhất trong ngày1-3
• Triệu chứng buổi sáng đặc biệt thường đại diện ở các bệnh nhân COPD mức độ nặng1
• Bệnh nhân có các triệu chứng buổi sáng thường có đợt cấp nhiều hơn và ảnh hưởng nhiều
hơn đến sinh hoạt hằng ngày2
Đánh giá của bác sĩ bệnh nhân COPD nặng được định nghĩa: sử dụng thường xuyên thuốc điều trị COPD, chỉ số triệu chứng khó thở mMRC ≥3, hoặc ≥1 đợt cấp (ghi nhận tại phòng cấp cứu, nhập viện, sử dụng corticoid đường uống hoặc đến khám bác sĩ tổng quát trong tình huống khẩn cấp) trong 12 tháng qua1
*p<0.001 versus ‘midday’, ‘afternoon’, ‘evening’, ‘night’ and ‘difficult to say’ groups; p=0.006 versus ‘no particular time of day’ (all COPD patients); p<0.001 versus ‘midday’
1. Partridge MR, et al. Curr Med Res Opin 2009;25:2043–48; 2. Roche N, et al. Respir Res 2013;14:112; 3. Welte T, et al. Int J Clin Pract 2009;63:1136–49.
Triệu chứng buổi sáng tác động trên hoạt động hằng ngày của bệnh nhân ▪ So sánh với việc chỉ số triệu chứng buổi sáng thấp, bệnh nhân có chỉ số triệu chứng buổi sáng cao liên quan đến việc thấp hơn có ý nghĩa hoạt động thể lực trung bình ở cả buổi sáng (p=0.025) và cả buổi chiều (p=0.012)
▪ Tình trạng không hoạt động thể lực liên quan đến kết cục xấu trong điều trị COPD – trong khi mục đích điều trị cải thiện hoạt động thể lực ở bệnh nhân là cần thiết.
1. van Buul A. et al. Presented at the ERS International Congress 2017, 9–13 September; Milan, Italy. Poster number: PA3879.
Triệu chứng buổi sáng tác động trên hoạt động hằng ngày của bệnh nhân
1. van Buul A. et al. Presented at the ERS International Congress 2017, 9–13 September; Milan, Italy. Poster number: PA3879.
Triệu chứng xảy ra thường xuyên giúp xác định nguy cơ cao hơn xảy ra đợt kịch phát.
▪ Có mối quan hệ rõ ràng giữa
đợt cấp xảy ra thường xuyên
và nguy cơ đợt kịch phát
cũng như việc sử dụng các
nguồn lực y tế sau đó.
∗∗∗p<0.001 vs no symptoms.
Miravitlles M, et al. J COPD 2016;13:561–68.
Đợt kịch phát có liên quan đến nguy cơ tử vong trong COPD
• 50% bệnh nhân COPD tử vong trong vòng 3.6 năm sau lần
nhập viện đầu tiên do đợt kịch phát1
• Với mỗi đợt kịch phát nặng có sự gia tăng nguy cơ của một đợt
kịch phát sau đó lại tăng1
1. Suissa S, et al. Thorax 2012;67:957–63.
Phân tích tổ hợp trên 73,106 bệnh nhân từ lần nhập viện đầu tiên qua 17 năm theo dõi
Bệnh nhân có đợt kịch phát thường xuyên có tỷ lệ tử vong cao hơn
▪ Bệnh nhân với nguy cơ tử vong cao nhất nằm trong nhóm có nhiều hơn hoặc bằng 3 đợt cấp COPD (HR 4.13,
95% CI 1.80 to 9.41)1
1.0
Group 1: Không có đợt cấp Group 2: 1–2 đợt cấp Group 3: ≥3 đợt cấp
0.8
1 p<0.0002
0.6
n ò c g n ố s
p<0.0001
2 p=0.069
0.4
t ấ u s
3
c á X
0.2
n=304
0
0
10
50
60
40 30 20 Time (months)
1. Soler-Cataluña JJ, et al. Thorax 2005;60:925–31.
Việc gia tăng tình trạng suy giảm chức năng phổi có liên quan đến tần suất xảy ra đợt cấp được xác định trong thực hành lâm sàng
Percentage change in FEV1 over 4 years1
Việc giảm FEV1 ở bệnh nhận có > 1.5 đợt cấp/năm (46.1 mL/year) cao hơn (p<0.001) so với bệnh nhân có <1.5 đợt cấp/năm (25.3 mL/year)
FEV1 ~8 mL/year
1. Donaldson GC, et al. Thorax 2002;57:847–52.
Bệnh nhân nhiều đợt cấp có việc giảm chức năng phổi nhanh hơn1-2
• Tác động giả thuyết về đợt cấp ở bệnh nhân hút thuốc lá thường xuyên được mô tả bởi các bậc độ nặng (mũi tên xác định thời điểm khởi phát đợt cấp)1
COPD, chronic obstructive pulmonary disease; ROS, Reactive oxygen species. 1. Hansel T, et al. Lancet 2009;374:744–55; 2. Vestbo J, et al. N Engl J Med 2011;365:1184–92.
Mục tiêu
• Bệnh nhân có khả năng phù hợp hưởng lợi từ
ICS/LABA
• Kiểu hình • Khuyến cáo điều trị • Tiếp cận các dấu ấn sinh học (Biomarkers) • Dữ liệu từ các phân tích hậu kiểm gần đây
Xác định một kiểu hình như thế nào?
•
Kiểu hình là tập hợp các đặc trưng được quan sát của một cá thể được xác định bởi yếu tố di truyền và môi trường
➢ Đặc tính có thể ghi nhận ở các mức độ vật thể, hình thái học và sinh hóa
• Mức độ thực hành lâm sàng
➢ Đặc điểm phân loại có thể giúp hướng dẫn việc tiên lượng/xác định hướng theo dõi/điều trị
• Mức độ khoa học cơ bản
➢ Đặc điểm đại diện của nền tảng về bệnh học/cơ chế
• Một dấu ấn sinh học có thể xác định ban đầu các loại bệnh lý
➢ VD: Viêm khớp dạng thấp (Huyết thanh dương tính – huyết thanh âm tính)
Dennis et al. Arthritis Res Ther 2014;16(2):R90
Tiếp cận điều trị
• Có 2 hướng tiếp cận dựa trên kiểu hình (Phenotype) hoặc kiểu nội
hình theo cơ chế bệnh sinh (endotype)
Eosinophilic airway inflammation
Chronic bronchitis
Of airway disease: • Airflow Limitation • • Airway bacterial colonisation • • Bronchiectasis • Respiratory Failure •
Cough
Extra-pulmonary: e.g. Co-morbidity
Lifestyle factors: e.g. Smoking
# smoking, allergies, sputum production, occupation, lung development and growth
Agusti et al. ERJ 2016;47:359-361
Dấu ấn sinh học là gì?
• Một đặc trưng được đo lường và đánh giá có chủ đích như là một chỉ số diễn tiến sinh học bình thường, diễn tiến bệnh lý hay một đáp ứng sinh học với một can thiệp điều trị.
http://www.FDA.gov
Dự đoán
Xác định bệnh nhân có khả năng đáp ứng với can thiệp điều trị.
Tiên lượng
Đo lường khả năng diễn tiến bệnh trng tương lai
Sự thay đổi sau can thiệp điều trị phản ánh sự gắn kết chọn lọc (dùng trong
Dược lực học/ Đáp ứng
Tiềm năng sử dụng dấu ấn sinh học trong bệnh lý hô hấp
Chẩn đoán
• Chẩn đoán Hen/COPD • Xác định độ nặng của bệnh • Xác định các kiểu nội hình • Xác định mức độ tuân thủ
Tiên lượng
• Giảm nguy cơ đợt cấp • Ngăn chặn suy giảm chức năng phổi
Dự đoán đáp ứng
COPD, chronic obstructive pulmonary disease Fricker M, et al. Respirology 2017;22:430–442
• Mục tiêu điều trị một cách hiệu quả • • Xác định đáp ứng điều trị Tránh việc nâng bậc không phù hợp
Dấu ấn sinh học giúp xác định như thế nào?
BIOMARKER
Có thể giúp xác định kieur nội hình liên kết với kiểu hình lâm sàng.
Nên có khung chứng cứ khoa học làm sáng tỏ tầm quan trọng về lâm sàng, sinh lý, dược lực của chỉ số.
Có thể cung cấp thông tin cho các lo ngại về cơ chế bệnh sinh, tiền sử tự nhiên và dự đoán đáp ứng của điều trị.
Nên đo lường/diễn dịch như là một biến liên tục và không đơn độc trong hệ thống phân tích thống kê với kết quả đặc tính đã được xác định.
Ciprandi G, et al. Expert Rev Clin Immunol 2017;13:715–721
Kiểu hình, dấu ấn sinh học, kiểu nội hình và tiếp cận điều trị
Kiểu hình
Dấu ấn sinh học
Detectable COPD characteristics
Kiểu nội hình
Blue Bloater A measure to identify the phenotype Pink Puffer Pulmonary hypertension Frequent exacerbator
Điều trị Treatable Trait
Emphysema The underlying mechanism for the phenotype and biomarker Respiratory failure Eosinophils
Chronic bronchitis
Eosinophilic inflammation
Kiểu hình, dấu ấn sinh học, kiểu nội hình và tiếp cận điều trị
Kiểu hình
Đặc trưng dễ ghi nhận của COPD
Thể “phù tím”
Thể “Hồng thổi”
Đợt cấp thường xuyên
Kiểu hình, dấu ấn sinh học, kiểu nội hình và tiếp cận điều trị
Kiểu hình
Đặc trưng dễ ghi nhận của COPD
Dấu ấn sinh học
Thể “phù tím”
Thể “Hồng thổi”
Công cụ đo lường để xác định kiểu hình
Đợt cấp thường xuyên
Tăng áp phổi
Khí phế thủng
Bạch cầu ái toan
Kiểu hình, dấu ấn sinh học, kiểu nội hình và tiếp cận điều trị
Kiểu hình
Dấu ấn sinh học
Đặc trưng dễ ghi nhận của COPD
Thể “phù tím”
Kiểu nội hình
Công cụ đo lường để xác định kiểu hình Thể “Hồng thổi” Tăng áp phổi Đợt cấp thường xuyên Khí phế thủng Cơ chế nền tảng cho kiểu hình và dấu ấn sinh học Bạch cầu ái toan
Kiểu hình, dấu ấn sinh học, kiểu nội hình và tiếp cận điều trị
Kiểu hình
Dấu ấn sinh học
Đặc trưng dễ ghi nhận của COPD
Thể “phù tím” Công cụ đo lường để xác định kiểu hình Thể “Hồng thổi” Cơ chế nền tảng cho kiểu Tăng áp phổi
Kiểu nội hình hình và dấu ấn sinh học Điều trị
Đợt cấp thường xuyên Khí phế thủng
Tiếp cận điều trị
Bạch cầu ái toan
Suy hô hấp
Viêm phế mạn
Viêm mạn do tăng Eosinophil
GOLD 2018 – Khuyến cáo
ICS/LABA được khuyến cáo cho bệnh nhân COPD đợt cấp thường xuyên và/hoặc có đặc điểm liên quan Hen
mMRC 0-1 CAT <10 mMRC ≥2 CAT ≥10
LAMA + LABA
ICS/LABA
Consider macrolide (in former smokers)
Consider roflumilast if FEV1 <50% pred. and patient has chronic bronchitis
Further exacerbation(s)
Further exacerbation(s)
LAMA + LABA + ICS
Persistent symptoms/ further exacerbation(s)
Further exacerbation(s)
LAMA
Group C Group D
LAMA
LAMA + LABA
ICS/LABA
Exacerbation history ≥2 or ≥1 leading to hospital admission
LAMA + LABA
Continue, stop or try alternative class of bronchodilator
Persistent symptoms
Evaluate effect
0 or 1 not leading to hospital admission
A bronchodilator
A long-acting bronchodilator (LABA or LAMA)
Preferred treatment = In patients with a major discrepancy between the perceived level of symptoms and severity of airflow limitation, further evaluation is warranted.
Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of COPD, Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD) 2018. Available from: http://goldcopd.org
Group A Group B
GOLD 2019: Khi nào lựa chọn phối hợp ICS/LABA ICS/LABA được khuyến cáo cho bệnh nhân COPD với eosinophil máu ≥300 TB/µL và/hoặc có yếu tố liên quan hen
43-59%1,2
2-3%1,2
29-45%1,2
9-10%1,2
COPD, chronic obstructive pulmonary disease; eos, blood eosinophil count (cells/µL); GOLD, Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease; ICS, inhaled corticosteroid; LABA, long- acting β2-agonist; LAMA, long-acting muscarinic antagonist; mMRC, modified Medical Research Council dyspnoea questionnaire; CAT™, COPD Assessment Test™. GOLD 2019 Report. Available at: https://goldcopd.org/gold-reports/. Accessed November 2018. 1. Ding et al. Int J COPD 2017; 12: 1527-1537 2. Lawrence et al. BMC 2017; 17:42
GOLD 2019: Khi nào lựa chọn phối hợp ICS/LABA
• Điều trị duy trì vẫn dựa vào triệu chứng và đợt cấp, nhưng không phụ thuộc vào phân nhóm GOLD • Chiến lược lên thang/xuống thang được đề nghị dựa trên dữ liệu về hiệu quả và an toàn hiện tại. • Việc chấp thuận lên thang trong
GOLD chưa không được đánh giá một cách hệ thống và các nghiên cứu xuống thang còn hạn chế với chỉ có ICS.
GOLD 2019 Report. Available at: https://goldcopd.org/gold-reports/. Accessed November 2018.
Phối hợp kiểu hình/kiểu nội hình trong COPD
COPD
TH2
Lựa chọn mục tiêu điều trị cụ thể: tập trung vào yếu tố trong quá trình viêm TH2 nơi đáp ứng corticosteroid được ghi nhận
Bafadhel et al. Am J Respir Crit Care Med. 2011;184:662–71
Yếu tố quan trọng trong quá trình viêm
Mean PBE 0.15 0.25 0.37 (0.04) (0.06) (SE)
(0.02)
Mean PBE (SE)
0.15 0.25 0.37 (0.02) (0.04) (0.06)
The greater the eosinophilic airway inflammation the better the response to ICS1 n=60 COPD current & ex smokers entered into mometasone placebo crossover study (800µg daily for 6 weeks).
Brightling et al. Thorax. 2005;60:193–98.
*p=0.05
Yếu tố quan trọng trong quá trình viêm
British Thoracic Society group
p=0.037
Reducing sputum eosinophilic inflammation in COPD reduces exacerbations1 82 COPD current & ex smokers entered into sputum eosinophil stratification trial (active reduction of sputum eosinophils or not)
Siva et al. Eur Resp J. 2007;29:906–913.
Sputum group
Viêm trong COPD
Bafadhel M et al. Respiration 2012;83(1):36-44.
Viêm trong COPD ….và Hen
*p<0.05 Bafadhel M et al. Respiration 2012;83(1):36-44.
Viêm trong COPD ….và Hen
*p<0.05 Bafadhel M et al. Respiration 2012;83(1):36-44.
Nồng độ eosinophil máu tương quan với số lượng eosinophil trong đàm
• PBE >265 TB/μL có độ nhạy và độ đặc hiệu ~70% ở trạng thái ổn định để xác định số lượng Eosinophil trong đàm.
PBE, Peripheral blood eosinophils
Bafadhel et al. Am J Resp Crit Care Med. 2009;179:A1479.
Lượng Eosinolhil tăng cao ở bệnh nhân Hen hoặc COPD
•
Số lượng eosinophil máu ngoại vi ghi nhận cao hơn ở bệnh nhân hen/COPD so với người khỏe mạnh đối chứng.
Bafadhel et al. Lancet Respir Med. 2017;5:747-759
Giảm nguy cơ: Eosinophils máu & ICS
• Hiệu quả của phối hợp fluticasone furoate (FF) với vilanterol (V)
• Nghiên cứu HZC102871 & HZC102970: nghiên cứu đánh giá an toàn và hiệu quả1 • Để xác định việc phối hợp FF/VI có mang lại hiệu quả bảo vệ khỏi đợt cấp tốt hơn VI đơn độc2
Figure source: Pascoe et al. 20152
1. Dransfield et al. Lancet Respir Med. 2013;1:210–23; 2. Pascoe et al. Lancet Respir Med. 2015;3:435–42.
Giảm nguy cơ: Eosinophils máu & ICS
BDP/FF 200/12 µg b.i.d.
e
46% difference p<0.001
t
FF 12 µg b.i.d.
1.5
a r n o
i t
28% difference p=0.041
23% difference p=0.105
1.3
22% difference p=0.113
) r a e y / t
n e
1.1
i t
1.39
a p
1.14 1.12
/ s t
0.9
1.02
n e v e (
a b r e c a x e D P O C d e
0.7
j
0.87 0.82 0.79 0.75
t s u d A
0
EOS 0 to <110.4 /µL
n=153 n=138 n=144 n=155 n=158 n=143 n=152 n=141
BDP = beclomethasone dipropionate; b.i.d. = twice daily; EOS = eosinophils; FF = formoterol fumarate. Siddiqui S et al. Am J Respir Crit Care Med. 2015;192:523–5.
EOS 110.4 to <181.6 /µL EOS 181.6 to <279.8 /µL EOS 279.8 /µL or more
Tối ưu hóa mức eosinophil và xác định bệnh nhân hưởng lợi ích từ ICS
INCONTROL 1: INflammation CONtrol and Optimal TReatment of the Obstructive Lung
Phân tích hậu kiểm của 3 nghiên cứu Bud/Form (SUN, SHINE, and Study 003; cỡ mẫu=4887) để xác định yếu tố dự đoán đáp ứng của Budesonide trên bệnh nhân COPD bao gồm phân tích eosinophil trên cỡ mẫu liên tục
SUN, NCT00206167; SHINE, NCT00206154; Study 003, NCT00419744
INCONTROL-1: phân tích hậu kiểm và dân số nghiên cứu
I
Tiêu chí nhận bệnh1–3 • Người đang/hoặc đã từng hút thuốc (≥10
1 E N H S
Duration: 6 months BUD/FORM 160/4.5 µg, 80/4.5 µg; BUD 160 µga; FORM 4.5 µg; BUD 160 µg + FORM 4.5 µgb; placebo N=1704
gói-năm) • ≥40 tuổi • ≥1 đợt cấp cần điều trị với corticoid hoặc
kháng sính trong 12 tháng qua
2 N U S
Pooled dataset N=4528
Duration: 12 months BUD/FORM 160/4.5 µg, 80/4.5 µg; FORM 4.5 µg; placebo N=1964
3 3 0 0
• Không có tiền sử Hen INCONTROL-14 • Tất cả bệnh nhân trong phan tích gộp có số lượng eosinophil máu đo được tại thời điểm ghi nhận, mặc dù không nằm trong tiêu chí nhận bệnh hay loại trừ.
Duration: 12 months BUD/FORM 160/4.5 µg, 80/4.5 µg; FORM 4.5 µg N=1219
Tất cả liều sử dụng trong nghiên cứu đều là 2 hít x 2 lần/ngày; Liều BUD/FORM 80,4,5 pMDI không được sử dụng tại Tây Ban Nha. aBệnh nhân được điều chỉnh sang nhánh điều trị này được loại bỏ trong nghiên cứu INCONTROL-1; bBFF phối hợp nhãn mở được phối hợp ở dạng liều cố định trong nghiên cứu BCSS, Breathlessness, Cough, and Sputum Scale; BD, bronchodilator; BUD, budesonide; FEV1, forced expiratory volume in 1 second; FORM, formoterol fumarate; FVC, forced vital capacity; mMRC, modified Medical Research Council; SABA, short-acting β2-agonist 1. Tashkin DP, et al. Drugs. 2008;68:1975–2000; 2. Rennard SI, et al. Drugs 2009;69:549–565; 3. Sharafkhaneh A, et al. Respir Med 2012;106:257–268; 4. Bafadhel M, et al. Lancet Respir Med 2018;6:117–126
Tác động của ICS liên quan đến eosinophil trên bệnh nhân COPD trung bình/nặng và tiền sử đợt kịch phát
Annual exacerbation rate according to peripheral blood eosinophil count
Distribution of blood EOS in patients with COPD
Reduction in ER
BUD/FORM 160/4·5 µg FORM 4·5 µg
A
B
C
25%
50%
Eos ≥0.1 in>75% of pop
Eos ≥0.34 in >25% of pop
► Nguy cơ đợt cấp tăng ở bệnh nhân có Eosinophil điều trị với FORM từ 0.5 đên 1.8 đợt cấp/năm ► Nguy cơ đợt cấp hằng định khi bệnh nhân được điều trị với BUD/FORM ( 0.68 đợt cấp/năm) ► Bên cạnh đó, BUD giảm nguy cơ đợt cấp với ít nhất 25% tỷ lệ đợt cấp được ghi nhận trong phần lớn bệnh
nhân (>75% dân số nghiên cứu)
ER, exacerbation rate Bafadhel M et al. Lancet Respir Med 2018;6(2):117-126.
INCONTROL-1: GIẢM TỶ LỆ ĐỢT CẤP VỚI BUD/FORM
PBE, Peripheral blood eosinophils
Bafadhel et al. Lancet Respir Med. 2018;6(2):117-126
• Tỷ lệ đợt cấp giảm với Bud/Form 160/4.5 so với FORM 4.5 µg, tính theo số lượng PBE đếm được
Mối quan hệ phi tuyến tính giữa eosinophil và cải thiện mức FEV1 ở bệnh nhân với BUD/FORM
• Mô hình đường cong điều chỉnh cho mức nền FEV1, xác định hiệu quả tương quan tuyến tính giữa eosinophil và FEV1 (p<0·0001)
•
Xu hướng thay đổi không đáng kể việc đáp ứng theo tăng dần mức eosinophil tương quan với trung bình FEV1 ở nhóm BUD/FORM so sánh với FORM được ghi nhận
•
Tương quan rõ rệt trong điều trị giữa BUD/FORM 160/4·5 µg đối chiếu với FORM 4.5µg được ghi nhân ở mức eosinophil counts > 0·22 × 109TB/L
Bafadhel et al. Lancet Respir Med. 2018;6(2):117-126
Mức nền PBE có liên quan đến hiệu quả của BUD/FORM trên tiêu chí chất lượng cuộc sống của bệnh
• Mô hình đường cong của điểm SGRQ ở thời điểm kết thúc điều trị khẳng định có sự tương quan về hiệu quả điều trị giữa số lượng PBE đếm được
và giữa BUD/FORM 160/4.5 μg so với FORM 4.5 μg
•
Điểm cắt MCID ở 4·0 đơn vị cho BUD/FORM so với FORM đặt được ở mức PBE > 0·48 × 109 Tb/L
Bafadhel et al. Lancet Respir Med. 2018;6(2):117-126
INCONTROL findings now replicated: IMPACT
Randomised, double-blind, three-arm, parallel-group, global, multicentre study comparing the efficacy and safety of FLU/VI/UMEC (Trelegy) triple therapy with FLU/VI (Relvar) and VI/UMEC (Anoro), all delivered via a DPI
Pascoe, LRM 2019; drawn to imitation
Kết luận 1
• Chứng cứ xác định việc phối hợp ICS/LABA mang lại lợi ích trên đợt kịch phát,
chất lượng cuộc sống và chức năng.
• Lo ngại trên nguy cơ viêm phổi và biến cố trên giãn phế quản kép được cân nhắc cho chiến lược điều trị tốt hơn nhằm xác định rõ bệnh nhân nào sẽ hưởng lợi ích từ ICS/LABA
• Quá trình viêm thông qua Th2 có liên quan đến việc xác này.
• Các phân tích hậu kiểm cho thấy BUD/FORM giảm nguy cơ của tình trạng xấu đi
trọng diễn tiến bệnh so với FORM đơn độc1
1. Bafadhel et al. Lancet Respir Med. 2018;6(2):117-126
Kết luận 2
• Số lượng eosinophil máu ngoại biên có thể đo được dễ dàng và ứng dụng được
trong thực hành
• Phân tích hậu kiểm cho thấy mức chỉ số PBE phù hợp để lựa chọn ICS/LABA có
thể không hiệu quả (mức thấp) vẫn chưa xác định rõ
• Các dữ liệu trong tương lai có thể giúp xác định rõ chiến lược tốt hơn (IMPACT and KRONOS
validation, awaiting ETHOS)
• Phép loại suy tương tự D-Dimer có thể là test loại bỏ.
• INCONTROL 1 giúp xác định đáp ứng của ICS trên bệnh nhân có kiểu hình nhiều đợt cấp và còn triệu chứng; đồng thời thể hiện lợi ích bảo vệ của BUD/FORM so với FORM trong việc giảm đợt cấp ở BN có mức eosinophil máu cao hơn 0.1x109 TB/L1
• Giúp tạo tiền đề cho việc tiếp cận cá thể hóa điều trị để giảm thiểu nguy cơ đợt
cấp và tối ưu hóa lợi ích lâm sàng cho BN COPD.
1. Bafadhel M et al. Lancet Respir Med 2018;6(2):117-126.