
1
BÀI GIẢNG
VĂN HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
Chương 2. TRIẾT LÝ KINH DOANH
Hướng dẫn học
Để tiếp thu đầy đủ kiến thức trong bài học này, sinh viên cần nghiên cứu học
liệu của giảng viên cung cấp. Sau đó, sinh viên trả lời câu hỏi ôn tập ở cuối bài và
làm bài tập trắc nghiệm theo yêu cầu. Ngoài ra sinh viên cần liên hệ kiến thức bài
học với thực tế, tìm hiểu triết lý kinh doanh của các công ty đã thành công trên thế
giới và liên hệ với thực trạng vấn đề văn hóa kinh doanh, triết lý kinh doanh của
các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:
• Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và
tham gia thảo luận trên diễn đàn.
• Đọc tài liệu:
1. Dương Thị Liễu (chủ biên): Giáo trình Văn hóa kinh doanh. Nhà xuất bản
Đại học KTQD, Hà Nội.
2. Bài giảng do giảng viên cung cấp.
• Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp
học hoặc qua email.
• Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.
Nội dung
• Khái niệm triết lý kinh doanh;
• Các hình thức thể hiện của triết lý kinh doanh;
• Vai trò của triết lý kinh doanh;
• Cách thức xây dựng triết lý kinh doanh.
Mục tiêu
Bài học trang bị cho sinh viên các kiến thức về triết lý kinh doanh. Sau khi
học xong bài học này, sinh viên sẽ:
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
lOMoARcPSD|16911414

2
• Hiểu được khái niệm triết lý kinh doanh;
• Hiểu được các hình thức thể hiện của triết lý kinh doanh;
• Hiểu vai trò của triết lý kinh doanh đối với sự phát triển của doanh nghiệp;
• Hiểu được cách thức xây dựng triết lý kinh doanh.
Tình huống dẫn nhập
Sự thiếu vắng triết lý kinh doanh trong nhiều doanh nghiệp Việt Nam
Khi nhận xét về các doanh nghiệp Việt Nam, nhiều chuyên gia nước ngoài
cho rằng: “đa số các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay đều không có triết lý
kinh doanh và chiến lược kinh doanh dài hạn”.
Thực tế đã cho thấy, đây là một nhận xét đúng. Các doanh nghiệp của Việt
Nam, đa số là doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ tập trung tìm kiếm lợi nhuận trước mắt
với tầm nhìn ngắn hạn. Đây cũng chính là một trong những lý do khiến nhiều doanh
nghiệp Việt Nam chưa quan tâm đến vấn đề văn hóa kinh doanh, vấn đề xây dựng
và phát triển văn hóa doanh nghiệp hay sự phát triển bền vững của doanh nghiệp
mình.
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên của WTO, các doanh nghiệp Việt Nam
đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với các doanh nghiệp nước ngoài.
Vậy doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì để có thể tồn tại và phát triển lâu bền?
NỘI DUNG CHƯƠNG 2
2.1. Khái niệm triết lý kinh doanh
Có một số cách hiểu về triết lý kinh doanh dựa trên các cách tiếp cận khác
nhau. Tuy nhiên, theo quan niệm phổ biến nhất thì triết lý kinh doanh là những tư
tưởng khái quát sâu sắc được chắt lọc, đúc rút từ thực tiễn kinh doanh có tác dụng
định hướng, chỉ dẫn cho hoạt động của các chủ thể kinh doanh.
Dựa trên những niềm tin căn bản, định hướng giá trị các chủ thể kinh doanh
sẽ đúc rút từ thực tiễn kinh doanh những tư tưởng mang tính chất khái quát, sâu sắc.
Những tư tưởng này sẽ được coi là kim chỉ nam để định hướng cho hoạt động của
doanh nghiệp. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, khi tham gia vào các hoạt
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
lOMoARcPSD|16911414

3
động kinh doanh, ngoài mục tiêu lợi nhuận thì các chủ thể kinh doanh còn hướng
tới các giá trị chân, thiện, mỹ. Đây là các giá trị mang tính nhân bản, gắn liền với
con người, là những giá trị mà mọi người đều hướng tới. Khi chủ thể kinh doanh
lựa chọn và kết hợp các giá trị nhân văn vào trong triết lý kinh doanh thì nó sẽ có
tác động sâu sắc đến tình cảm của khách hàng, của đối tác, của các thành viên trong
doanh nghiệp và của cả xã hội.
Có thể nói triết lý kinh doanh là một trong những biểu hiện của văn hoá trong
hoạt động kinh doanh. Vì vậy, lãnh đạo doanh nghiệp cần phải lựa chọn một hệ
thống các giá trị và triết lý hành động đúng đắn đủ để có thể làm động lực lâu dài
và mục đích phấn đấu chung cho tổ chức. Hệ thống các giá trị và triết lý này cũng
phải phù hợp với mong muốn và chuẩn mực hành vi của các đối tượng hữu quan.
Ví dụ Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel được biết đến là một doanh
nghiệp rất chú trọng đến văn hóa kinh doanh. Triết lý kinh doanh của tập đoàn là:
luôn tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Câu khẩu hiệu (slogan):
“Hãy nói theo cách của bạn” đã thể hiện cho triết lý kinh doanh đó. Biểu tượng
(logo) của công ty là hai dấu ngoặc kép phối hợp với nhau tạo thành hình êlip, bên
trong hình êlip chia thành 3 mảng màu, trên là màu xanh, giữa là màu trắng và dưới
là màu vàng. Giải thích cho ý nghĩa của biểu tượng này, ông Nguyễn Mạnh Hùng,
hiện nay là Tổng giám đốc của công ty cho rằng: Khi chúng ta tôn trọng ý kiến của
một ai đó, chúng ta thường trích dẫn câu nói của họ ở trong ngoặc kép. Dấu ngoặc
kép trong logo của Viettel thể hiện rằng Viettel luôn tôn trọng khách hàng, luôn để
khách hàng nói theo cách của họ. Hai dấu ngoặc kép phối hợp với nhau tạo thành
hình êlip, có ý nghĩa biểu trưng cho sự năng động, tính linh họat, luôn luôn thay
đổi, luôn phát triển (theo quan niệm của người phương Tây). Nhưng sự linh họat,
thay đổi ấy lại ôm lấy sự ổn định là 3 mảng màu ở bên trong hình êlip: màu xanh là
màu của trời (thiên), màu trắng là màu của người (nhân) và màu vàng là màu của
đất (địa). Ba màu kết hợp với nhau tạo thành thiên thời, địa lợi, nhân hòa. Đây là ba
yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững (theo quan niệm của người phương Đông).
Như vậy, thông điệp của Viettel với xã hội là họ sẽ phát triển doanh nghiệp bằng sự
kết hợp giá trị tinh thần của phương Tây và phương Đông.
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
lOMoARcPSD|16911414

4
Ở Nhật Bản, hầu như tất cả các doanh nghiệp đều có triết lý kinh doanh. Họ
coi triết lý kinh doanh như kim chỉ nam của doanh nghiệp trong suốt quá trình kinh
doanh. Triết lý kinh doanh tạo dựng hình ảnh của doanh nghiệp trong ngành và
trong xã hội. Nó có ý nghĩa định hướng xuyên suốt cho doanh nghiệp phát triển
trong một thời gian dài. Thông qua triết lý kinh doanh, các doanh nghiệp Nhật Bản
xác định một hệ giá trị cốt lõi làm nền tảng cho sự phát triển. Những giá trị cốt lõi
này góp phần gắn kết mọi người trong doanh nghiệp và làm cho khách hàng và xã
hội biết đến doanh nghiệp.
Hơn nữa, các doanh nghiệp Nhật Bản sớm ý thức được tính xã hội hóa ngày
càng tăng của các hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên họ coi triết lý kinh doanh
còn là một lời quảng bá cho thương hiệu, thể hiện bản sắc của doanh nghiệp. Ví dụ,
triết lý kinh doanh của Panasonic Corporation là: Tinh thần xí nghiệp phục vụ
đất nước, kinh doanh là đáp ứng phần lớn nhu cầu của người tiêu dùng trên toàn thế
giới với giá cả phải chăng. Còn Honda thì có phương châm: Không mô phỏng, kiên
trì sáng tạo, độc đáo và dùng con mắt của thế giới mà nhìn vào vấn đề. Hãng Sony
luôn nổi tiếng với phương châm: Sáng tạo là lý do tồn tại của chúng ta.
2.2. Các hình thức biểu hiện của triết lý kinh doanh
Thông thường, triết lý kinh doanh của doanh nghiệp thường biểu hiện trong
bản sứ mệnh của doanh nghiệp; Hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp; Hệ thống các
giá trị của doanh nghiệp.
2.2.1. Sứ mệnh của doanh nghiệp
Một văn bản triết lý doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh
của doanh nghiệp hay còn gọi là tôn chỉ, mục đích của nó. Đây là phần nội dung có
tính khái quát cao, được chắt lọc, sâu sắc. Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố
“lý do tồn tại” của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tôn chỉ, nguyên tắc, mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là lời tuyên bố mô tả doanh nghiệp là ai,
doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào.
Thực chất của nội dung này trả lời cho các câu hỏi :
• Doanh nghiệp của chúng ta là gì?
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
lOMoARcPSD|16911414

5
• Doanh nghiệp muốn thành một tổ chức như thế nào?
• Công việc kinh doanh của chúng ta là gì?
• Tại sao doanh nghiệp tồn tại? (Vì sao có công ty này?).
• Doanh nghiệp của chúng ta tồn tại vì cái gì?
• Doanh nghiệp có nghĩa vụ gì? Doanh nghiệp sẽ đi về đâu?
• Doanh nghiệp hoạt động theo mục đích nào?
Câu trả lời cho các vấn đề này xuất phát từ quan điểm của người sáng lập,
lãnh đạo công ty về vai trò và mục đích kinh doanh và lý tưởng mà công ty cần
vươn tới.
Bản tuyên bố sứ mệnh hay còn gọi là bản tuyên bố nhiệm vụ phải xác định
những gì mà doanh nghiệp (tổ chức) đang phấn đấu vươn tới trong thời gian lâu
dài. Về cơ bản, bản tuyên bố nhiệm vụ xác định phương hướng chỉ đạo của tổ chức
và những mục đích cụ thể làm cho doanh nghiệp đó khác biệt với các doanh nghiệp
tương tự khác.
Sứ mệnh thể hiện vai trò quan trọng của nó ở việc xác định phương hướng
của doanh nghiệp một cách nhất quán tới tất cả các thành viên của tổ chức, từ đó
giúp cho các thành viên có được định hướng rõ ràng và gắn kết công việc của họ
với phương hướng của tổ chức. Thông thường bản tuyên bố sứ mệnh xác định lĩnh
vực kinh doanh của doanh nghiệp, nêu rõ tầm nhìn và thể hiện các giá trị đạo đức
kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp
Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh
• Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể. Những
doanh nghiệp xác định nhiệm vụ theo sản phẩm họ làm ra gặp trở ngại khi sản
phẩm và công nghệ bị lạc hậu, nhiệm vụ đã đặt ra không còn thích hợp và tên của
những tổ chức đó không còn mô tả được những gì họ làm ra nữa. Vì vậy, một đặc
trưng cơ bản của bản tuyên bố sứ mệnh tập trung vào một lớp rất rộng các nhu cầu
mà tổ chức đang tìm cách thoả mãn, chứ không phải vào sản phẩm vật chất hay
dịch vụ mà tổ chức đó hiện đang cung cấp. Khách hàng của một tổ chức có ý nghĩa
rất quan trọng, sự mong muốn và thoã mãn nhu cầu của khách hàng quyết định
nhiệm vụ, mục đích của nó. Vì thế mà câu hỏi “Công việc kinh doanh của chúng ta
Downloaded by Nguynhavy Ha Vy (Ntkphuong205@gmail.com)
lOMoARcPSD|16911414