LIỆT DÂY THẦN KINH VII NGOẠI BIÊN

THS. NGUYỄN THỊ HẠNH

BỘ MÔN YHCT

TRƯỜNG ĐHYK THÁI NGUYÊN

1. Mục tiêu 1. Mục tiêu

1. Trình bày được nguyên nhân và triệu chứng 3 thể liệt dây thần kinh VII ngoại biên theo Y học hiện đại và Y học cổ truyền.

2. Lựa chọn được phương pháp điều trị và phòng bệnh thích hợp 3 thể liệt dây thần kinh VII ngoại biên theo Y học cổ truyền.

2. Đại cươươngng 2. Đại c

Liệt dây thần kinh VII ngoại biên là một bệnh khá phổ biến, xảy ra mọi lứa tuổi, không phân biệt trẻ già, trai, gái, nhưng đa số gặp ở tuổi thanh niên.

Đây là một bệnh ảnh hưởng đến sức khoẻ

thẩm mỹ và tâm lý của bệnh nhân.

Theo châm cứu thực hành của Lưu Hán Ngân: "Bất cứ độ tuổi nào cũng có thể bị, phần lớn là tuổi thanh niên, phần nhiều bị một bên".

3. Dịch tễ học 3. Dịch tễ học

Theo thống kê của Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên 2001, cho thấy có 23 bệnh nhân liệt dây VII ngoại biên vào điều trị rải rác trong năm nhưng gặp nhiều vào mùa Đông Xuân, tuổi cao nhất là 76, nhỏ nhất là 6 tuổi, 53,7% là thanh niên, đa số là do lạnh. Theo thống kê của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Huế 1996 cho thấy có 40 bệnh nhân bị liệt dây VII ngoại biên vào điều trị rải rác trong năm, gặp nhiều vào vùa Đông Xuân, tuổi cao nhất là 80, nhỏ nhất là 6 tháng tuổi, 50% là thanh niên, đa số là do lạnh.

4. 4. Nguyªn nh©n vµ c¬ chÕ bÖnh sinh Nguyªn nh©n vµ c¬ chÕ bÖnh sinh - Do lạnh (hay gặp): làm phù nề tổ chức ở trong xương đá, chèn ép dây VII gây liệt. Nếu chèn ép lâu ngày sẽ để lại di chứng; làm co mạch gây thiểu năng tuần hoàn tại chỗ, không nuôi dưỡng được dây thần kinh gây liệt mặt.

YHCT xếp do phong hàn. Bệnh do phong hàn xâm nhập vào lạc mạch của 3 Kinh dương ở mặt, làm cho sự lưu thông của kinh khí không bình thường, khí huyết không điều hoà, kinh cân thiếu dinh dưỡng không co lại được gây nên bệnh.

- Do nhiễm trùng: YHCT xếp do phong nhiệt làm khí huyết không điều hoà gây nên liệt. Thường gặp trong viêm xương đá, viêm tai giữa, viêm tai xương chũm, viêm tuyến mang tai, zona...

- Do chấn thương: YHCT xếp do huyết ứ, làm bế tắc kinh

lạc gây nên liệt. Thường gặp do ngã, đánh làm vỡ xương đá, xương chũm gây chèn ép vào dây VII gây liệt. Do mổ viêm tai xương chũm làm đứt dây VII, sưng phù nề chèn ép dây VII gây liệt.

5. Triệu chứng chính: 5. Triệu chứng chính:

- Liệt dây VII ngoại biên: Bệnh nhân

tê nửa mặt bên liệt, miệng méo, nhân trung lệch sang bên lành, Charle - Bells (+) bên liệt, uống nước chảy ra bên liệt, nhai khó khăn, lưỡi lệch sang bên liệt (do miệng bị kéo sang bên lành), nếp nhăn trán mất, rãnh mũi má mờ bên liệt.

oán phân biệt 6.Chẩn đđoán phân biệt 6.Chẩn

- Với liệt dây VII trung ương: Charle - Bells (-), nếp nhăn trán còn, thường kèm liệt 1/2 người cùng bên.

7.Nguyên tắc đđiều trị theo Y học hiện 7.Nguyên tắc

iều trị theo Y học hiện đđạiại

- Tuỳ theo từng nguyên nhân cụ thể - Điều trị liệt VII ngoại biên do lạnh cần chú ý giữ mặt cho ấm thường xuyên, xoa bóp, tập các động tác ở cơ cuống mi, cơ vòng môi.

- Thuốc: Vitamin B1 liều cao, cho dài ngày

Kháng sinh: Chống viêm giảm đau:

- Lý liệu pháp. - Phẫu thuật chỉnh hình khi có di chứng co cứng nửa

mặt.

8. Các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền 8. Các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền

8.1. Thể liệt VII ngoại biên do lạnh (trúng phong hàn

ở kinh lạc)

- Triệu chứng: Bệnh thường xuất hiện một cách đột ngột sau khi đi mưa lạnh, trời trở lạnh hoặc sau khi ngủ dậy buổi sáng sớm thấy một bên mặt bị tê, mắt trợn ngược không nhắm kín lại được, miệng méo, uống nước bị trào ra một bên, không thổi lửa được, rêu lưỡi trắng, mạch phù, toàn thân sợ lạnh, người ớn lạnh, nổi gai ốc, chân tay lạnh.

- Chẩn đoán bát cương: biểu thực hàn - Chẩn đoán nguyên nhân: do phong hàn

8. Các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền 8. Các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền

8.2. Thể liệt dây VII ngoại biên do nhiễm trùng

(trúng phong nhiệt ở kinh lạc)

- Triệu chứng: Liệt dây VII ngoại biên xuất

hiện sau các nguyên nhân viêm nhiễm. Toàn thân có sốt, sợ gió, sợ nóng, nước tiểu đỏ, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ, mạch phù xác. Khi hết sốt, triệu chứng liệt dây VII ngoại biên vẫn còn.

- Chẩn đoán bát cương: biểu thực nhiệt. - Chẩn đoán nguyên nhân: do phong nhiệt.

8. Các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền 8. Các thể lâm sàng theo Y học cổ truyền

8.3. Thể liệt dây VII ngoại biên do sang chấn

(Do ứ huyết ở kinh lạc)

- Triệu chứng: Liệt dây VII ngoại biên xuất hiện sau một sang chấn như ngã, phẫu thuật tai mũi họng, nhổ răng, rêu lưỡi xanh tím, có điểm ứ huyết, mạch phù xác.

- Chẩn đoán bát cương: thực chứng - Chẩn đoán nguyên nhân: ứ huyết

9. Ph9. Phươương pháp

iều trị: ng pháp đđiều trị:

- Thể liệt dây VII ngoại biên do phong hàn: khu

phong, tán hàn, hoạt huyết.

- Thể liệt dây VII ngoại biên do phong nhiệt: khu

phong, thanh nhiệt, hoạt huyết (khi có sốt).

Khu phong, bổ huyết, hoạt lạc (khi hết sốt). - Thể liệt dây VII ngoại biên do huyết ứ: hành

khí, hoạt huyết

Phát hiện sớm và điều trị sớm đóng vai trò quan trọng cho kết quả điều trị. Bệnh nhân đến sớm, thời gian điều trị ngắn, phục hồi nhanh, không để lại di chứng. Bệnh nhân đến muộn, thời gian điều trị kéo dài và thường phải phối hợp nhiều phương pháp mới có kết quả. Các phương pháp điều trị như sau:

9. Ph9. Phươương pháp

iều trị: ng pháp đđiều trị:

9.1. Châm cứu:

+ Huyệt tại chỗ: Toán trúc, Tình minh, Dương bạch, Ngư yêu, Ty trúc không, Thừa khấp, ế phong, Địa thương, Giáp xa, Nghinh hương, Hạ quan. + Huyệt toàn thân: Hợp cốc bên đối diện (đối với thể phong hàn) Khúc trì, Nội đình cùng bên có tác dụng hạ sốt, tiêu viêm ( đối với thể

phong nhiệt)

Huyết hải, Túc tam lý (đối với thể huyết ứ)

+ Thủ thuật:

Cứu hoặc ôn châm đối với thể liệt dây VII ngoại biên do phong hàn. Châm tả đối với thể liệt dây VII ngoại biên do phong nhiệt, do huyết ứ.

+ Liệu trình điều trị: 10 - 20 ngày, có thể hàng tháng. Nếu chưa khỏi

cho nghỉ 7 - 10 ngày rồi điều trị tiếp liệu trình 2.

9. Ph9. Phươương pháp

iều trị: ng pháp đđiều trị:

9.2. Xoa bóp bấm huyệt:

Là phương pháp có thể áp dụng điều trị sớm tại nhà để

nâng cao hiệu quả điều trị, gồm các động tác sau: + Miết từ Tình minh lên Toán trúc 10 lần + Miết từ Toán trúc ra Thái dương 10 lần + Day vòng quanh mắt 10 lần (tránh day vào nhãn cầu) + Xát má 10 lần + Xát lên cánh mũi 10 lần + Xát Nhân trung, Thừa tương 10 lần + ấn day huyệt Toán trúc, Ngư yêu, Thái dương, Nghinh

hương, Địa thương, Giáp xa, Hợp cốc bên đối diện.

9. Ph9. Phươương pháp

iều trị: ng pháp đđiều trị:

9.3. Thuốc dùng cho thể liệt dây VII ngoại

biên do phong hàn:

Bài 1:

16g 10g

Ké đầu ngựa 16g 08g Quế chi 10g Bạch chỉ 10g Kinh giới Kê huyết đằng Ngưu tất Trần bì 10g Hương phụ 08g

(Sắc uống ngày 1 thang)

Bài 2: thuốc cổ phương "Đại tần giao thang" gia giảm :

Ngưu tất Đương quy Bạch thược Thục địa Đảng sâm Bạch linh 12g 12g 10g 12g 12g 12g

Khương hoạt 10g 12g Độc hoạt 10g Tần giao 08g Bạch chỉ Tế tân 04g Xuyên khung 10g 06g Cam thảo

(Sắc uống ngày 1 thang)

9. Ph9. Phươương pháp

iều trị: ng pháp đđiều trị:

9.4. Thuốc dùng cho thể liệt dây VII ngoại biên do

phong nhiệt:

Bài 1: Khu phong, thanh nhiệt, hoạt huyết

Kim ngân Hoa 16g Bồ công anh 16g Ké đầu ngựa 16g 12g

Chi tử 16g Ngưu tất 12g Xuyên khung 10g Thổ phục linh 16g Đan sâm (Sắc uống ngày 1 thang)

Bài 2: Khu phong, bổ huyết, hoạt lạc

Ké đầu ngựa 16g Thổ phục linh Hà thủ ô Đương quy 16g Đan sâm 12g 12g Bạch thược 12g

Xuyên khung 8g Ngưu tất 12g 16g Sinh địa 16g (Sắc uống ngày 1 thang).

Bài 3: thuốc cổ phương “Thạch cao Tri mẫu Quế chi thang” gia giảm:

Tang chi 12g

Thạch cao Tri mẫu Quế chi 16g 8g 8g Uy linh tiên 12g Liên kiều 12g Phòng kỷ 12g Đan bì 10g Xích thược 10g Kim ngân hoa 16g

(Sắc uống ngày 1 thang). - Ngoài ra kết hợp điều trị nguyên nhân bằng các thuốc đặc hiệu.

9. Ph9. Phươương pháp

iều trị: ng pháp đđiều trị:

9.5. Thuốc dùng cho thể liệt dây VII ngoại

biên do huyết ứ:

Bài 1:

Xuyên khung Đan sâm Ngưu tất Tô mộc

10g 12g 12g 8g

12g Uất kim 8g Chỉ xác Trần bì 8g Hương phụ chế 8g

(Sắc uống ngày 1 thang) Bài 2: thuốc cổ phương “Tứ vật Đào Hồng thang” gia giảm:

Xuyên khung Đương quy Sinh địa Bạch thược

12g 16g 12g 12g

10g Đào nhân 10g Hồng hoa 8g Trần bì Hương phụ chế 8g

(Sắc uống ngày 1 thang)

10. T10. Tưư vấnvấn

10.1. Điều dưỡng:

+ Hướng dẫn bệnh nhân tự xoa bóp hàng ngày + Giữ ấm vùng mặt bên liệt (thể do lạnh). + Hướng dẫn vệ sinh răng, miệng, mắt: + Ăn xong phải móc hết thức ăn đọng trong miệng + Súc miệng sạch sau khi ăn. + Đeo kính bảo vệ mắt khi đi ra ngoài + Nhỏ thuốc đau mắt hàng ngày. + Tập vận động cơ nhai bằng cách nhai kẹo cao su. + Động viên và giải thích cho bệnh nhân yên tâm điều trị không dùng Strychnin sulfat và chế phẩm cồn có Mã tiền để tiêm, xoa bóp.

10. T10. Tưư vấnvấn

10.2. Phòng bệnh: - Khi chưa mắc bệnh:

+ Loại trừ các yếu tố nguy cơ bằng cách tránh các

tác nhân gây bệnh như: tránh lạnh: Mặc đủ ấm khi trời lạnh, tránh gió lạnh khi thay đổi thời tiết, tránh mưa, không nên đi chơi khuya.

+ Phòng các bệnh nhiễm trùng ở tai, giữ vệ sinh tai mũi họng, răng, phát hiện sớm và điều trị sớm các bệnh tai, mũi, họng, răng để tránh biến chứng.

+ Nâng cao thể trạng: rèn luyện thân thể, luyện tập dưỡng sinh, xoa bóp vùng mặt thường xuyên để thông kinh hoạt lạc.