intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài giảng y học quân sự: Bài 8 - Đại Tá Bác sỹ Bùi Xuân Quang

Chia sẻ: Yeukhongloi Yeukhongloi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

107
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục đích giúp sinh viên nắm khái niệm tính chất đặc điểm, các thương tổn phức tạp nguy hiểm để phòng và xử trí vết thương do mìn sẽ được trình bày cụ thể trong "Bài giảng y học quân sự: Bài 8 - Vết thương do mìn trong chiến tranh".

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài giảng y học quân sự: Bài 8 - Đại Tá Bác sỹ Bùi Xuân Quang

  1. BÀI GIẢNG Y HỌC QUÂN SỰ - Đại Tá Bác Sỹ BÙI XUÂN QUANG BÀI 8 VẾT THƯƠNG DO MÌN TRONG CHIẾN TRANH  M ỤC ĐÍC YÊU CẦU : - Nắm khái niệm tinh chất đặc điểm, các thương tổn phức tạp nguy hiểm để phòng và xử trí vết thương do mìn.  PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY KIỂM TRA - Dựa vào nội dung bài giảng truyền đạt cho sinh viên tại giảng đường có liên hệ với lý thuyết, lâm sàng đã học của sinh viên. - Sinh viên lên lớp nghe giảng, tự học, thảo luận chuyên đề bài giảng. - Thi vấn đáp, thi viết, thi trắc nghiệm.  THỜI GIAN HỌC : 04 tiết  NỘI DUNG BÀI GIẢNG: I. KHÁI NIỆM VỀ MÌN : - Mìn là loại vũ khí nổ, được gài đặt kín đáo, khi bị tác động sẽ nổ gây phá hoại và sát thương trong khu vực nổ. - Các yếu tố gây sát thương khi mìn nổ : 1. Sản phẩm nổ :  Các khí nóng phát sinh khi thuốc cháy nổ.  Một áp suất cao và một công cơ học lớn được tạo ra do khối lượng khí cháy dãn nở khi mìn nổ.  Với 100g thuốc nổ TNT, khi nổ sẽ tạo ra một công cơ học 98,5kgm có bán kính phá hoại là 24,5m.  Khi mìn nổ thì bộ phận cơ thể tiếp xúc với mìn sẽ bị tổn thương rất nặng, bị vỡ, rạn, rách, đứt, dập nát, đứt cụt tự nhiên gây vỡ các tạng ... ở đưới vùng bề mặt của cơ thể chịu trực tiếp tác động của sản phẩm nổ.  Thương tổn cơ học làm huỷ hoại các mô, rách da, gân cơ, rỉ máu dưới da, dưới cân gây phù nề, có nhiều vết thương lỗ chỗ ... 2. Sóng kích động :  Là vùng của môi trường nổ (không khí, đất, nước... ) bị nén, bị đẩy đi rất mạnh, đột ngột lan truyền từ tâm nổ ra các phía với một vận tốc rất lớn (hơn vận tốc âm truyền trong môi trường đó ). VẾT THƯƠNG DO MÌN TRONG CHIẾN TRANH 40
  2. BÀI GIẢNG Y HỌC QUÂN SỰ - Đại Tá Bác Sỹ BÙI XUÂN QUANG  Vùng môi trường bị dồn nén, đẩy rất mạnh và đột nhiên này, gọi là vùng nén (pha nén ) của sóng kích động  Siêu áp mặt đầu sóng, cùng với áp suất động tạo ra lực tác động lên vật thể.  Xung lượng gây sát thương của sóng kích động được tính bằng kg/cm2, gây phá hoại vật thể và cơ thể sinh vật.  Mìn sát thương người có lượng thuốc nổ nhỏ từ 20 – 35g TNT, tác động gây thương tổn của sóng kích động ở mức độ nhất định.  Mìn chống tank lượng thuốc nổ trên trên 2 – 5kg hay mìn dưới nước (thuỷ lôi) có lượng thuốc nổ vài chục đến vài trăm kg thì sức phá hoại do sóng kích động gây ra rất lớn.  Tuỳ theo chiều dài của bước sóng mà cơ thể ở trong một thời điểm nhất định (lúc mìn, thuỷ lôi nổ) sẽ chịu ảnh hưởng của một chuỗi nhiều sóng (sóng ngắn, hoặc chỉ một vài sóng (sóng dài).  Sóng kích động dẫn truyền qua vật rắn thường gây ra các thương tổn kín như bầm giập, gãy xương, giãn rộng đường liên khớp, sai khớp . II. TÍNH CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA THƯƠNG TỔN DO MÌN : 1. Tính chất và mức độ tổn thương do mìn gây ra phụ thuộc vào :  Lượng thuốc nổ và loại thuốc nổ.  Cấu tạo của từng loại mìn.  Vị trí, tư thế và khoảng cách của cơ thể người bị thương đối với tâm nổ.  Tính chất của môi trường dẫn truyền và các vật cản (mìn nổ dưới nước, nổ dưới gầm xe, gầm phà, tàu thuyền, trên mặt đất ... ).  Thời gian tác động của mìn trên cơ thể thương binh. 2. Đặc điểm thương tổn do mìn:  Có nhiều thương tổn ở nhiều vị trí khác nhau trên cơ thể thương binh.  Thường chi dưới và mặt trước cơ thể.  Thương tổn đa dạng. Tỷ lệ choáng sốc cao.  Gây hội chứng chèn ép trong (do rối loạn lưu thông máu, phù nề ).  Gây tình trạng thiếu dưỡng khí, thiếu ôxy ở tế bào, dẫn tới hoại tử chi thể (hội chứng khoang ngăn ).  Vết thương bị ô nhiễm, dễ gây ra nhiễm khuẩn kỵ khí, hoại thư sinh hơi.  Gây tỷ lệ tàn phế cao.  Lực nén và sóng kích động do bởi sóng nổ của mìn thường gây dạng thương tổn kín (chi dưới ). 3. Những tổn thương các bộ phận, cơ quan khác của cơ thể :  Mắt: thường bị bị cả hai mắt, có nhiều dị vật vào nhãn cầu. VẾT THƯƠNG DO MÌN TRONG CHIẾN TRANH 41
  3. BÀI GIẢNG Y HỌC QUÂN SỰ - Đại Tá Bác Sỹ BÙI XUÂN QUANG  Sọ não: Vết thương chột do mảnh, sản phẩm nổ gây vỡ sọ, rạn nứt lớn và dài hộp sọ, bỏng da đầu, xương sọ.  Bụng: chấn thương kín ở tạng trong ổ bụng (vỡ, rạn nứt, chảy máu, viêm phúc mạc ).  Tiết niệu, sinh dục: thương tổn dương vật, tinh hoàn, thủng dập bàng quang. III. NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ CÁC VẾT THƯƠNG DO MÌN : 1. Nguyên tắc xử trí :  Phải cứu chữa sớm, ngay tại chỗ (băng bó, cầm máu, cố định, giảm đau ... )  Phòng chống sốc, choáng sớm (giảm đau, truyền dịch ... )  Khám xét tỉ mỉ, không để sót vết thương, nhất là thương tổn ở tạng (chấn thương kín và mảnh ... ).  Mổ phải rạch rộng (các chi ) giải phóng tình trạng chèn ép trong.  Phòng chống nhiễm khuẩn, nhất là nhiễm khuẩn kỵ khí  Các vết thương phần mềm, xương khớp: mổ rạch rộng, cắt lọc sạch, đãn lưu tốt, để hở tuyệt đối không khâu kín da đầu kỳ  Khám, xử trí tốt các vết thương ở các cơ quan bộ phận khác . 2. Nhiệm vụ các tuyến cứu chữa: 2.1- Tuyến đại đội : (tuyến trước)  Băng ép chặt, cầm máu kịp thời (các chi ).  Đặt garo trên phần chi bị cắt cụt tự nhiên (không được nới garô).  Cố định chi gãy, bị giập nát ...  Chuyển nhanh người bị thương về tuyến sau . 2.2- Tuyến quân y ở tiểu đoàn :  Bổ sung cấp cứu: Băng cầm máu cố định, giảm đau, phòng chống sốc choáng, vận chuyển TBBB về tuyến sau. 2.3- Tuyến quân y trung đoàn, lữ đoàn:  Làm thương phiếu, khám xét kỹ, không bỏ sót thương tổn.  Chữa sốc cho TBBB.  Xử trí gãy xương kín: phong bế ổ gãy và gốc chi bằng thuốc tê (Novocaine 1% 60 – 150 ml).  Xử trí các vết bỏng do mìn cháy: photpho trắng dùng dung dịch đồng sunfát 3 – 5 % hay dung dịch thuốc tím 3 – 5 % , dung dịch natricacbonate 5% để rửa và đắp vết thương.  Không bôi dầu, mỡ Vaseline lên vết thương bỏng do photpho trắng (Photpho trắng tan và cháy trong dầu mỡ)  Chuyển thương binh về sau nhanh chóng an toàn. VẾT THƯƠNG DO MÌN TRONG CHIẾN TRANH 42
  4. BÀI GIẢNG Y HỌC QUÂN SỰ - Đại Tá Bác Sỹ BÙI XUÂN QUANG 2.4 - Tuyến sư đoàn và đội điều trị :  Khám xét kỹ làm bệnh án điều trị.  Điều trị sốc  Phẫu thuật theo chỉ định: cắt cụt chi tháo khớp, mổ cắt lọc, rạch rộng dẫn lưu  Không được khâu kín vết thương kỳ đầu do mìn.  Điều trị hội chứng sóng nổ: thuốc an thần phong bế, dự phòng phù phổi cấp  Tổ chức vận chuyển TBBB về tuyến sau theo chỉ đinh. 2.5- Các bệnh viện quân khu, quân đoàn, bệnh viện khu vực:  Xử trí phẫu thuật cơ bản theo phân cấp.  Điều trị mõm cụt tốt.  Điều trị các vết thương nhiễm khuẩn, chảy máu thứ phát.  Điều trị vết thương sọ não, tuỷ sống mắt, TMH, tiết niệu sinh dục, bỏng xương khớp.  Nuôi dưỡng chăm sóc, vật lý trị liệu tốt. VẾT THƯƠNG DO MÌN TRONG CHIẾN TRANH 43
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1