intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bài tập Chính trị - ĐH Cần Thơ

Chia sẻ: Nguyễn Thị Phương Nghi | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:19

207
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu Bài tập Chính trị của trường ĐH Cần Thơ được biên soạn nhằm giúp cho các bạn biết được những dạng bài tập chính và cách giải những bài tập về phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin hãy rút ra ý nghĩa và giá trị khoa học của định nghĩa đó, quan điểm triết học Mác Lênin về sự vận động của vật chất,...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bài tập Chính trị - ĐH Cần Thơ

  1. Trường: Đại học Nam Cần Thơ Họ và Tên: Nguyễn Thị Ngọc Quyên Lớp: DH17DUO03 BÀI TẬP CHÍNH TRỊ Câu 1: Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin hãy rút ra ý nghĩa  và giá trị khoa học của định nghĩa đó.   Các quan điểm về vật chất trong lịch sử  + Thời kì cổ đại: Ở Trung Hoa cổ đại người ta cho rằng Kim­Mộc­Thủy­Hỏa­Thổ là những tố  chất, vật chất đầu tiên của thế giới. Ở Ấn Độ cổ đại thì người ta lại cho rằng  Anu là hạt hình thành nên thế giới vật chất. Còn ở Hy Lạp cổ đại Talet coi thực  thể của thế giới là nước, Anaximen coi thực thể ấy là khí, còn Hêrralit coi thực  thể ấy là lửa. Nhưng đỉnh cao trong quan niệm vật chất cổ đại là thuyết nguyên  tử của Lơxip và Đêmôcrit, thừa nhận nguyên tử là yếu tố đầu tiên hình thành  nên thế giới vật chất. Quan niệm của những nhà triết học thời kì này thô sơ  chất phác, mang tính cảm tính và người ta chỉ rằng vật chất là khởi nguyên để  xây dựng thế giới xung quanh +Thời kì cận đại (XVII­XVIII) Quan niệm về vật chất không có gì khác nhiều so với các nhà triết học thời cổ  đại nhưng họ đồng nhất vật chất giữa nguyên tử với khối lượng, coi khối  lương là thuộc tính bất biến của vật chất; nguyên tử là yếu tố nhỏ nhấ t không  thể phân chia được tách rời vận động, không gian và thời gian và nó hình thành  nên vật chất; 
  2. Khoa học ở thời kì này phát triển mạnh phạm trù vật chất nói chung có những  bước phát triển mới mang nhiều yếu tố biện chứng. Francis Bacon (Người Anh)  là nhà triết học, nhà văn, nhà hoạt động chính trị ông cho rằng: “vật chất bao giờ  cũng mang tính khách quan” . Đ.Điđơrô (Người Pháp) ông đã có công trong viêc  chuẩn bị về mặt tư tưởng cho cuộc cách mạng Pháp. Nói chung quan niệm của  những nhà triết học trước Mác này mang tính chất cơ học  +Thời kì hiện đại (XIX­XX) Có phát minh mới trong khoa học tự nhiên như Rơnghen phát hiện ra tia X  (1895), Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ (1896), Tômxơn phát hiên ra  điện tử (1897)….  Chính trong  hoàn cảnh đó để chống sự xuyên tạc của các nhà triết học duy tâm,  bảo vệ và phát triển thế giới duy vật Lênin đã tổng kết những thành tựu khoa  học tự nhiên cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỉ XX, đồng thời kế thừa tư tưởng của  C.Mác và Ph.Ăngghen để đưa ra định nghĩa về vật chất mang tính khoa học:  “vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem  lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp  lại, phản ảnh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. VD: các sự vật như: nguyên tử, phân tử, các thiên hà, siêu thiên hà trong vũ trụ…  các hiện tượng như mưa, nắng, thủy triều,… chúng tồn tại một cách khách  quan.  Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin: 
  3. ­ Cần phân biệt vật chất với tư cách phạm trù triết học chỉ vật chất nói  chung vô hạn, vô tận và nó không mất đi mà chuyển hóa từ dạng này sang  dạng khác  ­ Đặc trưng quan trọng nhất là thuộc tính khách quan: tồn tại ngoài ý thức,  độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người, cho dù con người có  nhận thức được hay không nhận thức được nó ­ Vật chất là cái cụ thể có thể gây nên cảm giác ở con người khi nó trực  tiếp hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người; ý thức của con  người là sự phản ánh đối với vât chất; vật chất là cái được ý thức phản  ánh.  Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:  ­ Tìm ra thuộc tính quan trọng nhất của vật chất là thuộc tính khách quan từ  đó khắc phục hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật  cũ; cung cấp căn cứ nhận thức khoa học để xác định những gì thuộc về  vật chất; tạo lập cơ sở lý luận cho việc xây dựng quan điểm duy vật về  lịch sử, khắc phục được những hạn chế duy tâm trong quan niệm về xã  hội. ­ Khẳng định vật chất là “thực tại khách quan”, “ được đem lại cho con  người trong cảm giác” và “được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,  phản ánh”  Lênin đã khẳng định khả năng con người có thể nhận thức  được thực tại khách quan thông qua sự “chép lại, chụp lại, phản ánh” của  con người đối với thực tại khách quan.
  4.  Qua định nghĩa vật chất của Lênin đã mở đường cho khoa học phát  triển đem lại niềm tin cho con người trong việc nhận thức và cải tạo  hiên tại khách quan. Câu 2: Phân tích quan điểm triết học Mác Lênin về sự vận động của  vật chất.  Định nghĩa:   ­Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. Theo quan điểm của chủ nghĩa  duy vật biện chứng, vận động không chỉ là sự thay đổi vị trí trong không gian mà  theo nghĩa chung nhất, vận động là mọi sự biến đổi. Ph.Ăng ghen viết: “ Vận  động hiểu theo nghĩa chung nhất là bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá  trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sư thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy  Phân tích:  Khi định nghĩa vận động là sự biến đổi nói chung, thì vận động “là thuộc tính cố  hữu của vật chất”, “là phương thức tồn tạo của vật chất”. Điều này có nghĩa là  vật chất tồn tại bằng vận động. Trong vận động và thông qua vận động mà các  dạng vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Một khi chúng ta nhận thức được  hình thức vận động của vật chất, thì chúng ta nhận thức được bản thân vật chất VD: Cái cây tồn tại thông qua sự vận động lớn lên, ra hoa, kết quả. Với tính cách “là thuộc tính cố hữu của vật chất”  theo quan điểm của triết học  Mác Lênin, vận động là sự tự thân vận động của vật chất đã được chứng minh  bởi những thành tựu khoa học tự nhiên và ngày càng phát kiến mới của khoa học  tự nhiên hiện đại càng khẳng định quan điểm đó.
  5. VD: Nguyên tử được cấu tạo từ rất nhiều các hạt nơtron, proton, eclectron  Vật chất là vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi và vận động là một  thuộc tính không thể tách rời vật chất nên bản thân sự vận động cũng không bị  mất đi hoặc sáng tạo ra. Nếu một hình thức vận động nào đó của sự vật mất đi  thì tất yếu nảy sinh một hình thức vận động khác thay thế nó. Các hình thức  vận động chuyển hóa lẫn nhau, còn vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại  cùng với sự tồ tại vĩnh viễn của vật chất. ­Dựa vào những thành tựu khoa học thời đại mình, Ph.Ăngghen đã chia sự vận  động thành 5 hình thức cơ bản: + Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của vật thể trong không gian. VD: Chim bay, tàu chạy, sự dao động của con lắc, Trái Đất quay quanh Mặt  Trời… + Vận động vật lí: vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, quá trình  nhiệt điện … VD: Sự bay hơi, sự đông đặc, các điện tích di chuyển tạo dòng điện … + Vận động hóa học: sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong quá trình hóa hợp  và phân giải. VD:   C + O2 CO2 hay 2H2 + O2 2H2O + Vận động sinh học: sự biến đổi của cơ thể sống, biến thái cấu trúc gen,… VD: Hạt nảy mầm, sự quang hợp của cây xanh, sự hô hấp của con người… + Vận động xã hội: Những biến đổi diễn ra trong đời sống xã hội 
  6. VD: Sự biến đổi của các công cụ lao động từ đồ đá đến kim loại… Các hình tức vận động tuy có đặc điểm riêng nhưng có liên hệ chặt chẽ với  nhau trong những điều kiện nhất định.Các hình thức cơ bản nói trên được sắp  xếp theo thứ tự trình độ từ thấp đến cao, tương ứng với trình độ kết cấu của  vật chất VD: Sự quang hợp của cây xanh chỉ thực hiện được khi có ánh sáng mặt trời và  hợp chất cacbondioxit (Vận động sinh học ­> vận động vật lí ­> vận động hóa  học) ­Khi triết học Mác Lênin khẳng định thế giới vật chất tồn tại trong sự vĩnh cửu  của nó, thì điều đó không có nghĩa là phủ nhận hiện tượng đứng im của thế giới  vật chất. Trái lại, triết học Mác Lênin thừa nhận rằng quá trình vận động không  ngừng của thế giới vật chất chẳng những không loại trừ mà còn bao hàm trong  nó hiện tượng đứng im. Đứng im theo quan điểm của triết học Mác Lênin là  “trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế cân bằng và đứng  im là hiện tượng tương đối, tạm thời” Đứng im là hiện tượng tương đối vì đứng im chỉ  xảy ra đối với một số  hình  thức vận động và trong một số quan hệ nhất định chứ không xảy ra với tất cả  các hình thức vận động và với tất cả  các quan hệ. đứng im là hiện tượng tạm  thời vì đứng im chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định chứ không tồn tại vĩnh  viễn. Đứng im là trạng thái đặc biệt của vận động, đó là vận động trong thế  cân   bằng, ổn định; vận động chưa làm thay đổi căn bản về chất, về vị trí, hình dáng,  kết cấu của sự vật. VD: Con tàu đứng yên so với bến cảng nhưng vận động so với sự vận động của  trái đất quay quanh mặt trời
  7. ­ Mọi dạng cụ thể của vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quán  tính nhất định và tồn tại trong những mối tương quan nhất định với những dạng  vật chất khác. Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là không gian. mặt  khác, sự tồn tại của sự vật còn được thể hiện ở quá trình biến đổi: nhanh hay  chậm, kế tiếp và chuyển hóa,…Những hình thức tồn tại như vậy được gọi là  thời gian Ăngghen viết: “Các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian;   tồn tại ngoài thời gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ngoài không gian”. Như  vậy, vật chất, không gian, thời gian không tách rời nhau; không có vật chất  tồn  tại ngoài không gian và thời gian; cũng không có không gian, thời gian tồn tại   ngoài vật chất vận động. Là những hình thức tồn tại của vật chất, không tách khỏi vật chất nên không  gian, thời gian có những tính chất chung như những tính chất của vật chất, đó là   tính khách quan, tính vĩnh cửu, tính vô tận và vô hạn. Ngoài ra, không gian có thuộc tính ba chiều còn thời gian chỉ có một chiều. tính  ba chiều của không gian và một chiều của thời gian biểu hiện hình thức tồn tại   về quảng tính và quá trình diễn biến của vật chất vận động. Câu 3: Phân tích nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức theo quan  điểm triết học Mác lênin
  8. ­Phạm trù ý thức: Triết học Mác Lênin cho rằng: “Ý thức là hình ảnh chủ quan  của thế giới khách quan hay nói cách khác ý thức chẳng qua chỉ là hình ảnh của  thế giới khách quan di chuyển vào đầu óc người và cải biến đi VD: 2 người: 1 người là kiểm lâm, anh kia là người khai thác gỗ, kho đứng  trước một khu rừng già xanh tốt. Anh kiểm lâm nghĩ ngay đến việc bảo vệ rừng  còn người khai thác gỗ lại tưởng tượng ra những chiếc tủ, bàn ghế, … được  làm từ cây gỗ ở rừng  Nguồn gốc của ý thức :  Triết học Mác Lênin khằng định: ý  thức ra đời do 2 nguồn gốc: nguồn gốc tự nhiên và  nguồn gốc xã hội ­   Nguồn gốc tự nhiên của ý thức có 2 yếu tố + Phải có bộ óc phát triển cao. Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức  còn ý thức là chức năng của bộ óc con người. Ý thức là thuộc tính của vật  chất nhưng không phải mọi dạng vật chất, mà chỉ là thuộc tính của môt dạng  vật chất có tổ chức cao là bộ óc người + Phải có thế giới khách quan: Thế giới khách quan là đối tượng phản ánh  của ý thức, không có TGKQ thì không có gì để phản ánh cả. “Phản ánh là sự   tái tạo những đặc điểm trong quá trình tác động quan lại lẫn nhau giữa  chúng” VD: Một đứa trẻ ở vùng vao chưa bao giờ đến biển, không có tivi để xem, nó  không thể tưởng tượng sóng biển thế nào; Ngược lại, một em bé ở đồng  bằng, chưa bao giờ nhìn tháy con hươu, con nai­bắt nó tả về chúng sẽ không  tả được.
  9. Nguồn gốc xã hội:nguồn gốc xã hội của ý thức cũng có 2 yếu tố: lao đông và   ngôn ngữ + Lao động là quá trình diễn biến của con người và giới tự nhiên mà trong đó  bản thân con người đóng vai trò mua giới trao đổi vật chất của con người và  giới tự nhiên ­>Nhờ có lao động mà con người mới tách ra khỏi thế giới động vật. Thông  qua lao động con người cải tạo được thế giới khách quan dẫn đế con người  có ý thức về thế giới khách quan đó. Thông qua lao động mà con người hình  thành nên mối qan hệ xã hội của mình VD: Đứa trẻ mới ra đời kết hợp vừa chỉ vật, vừa dạy nói thì tư duy mới phát  triển, không thể tự nhiên mà chúng biết hết tất cả. Do nhu cầu trao đổi kinh nghiệm lao động và trao đổi tư tưởng tình cảm.  Chính nhu cầu đó mà ngôn ngữ ra đời.  +Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung  ý thức, không có ngôn ngữ ý thức không thể tồn tại và thể hiện. Mác khẳng  định: “Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy” ­> Nhờ có ngôn ngữ con người mới tổng kết đúc kết thực tiễn, truyền đạt  kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này qua thế hệ khác.  Như vậy có thể khẳng định ý thức ra đời từ 2 nguồn gốc:tự nhiên và xã  hội, trong đó nguồn gốc xã hội có ý nghĩa quyết định cho sự ra đời của ý  thức­đó chính là hoạt động thực tiễn của con người( sản xuất vật chất, đấu  tranh, thực nghiệm khoa học)
  10.  Bản chất của ý thức  Ý thức là sự phản ánh năng động sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc người,  là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan Tính năng động sáng tạo của sự phản ánh được thể hiện ở khả năng hoạt đông tâm­sinh­lý của con người trong việc định hướng tiếp nhận thông tin, xử lý  thông tin, lưu trữ thông tin  và trên cơ sở những thông tin đã có, nó có thể tạo ra  những thông tin mới và phát hiện ý thức của thông tin và được tiếp nhận. Phản  ánh của bộ óc là phản ánh có thể vượt trước, không chỉ phản ánh cái đang có mà  còn có thể phản ánh cái sẽ có. ­ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan bởi sự  phản ánh của thế giới khách quan bởi sự phản ánh của thế giới vật chất phụ  thuộc rất nhiều vào sự nhận thức, biến đổi bên trong bộ óc con người. Mỗi  người có trình độ khác nhau, gốc nhìn khác nhau sẽ dẫn đến nhận thức (hay ý  thức) về sự vật hiện tượng khác nhau VD: Cái cây bên ngoài và cái cây do con người nhận thức, cái cây trong nhận  thức phụ thuôc vào trí tưởng tượng hay bộ óc của con người ­Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội và mang bản chất xã  hội vì ý thức bao giờ cũng là ý thức của con người. Nhưng mỗi con người đều  sống trong một xã hội bị quy định bởi điều kiện vật chất và tinh thần vì vậy ý  thức bao giờ cũng mang tính xã hội VD: Con người sống ở những thời đại khác nhau, ý thức xã hội cũng sẽ khác  nhau
  11.  Kết cấu của ý thức:  Ý thức có kết cấu rất phức tạp, bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ mật thiết với  nhau; trong đó cơ bản nhất là tri thức, tình cảm và ý chí. “Tri thức là toàn bộ  những hiểu biết của con người về tự nhiên và xã hội”. Mọi hoạt động của con  người đều có tru thức, được tri thức định hướng. Mọi biểu hiện của ý thức đều  chứa đựng nội dung tri thức. Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức là điều  kiện để ý thức phát triển theo Mác: “ Phương thức mà theo đó ý thức tồn tại và  theo đó một cái gì đó tồn tại đối với ý thức là tri thức” Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh, tri thức có thể chia thành nhiều loại như: Tri thức  tự nhiên, tri thức về con người và xã hội. Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan  hệ. Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sử phản ánh hiện thức, được hình  thành từ sự khái quát những cảm xúc cụ thể của con người khi nhận sự tác  động của ngoại cảnh. Lênin cho rằng không có tình cảm thì “xưa nay không có  và không thể tìm tòi chân lý” không có tình cảm thì không có một yếu tố thôi  thúc những người vô sản và nửa vô sản, những công dân và nông dân nghèo đi  theo cách mạng.  Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản than mỗi con người nhằm vượt qua  những cản trở trong quá trình thực hiện mục đích. Lênin cho rằng: “ ý chí là một  trong những yếu tố tạo nên sự nghiệp cách mạng của hàng triệu người cuộc  đấu trah giai cấp quyết liệt nhằm giải phóng mình, giải phóng nhân loại .  Tất cả các yếu tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với song tri thức là  yếu tố quan trọng nhất là phương thức tồn tại của ý thức ,đồng thời là nhân tố 
  12. định hướng đối với sự phát triển và quyết định mức độ biểu hiểu của các yếu  tố khác. Câu 4: Lênin viết: “ Muốn thực sự hiểu sự vật, cần phải nhìn bao quát và  nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối quan hệ và “quan hệ gián tiếp”  với sự vật đó”. Bằng kiến thức triết học anh (chị) hãy phân tích luận điểm  đó. Khái niệm: Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn  nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật,  hiện tượng trong thế giới;  VD: Mối liên hệ giữa “điện tích âm và điện tích dương”, “nguyên tử và phân  tử”, “vô cơ và hữu cơ”. Khái niệm: Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ  của sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng đề chỉ các mối liên  hệ tồn tại ở nhiều sự vậy, hiện tượng của thế giới.  Tính chất của mối liên hệ:  Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính chất cơ  bản của các mối liên hệ ­ Tính khách quan của các mối liên hệ phổ biến. Sự quy định, tác động và  làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân  chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí  của con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong  hoạt động thực tiễn của mình. 
  13. VD: Con người tốn tại cần oxi để thở hay con người có nhu cầu về ăn mặc. ­ Tính phổ biến của các mối liên hệ. Tất cả các sinh vật hiện tượng trong  thế giới khách quan đều tồn tại trong tổng thể các mối liên hệ và không  có sự vật hiện tượng nào không có mối liên hệ VD: Khủng hoảng kinh tế ở 1 khu vực có thể dẫn đến khủng hoảng kinh tế  cả thế giới vì thế giới hiện nay là thế giới hội nhập nên nó phụ thuộc, ảnh  hưởng, ràng buộc lẫn nhau. ­ Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ.  +Tính đa dạng phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự  vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có mối liên hệ cụ thể khác nhau,  giữ vị trí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó. VD: 1 cá nhân con người không chỉ có 1 mối liên hệ mà có nhiều mối liên hệ  khác nhau để tạo nên vẻ phong phú của cuộc sống. +Cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật, hiện tượng nhưng trong điều kiện  cụ thể khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tương thì  cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.  VD: Quan hệ giữa Việt Nam và các nước tư bản chủ nghĩa trước năm 1985 thì  thực hiện chính sách đóng cửa, từ năm 1985 trở về sau thì thực hiện chính sách  mở cửa hội nhập.  Ý nghĩa phương pháp luận:  ­ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực  tiễn cần phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng 
  14. qua lại giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật,  hiện tượng và trong sự tác động qua lại giữa sự vật, hiện tượng đó với  các sự vật hiện tượng khác.  VD: Để đánh giá đúng 1 con người chúng ta cần có quan điểm toàn diện  không nhìn ở 1 khía cạnh mà vội kết luận mà phải xem nhiều khía cạnh như  lí lịch, thái độ hay mối quan hệ của người đó trong quan hệ với mọi người  xung quanh, hành vi, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiệu quả công tác…  mới đánh giá được 1 con người.  + Phải biết phân biệt từng mối liên hệ, vị trí vai trò của các mối liên hệ để  hiểu rõ bản chất sự vật. VD: Trong quá trình phát triển của đất nước Đảng ta đã xác định nội lực là  cái quyết định còn ngoại là cái quan trọng. Hay nói cách khác chúng ta phải tự  dựa vào đôi chân mình chứ không thể dựa dẫm vào người khác. +Trong thực tiễn việc thực hiện đồng bộ các biện pháp các phương tiện  trong hoạt động thực tiễn để thúc đẩy sự phát triển của đất nước. Phải có  biện pháp tác động phù hợp với từng mối quan hệ VD: thực trạng đất nước ta 10 năm trước đổi mới (!975­1985) rơi vào giai  đoạn khủng hoảng kinh tế. sau đó đến năm 1986 đảng ta đã đề ra đường lối  đổi mới cụ thể là phải đổi mới tư duy là khâu đột phá, đổi mới kinh tế là  trọng tâm ­ Quan điểm lịch sử cụ thể:  + Trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn đòi hỏi chúng ta phải có  quan điểm lịch sử cụ thể tức là chúng ta phải chú ý đến điều kiện lịch sử cụ 
  15. thể, môi trường cụ thể mà trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển. “ chân  lí sẽ trở nên sai lầm nếu bị đẩy ra ngoài giới hạn tồn tại của nó” VD: Thế kỉ XVII­XVIII chúng ta thừa nhận giai cấp tư sản là giai cấp tiến  bộ nhưng đến thế kỉ XIX­XX thì giai cấp tư sàn trở thành giai cấp bốc lột Câu 8: Lênin viết: “Từ trực quan sinh động với tư duy trừu tượng và từ  tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn­đó là con  đường biện chứng của sự nhận thức chân lý của sự nhận thức hiện  thực khách quan” bằng kiến thức triết học anh (chị) hãy phân tích luận  điểm trên.  Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan gắn liên với hoạt động  thực tiễn. Lênin đã khái quát quá trình đó như sau: “từ trực quan sinh động  đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn­đó là con đường  biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách  quan.   Nhận thức cảm tính:  Nhận thức cảm tính là giai đoạn mở đầu của quá trình nhận thức. Đó là giai  đoạn nhận thức  mà con người, trong hoạt động thực tiễn, sử dung các giác quan  để tiến hành phản ánh các sự vật, hiện tượng khách quan, mang tính chất cụ  thể, với những biểu hiện phong phú của nó trong mối quan hệ trong sự quan sát  của con người. Ở giai đoạn này, nhận thức mới chỉ phản ánh được cái hiện  tượng, cái biểu hiện bên ngoài của sự vật cụ thể, trong hiện thực khách quan,  chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật nguyên nhân của những hiện tượng  quan sát được. Do đó, đây chính là giai đoạn thấp của quá trình nhận thức. Trong 
  16. giai đoan này nhận thức được biểu hiện qua ba hình thức cơ bản là: cảm giác, tri  giác và biểu tượng. + Cảm giác của con người về sự vật, hiện tượng khách quan là hình ảnh sơ khai  nhất, đơn giản nhất của quá trình nhận thức, nhưng nếu không có nó thì sẽ  không thể có bất cứ nhận thức nào về sự vật, hiện tượng khách quan. Mỗi cảm  giác của con người về sự vật, hiện tượng khách quan đều có một nội dung  khách quan, mặc dù nó thuộc về sự phản ánh chủ quan của con người. Cảm  giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Nó là cơ sở hình thành nên tri  giác. + Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện  của sự vật, hiện tượng khách quan , cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ  sở liên kết, tổng hợp những cảm giác về sự vật, hiện tượng. So với cảm giác,  tri giác là hình thức  cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn , nhưng đó vẫn chỉ là  sự phản ánh đối với những biểu hiện bề ngoài của sự vật, hiện tượng khách  quan, chưa phản ánh được cái bản chất, quy luật khách quan. + Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật khách quan vốn đã được phản  ánh bởi cảm giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất  của gia đoạn nhận thức cảm tính, đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ gia  đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.  Tuy nhiên, ở giai đoạn cảm tính, nhận thức vẫn chưa phản ánh được cái bản  chất, quy luật khách quan để những nhận thức có thể lý giải được đúng đắn các  sự vật, hiện tượng được phản ánh trong giai đoạn nhận thức cảm tính, có khả  năng đáp ứng được nhu cầu nhận thức phục vụ hoạt động thực tiễn, nhu cầu  hoạt động cải biến sáng tạo thế giới khách quan
  17.  Nhận thức lý tính:  Nhận thức lý tính là giai đoạn cao của quá trình nhận thức, là sự phản ánh gián  tiếp của sự vật, hiện tượng của hiện thực khách quan. Nhận thức lý tính được  thực hiện thông qua ba hình thức cơ bản là: Khái niệm, phán đoán và suy lý +Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính  bản chất của sự vật, là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc  điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp các sự vật, là cơ sở hình thành nên  những phán đoán. + Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông  qua việc liên kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ  định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được chia làm ba loại: phán  đoán đơn nhất, phán đoán đặc thù và phán đoán phổ biến. Phán đoán phổ biến là  hình thức phản ánh thể hiện bao quát rộng lớn nhất về thực tại khách quan. + Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở  liên kết các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật. Điều kiện để có bất  cứ một suy lý nào cũng phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thức là  những phán đoán, đồng thời phải tuân theo những quy tắc logic của các loại hình  suy luận, đó là suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) và suy  luận diễn dịch (đi từ cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể)  Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính:  + Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là hai giai đoạn, hai cấp độ của chu  trình nhận thức thống nhất. Trong đó nhận thức cảm tính là giai đoạn đầu tiên, 
  18. cấp độ thấp, còn nhận thức lý tính là giai đoạn kế tiếp, là caaos độ cao của quá  trình nhận thức. + Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn  nhau, chúng đều dựa vào cơ sở thực tiễn: Nếu không có nhận thức cảm tính sẽ  không có nhận thức lý tính, nhận thức cảm tính cung caaos tài liệu cảm tính cho  nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính tác động trở lại đối với nhận thức cảm tính  làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén, sâu sắc hơn.  Tư duy trừu tượng đến thực tiễn : Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra tính chân lý của tri thức. Ngoài ra,  mục đích của nhận thức là chỉ đạo, định hướng cho nó hoạt động thực tiễn cải  tạo thế giới. Con đường nhận thức chân lý khách quan không thể dừng lại ở tư duy trừu  tượng vì đến đây con người chưa khẳng định được kết quả của sự phản ánh tư  duy đúng hay sai, con người không còn con đường nào khác hơn là tiếp tục quá  trình nhận thức đi từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Chính trong thực tiễn con  người mới chứng minh chân lý. C.Mác đã từng khẳng định: “Vấn đề tìm hểu  xem tư duy của con người có thể đạt tới chân lý khách quan không, hoàn toàn  không phảo là một vấn đề lý luận mà là một vấn đề thực tiễn. Chính trong thực  tiễn mà con người phải chứng minh chân lý” Câu 5:  Lênin viết: “ Logic biện chứng đòi hỏi phải xem xét sự vật trong sự  phát triển, trong sự tự thân vận động… trong sự biến đổi của nó.” Bằng  kiến thức triết học anh chị hãy phân tích luận điểm trên. ­ Khái niệm phát triển
  19. ­
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1