Bài tập nhóm: Chính sách tài khóa dầu khí của Thái Lan
lượt xem 9
download
Bài tập nhóm "Chính sách tài khóa dầu khí của Thái Lan" được thực hiện với nội dung gồm 3 chương. Chương 1: Tổng quan về thị trường dầu khí; Chương 2: Giới thiệu ngành công nghiệp dầu khí của Thái Lan; Chương 3: Chính sách tài khóa dầu khí của Thái Lan. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết tại đây.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Bài tập nhóm: Chính sách tài khóa dầu khí của Thái Lan
- .C ST TA U M H U IE IL Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội TA M Viện kinh tế - quản lý O .C ST U M H O U C IE . ST IL TA U H U IE IL TA U M H O U .C IE ST IL TA U BÀI TẬP NHÓM H EU MÔN KINH TẾ DẦU KHÍ I IL TA M Đề tài: Nhóm 8 – Chính sách tài khóa dầu khí của Thái Lan O .C ST Giảng viên hướng dẫn: Phạm Cảnh Huy U M H O U .C IE ST IL Nhóm thực hiện: 4 TA U M Họ và tên SV MSSV O Đặng Thị Phương Ngọc .C 20192293 ST Nguyễn Đình Sơn 20192296 U Nguyễn Thị Thanh 20192300 M H O EU Hoàng Thị Thành 20192301 .C LI ST I TA U 2 H U IE IL
- .C ST TA U M H U Nội dung IE Chương 1: Tổng quan về thị trường dầu khí4 IL TA 1.1. Tình hình chung và nhu cầu sử dụng dầu khí ................................................... 3 M O 1.1.1. Tình hình chung về dầu khí ........................................................................ 3 .C 1.1.2. Nhu cầu sử dụng dầu khí ............................................................................ 4 ST 1.2. Nguồn cung cấp khí đốt ....................................................................................... 7 U M H 1.2.1. Nguồn cung khí đốt của các khu vực trên thế giới (2009-2019) ................... 7 O U C 1.2.2. Ảnh hưởng covid-19 đến nguồn Cung khí đốt của các khu vực thế giới IE . ST IL trong những năm gần đây (2019-2020) ................................................................... 8 TA U Chương 2:Giới thiệu ngành công nghiệp dầu khí Thái Lan ........................................... 9 H U 2.1 Dầu mỏ ................................................................................................................ 10 IE 2.2.Khí tự nhiên ......................................................................................................... 15 IL TA Chương 3. Chính sách tài khóa dầu khí của Thái Lan ................................................. 19 U M H 3.1.Thuế tài nguyên và thuế thu nhập ....................................................................... 20 O U .C IE 3.2.Hợp đồng phân chia sản phẩm( PSC) ................................................................. 21 ST IL Chương 4. Kết luận....................................................................................................... 22 TA U H I EU IL TA M O .C ST U M H O U .C IE ST IL TA U M O .C ST U M H O EU .C LI ST I TA U 3 H U IE IL
- .C ST TA U M H U Chương 1: Tổng quan về thị trường dầu khí IE 1.1. Tình hình chung và nhu cầu sử dụng dầu khí IL TA 1.1.1. Tình hình chung về dầu khí M Khí tự nhiên là nguồn năng lượng sơ cấp lớn thứ ba trên thế giới, chiếm 24% O tổng năng lượng sử dụng vào năm 2011 và với tốc độ tăng trưởng tiêu thụ đã vượt xa .C dầu thô trong 3, 10 và 20 năm. Trong trung và dài hạn, chúng ta tiếp tục nhận thấy nhu ST cầu hấp dẫn đối với khí đốt, đặc biệt là do áp lực môi trường ngày càng tăng và giá cả U thuận lợi so với các sản phẩm thay thế (ở một số thị trường nhất định) tạo ra động lực M H O mạnh mẽ cho cả ngành công nghiệp tư nhân và chính phủ lựa chọn khí đốt hơn than U C IE đá hoặc dầu mỏ để sản xuất năng lượng. . ST IL Tuy nhiên, bất chấp tầm quan trọng của nó và không giống như dầu thô, khí đốt TA U không được sản xuất thành một thị trường có thể thay thế toàn cầu chủ yếu do các rào H cản chi phí vốn cao (và các thách thức chính trị) đã ngăn cản việc xây dựng mạng lưới U giao thông toàn cầu để tạo điều kiện cho thị trường giao ngay hoạt động. Do đó, thị IE trường khí đốt toàn cầu chủ yếu mang tính chất khu vực với sự tăng trưởng của nó chủ IL TA yếu phụ thuộc vào nguồn cung cấp qua đường ống và các thỏa thuận hợp đồng dài hạn U M H theo từng điểm, ngoại lệ là Mỹ, nơi tồn tại thị trường giao ngay tự do hóa hoàn toàn. O U Ngành công nghiệp dầu khí thế giới đang trong kế hoạch phục hồi sau giai .C IE đoạn giá dầu thấp kéo dài cộng với các yếu tố kinh tế - an ninh - xã hội, tai họa tự ST IL nhiên không thuận lợi xảy ra gần như thường xuyên, khó lường, nên thị trường dầu TA U khí biến động không bình thường, nhất là trong các chu kỳ ngắn. H EU Các hoạt động cung - cầu, đầu tư, thay đổi công nghệ, cải tổ tổ chức, thay đổi chiến lược, cơ chế quản lý, cách ứng phó với các thay đổi môi trường tự nhiên và thích nghi I IL với môi trường xã hội ở mỗi nơi mỗi khác làm cho bức tranh thị trường rất đa dạng. TA Vai trò của dầu khí trong lĩnh vực năng lượng cũng tiếp tục thay đổi khi xuất M O hiện nhiều dạng năng lượng phi truyền thống, năng lượng tái tạo và năng lượng xanh .C đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của đòi hỏi bảo vệ môi trường cộng với hệ quả của ST cách mạng công nghệ với tốc độ cao, làm cho tính cạnh tranh trên thị trường càng tăng, dẫn đến trạng thái thay đổi cơ cấu thị trường toàn cầu. U M H Hiện tượng mua bán tài sản, giải thể, sáp nhập các tổ chức sản xuất, kinh doanh O U .C IE xảy ra hàng ngày trên các châu lục không phải chỉ trong phạm vi giữa các công ty dầu ST IL khí nhỏ mà cả trong các công ty quốc gia, quốc tế từng có vị trí cao trên bàn cờ thế TA giới. U M Tuy nhiên, về mặt năng lượng hóa thạch, dầu khí vẫn là nguồn nhiên liệu cần O thiết hàng đầu trong nền kinh tế toàn cầu trong dài hạn vì hiệu quả cao, trữ lượng còn .C dồi dào, dễ dàng vận chuyển, sử dụng, giá cả cạnh tranh tốt với các nguồn khác. ST Ngoài ra, dầu khí còn là loại nguyên liệu cho công nghiệp hóa dầu để sản xuất U M rất nhiều loại hàng hóa cần thiết cho đời sống hàng ngày. H O EU 1.1.1 Nhu cầu sử dụng dầu khí .C LI ST I TA U 4 H U IE IL
- .C ST TA U M H U 1.1.2. Nhu cầu dầu thô thế giới tiếp tục tăng trung bình 1,2 triệu thùng/năm (số liệu IE năm 2019) trong thời gian tới, nhưng hệ số gia tăng giảm dần từ nay đến 2024. IL TA M O .C ST U M H O U C IE . ST IL TA U H U IE IL TA U M H O U .C IE ST IL TA U H IEU IL TA M O .C ST U M H O U Nguồn: BP Stat Review 2020 full report .C IE Mỹ là nước tiêu thụ nhiều dầu nhất thế giới nên vẫn là nước nhập khẩu dầu ròng. ST IL Nguồn cung từ nước ngoài của Mỹ (gồm các nước châu Mỹ Latinh, Canada và nhất là TA U M từ các nước OPEC) nên những diễn biến chính trị - an ninh ở Venezuela và Trung O Đông luôn luôn liên quan đến tình trạng an ninh nguồn cung dầu thô cho Mỹ của .C nhóm nước này. ST Nhờ sản lượng trong nước các năm gần đây tăng liên tục và chính sách tiết kiệm U nguồn nguyên liệu thô năng lượng nội địa, cộng với nhu cầu giá dầu thấp để phục vụ M H cho nền kinh tế phát triển, nên nhập khẩu dầu thô của Mỹ từ OPEC mỗi khi giá dầu O EU .C LI ST I TA U 5 H U IE IL
- .C ST TA U M H U cao thì lượng nhập khẩu giảm và ngược lại, khi giá dầu thấp thì khối lượng dầu nhập IE khẩu tăng. IL Nhập khẩu dầu thô của Mỹ từ các nước OPEC từ giai đoạn 1976 đến nay diễn TA M biến theo khuynh hướng giảm, thấp nhất vào năm 1986 chỉ còn gần 1 triệu thùng/ngày O và hiện nay là khoảng 1,5 triệu thùng/ngày (tương ứng với giá dầu phục hồi lên trên .C mức 50 USD/thùng từ giai đoạn giá dầu thấp, gần 30 USD/thùng). ST U M H O U C IE . ST IL TA U H U IE IL TA U M H O U .C IE ST IL TA U H IEU IL Nguồn: EIA TA Sản lượng dầu phiến sét Mỹ tăng nhanh nhờ đổi mới tư duy địa chất dầu khí và M tăng đầu tư cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ tiến bộ đã loại bỏ phần lớn O .C lượng dầu nhập khẩu khi giá dầu tăng và vẫn giữ được giá dầu thấp ở mức nền kinh tế ST Mỹ chấp nhận. Năm 2019, Mỹ xuất khẩu dầu thô trung bình 3,027 triệu b/d và tổng sản phẩm U M H dầu lọc 5,381 triệu b/d, tổng công lượng xuất khẩu là 8,411 triệu b/d trong lúc nhập O U khẩu dầu thô 3,11 triệu b/d và sản phẩm lọc 2,678 triệu b/d. Như vậy, Mỹ vẫn là nước .C IE nhập khẩu dầu ròng, nhưng với khuynh hướng ngày một giảm và vì là nước tiêu thụ ST IL dầu thô cùng các loại sản phẩm lọc - hóa dầu lớn trên thế giới nên vẫn điều khiển thị TA U M trường dầu mỏ thế giới trong thời gian ngắn hạn và trung hạn. O Sau khi tăng trưởng hàng năm chậm lại vào năm 2019, tiêu thụ khí đốt tự nhiên .C đã bị tác động tiêu cực vào đầu năm 2020 bởi một mùa đông đặc biệt ôn hòa ở Bắc ST bán cầu. Điều này ngay sau đó là việc áp đặt các biện pháp khóa cửa từng phần đến U hoàn toàn để đối phó với Covid-19 và sự suy thoái kinh tế ở hầu hết các quốc gia và M H vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Kể từ đầu tháng 6, tất cả các thị trường khí đốt chính O EU .C đều đang trải qua sự sụt giảm nhu cầu hoặc tăng trưởng chậm chạp, tốt nhất là trường LI ST I TA U 6 H U IE IL
- .C ST TA U M H U hợp của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (sau đây là “Trung Quốc”). Châu Âu là thị IE trường bị ảnh hưởng nặng nề nhất, với mức giảm 7% so với cùng kỳ năm ngoái vào IL năm 2020. Tình trạng dư cung toàn cầu đang đẩy các chỉ số giao ngay khí tự nhiên TA M chính xuống mức thấp nhất trong lịch sử, trong khi ngành dầu khí đang cắt giảm chi O tiêu và trì hoãn hoặc hủy bỏ một số quyết định đầu tư để bù đắp cho sự thiếu hụt .C nghiêm trọng trong doanh thu. ST Mặc dù các biện pháp hạn chế đang dần được dỡ bỏ, nhưng dự báo của không U cho rằng các nền kinh tế sẽ phục hồi kịp thời. Do đó, tiêu thụ khí đốt tự nhiên toàn cầu M H O đang giảm ước tính 4% vào năm 2020. Tất cả các khu vực đều bị ảnh hưởng, với các U C IE thị trường trưởng thành trên khắp châu Âu, Bắc Mỹ, châu Á và Á-Âu cùng chiếm . ST IL khoảng 75% lượng tiêu thụ khí bị mất vào năm 2020. Tính chung các lĩnh vực khác TA U nhau, sản xuất điện bị ảnh hưởng nặng nề nhất, chiếm một nửa tổng nhu cầu giảm, H tiếp theo là khu vực dân cư và thương mại và khu vực công nghiệp. U Mặc dù dự kiến sẽ phục hồi dần dần vào năm 2021, cuộc khủng hoảng Covid-19 IE sẽ có tác động lâu dài đến thị trường khí đốt tự nhiên. Điều này là do các động lực IL TA tăng trưởng nhu cầu trong trung hạn chính phải đối mặt với một số yếu tố không chắc U M H chắn chính. Mặc dù dự báo này nhằm đưa ra các ước tính sớm về lộ trình phục hồi O U trong trung hạn đối với khí đốt tự nhiên, nhưng nó không cho rằng các điều kiện thị .C IE trường sẽ tự động quay trở lại điều kiện trước khủng hoảng. Nhu cầu khí đốt tự nhiên ST IL dự kiến sẽ dần phục hồi vào năm 2021 ở các thị trường trưởng thành và tăng trưởng ở TA U các thị trường mới nổi nhờ giá thấp. Nhưng hậu quả của cuộc khủng hoảng năm 2020 H EU đối với tăng trưởng có thể dẫn đến việc mất 75 bcm nhu cầu hàng năm vào năm 2025, tương đương với mức tăng nhu cầu hàng năm trên toàn cầu vào năm 2019. I IL Hầu hết tăng trưởng sau năm 2021 diễn ra ở châu Á, dẫn đầu là Trung Quốc và TA Ấn Độ, nơi khí đốt được hưởng lợi từ sự hỗ trợ chính sách mạnh mẽ. Ở cả hai quốc M O gia đó, lĩnh vực công nghiệp là nguồn tăng trưởng chính của nhu cầu, do đó nó phụ .C thuộc nhiều vào tốc độ phục hồi của thị trường nội địa và xuất khẩu đối với hàng công ST nghiệp. Phần lớn sản lượng khí đốt gia tăng đến từ đá phiến của Mỹ và các dự án thông thường lớn ở Trung Đông và Liên bang Nga, nơi giá cả hiện tại giảm và sự U M H không chắc chắn của thị trường trong ngắn hạn cho thấy rủi ro giảm đáng kể. O U Khí đốt tự nhiên hóa lỏng được kỳ vọng sẽ vẫn là động lực chính thúc đẩy tăng .C IE trưởng thương mại khí đốt toàn cầu, nhưng nó phải đối mặt với nguy cơ dư thừa công ST IL TA suất kéo dài do việc xây dựng năng lực xuất khẩu mới từ các quyết định đầu tư trước U M đây vượt quá tốc độ tăng trưởng nhu cầu dự kiến. O 1.2. Nguồn cung cấp khí đốt .C 1.2.1. Nguồn cung khí đốt của các khu vực trên thế giới (2009-2019) ST Năm 2009 Thế giới đạt trữ lượng 170.5 Tcm, trong đó khu vực có trữ lượng dầu U M khí lớn nhất thế giới là Trung đồng với 43.2% Đứng thứ 2 là các nước thuộc CIS với H O EU 27.3% trữ lượng khí đốt thế giới, Trữ lượng chủ yếu của khu vực này chủ yếu nằm ở .C nước Nga.Chỉ riêng 2 khu vực này đã chiếm đến 70.5% trữ lượng khí đốt trên thế giới. LI ST I TA U 7 H U IE IL
- .C ST TA U M H U Các khu vực còn lại có trữ lượng phân bổ đều Châu phi với 8.3%, Châu Á-Thái Bình IE Dương với 8.2%, ba khu vực còn lại là Bắc Mỹ với 5.5%, S. & Cent. America với IL TA 4.4% và thấp nhất là châu âu với 3.1%. M Cho đến năm 2019 Thế giới đạt Trữ lượng 198.9 Tcm, thứ hạng về trữ lượng của O các khu vực ít có sự thay đổi tuy nhiên đã có những biến đổi tăng giảm phần trăm tổng .C trữ lượng khu vực so với tổng trữ lượng khí đốt trên thế giới. Trung đông vẫn đứng ST đầu với 38% trữ lượng khí đốt thế giới giảm 5.2% so với năm 2009 đối ngược với đó U các nước khu vực CIS với 32.3% tăng 5% so với năm 2009 điều này cũng đến từ M H O nguồn cung trữ lượng dồi dào của Liên bang Nga.Các khu vực còn lại biến động ít xảy U C IE ra Châu Á-Thái Bình dương với 8.9% tăng 0.7% so với 2009, Châu phi với 7.5 % . ST IL giảm 0.8%. Trữ lượng ở Nam Mỹ với 7.6% tăng 2.1%, Tại Châu Âu trữ lượng ngày TA U càng thấp với 1.7% đã giảm 1.4%. H U IE IL TA U M H O U .C IE ST IL TA U H IEU IL TA M O Biểu đồ phân bổ trữ lượng khí đốt của các khu vực qua từng thời kỳ .C Nguồn: BP Statistical Review of World Energy 2020 ST Nhìn Chung thế giới luôn có mức tăng trưởng nguồn cung khí đốt ổn định. Tuy U nhiên một số những khu vực có trữ lượng lớn về khí đốt vẫn chưa tập trung phát triển M H đầu tư để khai thác nguồn năng lượng này điển hình như là Trung Đông.Khu vực có O U .C trữ lượng ít nhưng đảm bảo tốt nguồn cung như Bắc Mỹ, Châu Á-Thái Bình IE ST IL Dương.Khu vực có trữ lượng ít và nguồn cung không tốt là Nam Mỹ và Châu Âu sẽ TA phải nhập khẩu từ các khu vực khác trên thế giới. U M 1.2.2. Ảnh hưởng covid-19 đến nguồn Cung khí đốt của các khu vực thế giới O trong những năm gần đây (2019-2020) .C Nguồn cung khí đốt thay đổi do những ảnh hưởng của covid-19 vào năm 2020 ST Sản lượng khí đốt tự nhiên giảm do thiếu nhu cầu trong ngắn hạn và tác động của thị U M trường dầu mỏ (hàng hóa thay thế). H O EU Mặc dù có nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên dồi dào, OPEC đưa ra Các điều .C chỉnh có hiệu lực vào tháng 5 với việc ngừng sản xuất dầu ngoài OPEC và giảm các LI ST I TA U 8 H U IE IL
- .C ST TA U M H U hoạt động khoan trên toàn cầu khí các nhà sản xuất dầu đóng cửa các giếng dầu liên IE qua đến sản xuất khí đốt cũng giảm theo. Sự suy giảm khí cùng với khả năng phải IL đóng cửa nhà máy sản xuất khí tự nhiên và nguy cơ hủy bỏ dự án khí LNG cũng như TA M đường ống dẫn khí sẽ làm giảm nguồn cung khí đốt theo thời gian. O Đầu tư vào các dự án khí tự nhiên và LNG sẽ giảm trong ngắn hạn đến trung .C hạn, các quyết định đầu tư cho các bến xuất khẩu LNG được đề xuất trên toàn cầu đã ST bị trì hoãn hoặc đã bị hủy trong Q1 của năm 2020 COVID-19 bùng phát cũng đã làm U gián đoạn chuỗi cung ứng và gây thiếu hụt lực lượng lao động, làm chậm tiến độ thi M H O công các dự án đã được phê duyệt. Thiếu đầu tư cho tương lai gần có thể gây ra sự tái U C IE cân bằng của thị trường khí trong dài hạn nhưng dự kiến sẽ không tạo ra sự thiếu hụt . ST IL về sản lượng TA U Kho chứa khí đốt tự nhiên đang đầy nhanh do nguồn cung dồi dào và nhu cầu H giảm mạnh dẫn đến việc tích trữ khí đốt tự nhiên nhanh hơn bình thường. Thị trường U Châu Âu và Châu Á có thể tận dụng khí thiên nhiên có giá cạnh tranh hơn, tận dụng IE nguồn dự trữ sẵn có, hoặc đầu tư cơ sở vật chất mới. IL TA Nhìn chung mặc dù có sự bùng phát của covid 19 nguồn cung về khí đốt vẫn U M H ổn định cho đến hiện tại. O U Chương 2. Giới thiệu về ngành dầu khí Thái Lan từ năm 1980 đến 2020 .C IE Ngành công nghiệp dầu mỏ, đặc biệt là các nhà máy lọc dầu, hiện là một trong ST IL những hoạt động kinh tế quan trọng nhất ở Thái Lan. Tuy nhiên, chỉ sau Chiến tranh TA U thế giới thứ hai, ngành công nghiệp này mới trở thành một ngành quan trọng của nền H EU kinh tế Thái Lan. Tương tự, sự phát triển của ngành dầu khí Thái Lan dường như cũng tương tự như sự phát triển của ngành công nghiệp ở nhiều nước, đặc biệt là các I IL nước đang phát triển trong cùng thời kỳ. Sau Thế chiến thứ hai, thị trường dầu mỏ ở TA các nước đang phát triển hầu hết được kiểm soát bởi các công ty dầu mỏ đa quốc gia - M O cái được gọi là "The Majors" .2 Các công ty này tự thành lập công ty dầu mỏ đa quốc .C gia. kỹ thuật kết cấu và hệ thống kiểm soát cho thị trường dầu thế giới, chuỗi cung ST ứng và công nghệ sản xuất và lọc dầu. Tuy nhiên, vào những năm 1960, sự xuất hiện của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và việc quốc hữu hóa các công ty U M H dầu mỏ, đặc biệt là ở một số nước Trung Đông, là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự O U gián đoạn. phá hủy thị trường dầu mỏ do các "Nhà xuất khẩu" độc quyền. Đến đầu .C IE những năm 1970, các nước OPEC đã trở thành một trong những tổ chức kinh tế thế ST IL TA giới hùng mạnh, kiểm soát hơn 70% trữ lượng dầu mỏ của thế giới. OPEC đã thành U M công trong việc đàm phán với các công ty dầu mỏ đa quốc gia về việc tăng cường chia O sẻ lãi suất và thuế quan. Đồng thời, OPEC cũng sử dụng sản lượng dầu này như một .C vũ khí trong những căng thẳng chính trị giữa các nước Ả Rập Trung Đông và Israel. ST Lệnh cấm vận dầu mỏ năm 1973 do Mỹ và các đồng minh ủng hộ quân đội Israel U M trong Chiến tranh Ả Rập-Israel đã gây ra cuộc khủng hoảng giá dầu lần thứ nhất khiến H O EU giá dầu trên thị trường thế giới tăng nhanh. Và nó đã ảnh hưởng đến ngành công .C nghiệp và thị trường dầu mỏ ở nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển không LI ST I TA U 9 H U IE IL
- .C ST TA U M H U có sản lượng dầu thô trong nước. Hơn nữa, giá dầu tăng nhanh là nguyên nhân chính IE dẫn đến việc hình thành khái niệm công ty dầu quốc gia xuất hiện ở nhiều quốc gia. IL Tương tự, Thái Lan là một trong số các quốc gia có cùng kinh nghiệm phát triển TA M ngành dầu mỏ thế giới và cuộc khủng hoảng giá dầu lần thứ nhất. Bài báo này cung O cấp một cái nhìn tổng quan về sự phát triển và tăng trưởng dầu khí của Thái Lan từ .C năm 1946 đến năm 1978. Để hiểu được sự chuyển đổi của ngành công nghiệp dầu khí ST Thái Lan, giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng. Lịch sử không chỉ cho sự phát triển U M nhanh chóng của ngành công nghiệp dầu mỏ thế giới, mà còn là thời kỳ phát triển H O kinh tế và công nghiệp nhanh chóng ở Thái Lan, đặc biệt là sự cải thiện của hệ thống U C IE đường bộ và cơ sở hạ tầng khác, thúc đẩy nhu cầu về ô tvà dầu trong nước . ST IL 2.1.Ngành dầu mỏ TA U 2.1.1.Trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh: H Việc tìm kiếm hydrocacbon ở Thái Lan bắt đầu vào năm 1921 tại lưu vực U Fang ở miền bắc Thái Lan, nơi dầu đã rò rỉ đã được báo cáo. Trước khi Chiến IE tranh Thế giới thứ hai bắt đầu, một số giếng cạn đã được các tổ chức chính phủ IL TA khác nhau khoan trong khu vực với nỗ lực khai thác cát hắc ín. Ngay sau chiến U M H tranh, Cục Mỏ được giao trách nhiệm thăm dò. Cho đến nay, phần lớn sản lượng O U khí đốt của Thái Lan đến từ Vịnh Thái Lan, nơi bắt đầu sản xuất vào năm 1981 .C IE từ mỏ Erawan của Unocal. Chevron mua lại Unocal vào tháng 8 năm 2005 và ST IL trở thành nhà sản xuất khí đốt hàng đầu của Thái Lan.Do hậu quả của cuộc TA U khủng hoảng kinh tế châu Á, tăng trưởng nhu cầu khí đốt đã bị kìm hãm vào cuối H EU những năm 1990 và Thái Lan phải đối mặt với tình trạng dư cung khí đốt theo hợp đồng. Sự gia tăng nguồn cung theo hợp đồng từ Myanmar vào đầu những năm I IL 2000 đồng nghĩa với việc hạn chế cơ hội tăng nguồn cung trong nước. TA M O Trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh của .C Thái Lan(triệu tấn) ST 120 U M H 100 O U .C IE 80 ST IL 60 TA U M 40 O 20 .C ST 0 U M H O EU .C Do giá dầu toàn cầu tăng cao vào đầu những năm 1980, một chế độ tài chính LI ST mới, Thái Lan II, đã được áp dụng vào năm 1982. Chế độ mới đã đưa ra mức thu hồi I TA U 10 H U IE IL
- .C ST TA U M H U chi phí giới hạn 20% trong tổng doanh thu hàng năm và tăng tiền bản quyền tương IE ứng với tỷ lệ sản xuất tăng. Tuy nhiên, do giá dầu sụt giảm vào năm 1985, Thái Lan II IL có tuổi thọ rất ngắn vì nó được thiết kế cho các mỏ quy mô vừa và lớn. Đầu những TA M năm 1980 chứng kiến sự gia nhập của một số công ty mới vào khu vực nước ngoài do O diện tích được cung cấp do các đơn vị từ bỏ một phần và toàn bộ. Chúng bao gồm .C Pecten, Placid, Shell, Brioil và Premier. Vào tháng 6 năm 1987 Shell đã phát hiện ra ST dầu quan trọng đầu tiên ở Vịnh tại Nang Nuan –1 trong B6 / 27. Mỏ này nằm ở lưu U vực Chumphon, lần đầu tiên được đưa lên hải trình vào tháng 1 năm 1988 và hiện là M H O mỏ khai thác dầu ngoài khơi duy nhất của Thái Lan. U C IE Thủ hiến độc lập của Anh đã phát hiện ra dầu tại Songkhla - 1 trong B11 / 27 . ST IL vào tháng 11 năm 1988. Khám phá này là lần đầu tiên được thực hiện ở lưu vực TA U Songkhla và tiếp theo là việc phát hiện ra dầu tại Bua Ban - 1 trong cùng lưu vực vào H tháng 4 1990. Mặc dù những cánh đồng này không lớn nhưng vị trí thuận lợi gần bờ U biển khiến cho việc phát triển trong tương lai gần là một khả năng. IE Một chế độ tài chính mới, Thái Lan III, có hiệu lực vào năm 1989. Chế độ này IL TA đã được đưa ra cho Vòng cấp phép lần thứ 13. Một trong những thay đổi chính là việc U M H sửa đổi mức thuế tài nguyên thành thang trượt để cho phép sản xuất thương mại cho O U tất cả các quy mô lĩnh vực. Ba tỷ phú được nhượng quyền dưới nhiệm kỳ Thái Lan II .C IE đã đăng ký thành công để được chuyển sang Thái Lan III, trong khi những người đến ST IL từ Thái Lan I sẵn sàng ở lại với các nhiệm kỳ cũ. TA U Năm 2000, các hoạt động thăm dò dầu khí của Thái Lan đã diễn ra tích cực trên H EU bờ và ngoài khơi ở cả Vịnh Thái Lan và Biển Andaman, nơi không có hoạt động khoan dầu khí nào trong suốt một thập kỷ. Unocal Andaman đã khoan 5 giếng thăm I IL dò ở lô W9 / 38, tuy nhiên chỉ có một lượng nhỏ khí được tìm thấy trong giếng TA Kantang-1A. M O Tính đến cuối năm 2001, tổng số giếng được khoan ở Thái Lan là 2.970, trong .C đó có 454 giếng thăm dò, 424 thẩm định, 2.001 giếng phát triển. Kể từ năm 1971, tổng ST cộng 17 vòng đấu thầu nhượng quyền đã được hoàn thành và 25 nhượng quyền được trao. Các nhà khai thác chính hiện nay là Unocal, Chevron, PTTEP, ThaiShell và U M H ESSO. Hơn 21 lĩnh vực đang sản xuất hydrocacbon và một số dự án phát triển đang O U được lên kế hoạch. .C IE Tổng trữ lượng dầu mỏ đã được chứng minh tính đến ngày 31 tháng 12 năm ST IL TA 2001 là 12,3 Tcf đối với khí, 250,4 MMbbl đối với nước ngưng và 313,0 MMbbl đối U M với dầu. O Cuối năm 2001, 110 khu sản xuất xăng dầu đã được trao cho các nhà đầu tư sang .C nhượng. 25 khu vực được cấp cho khu vực trên bờ, 23 khu khai thác dầu và chỉ có 2 ST khu khai thác khí đốt (Nam Phong và Phu Horm-1). Tại Vịnh Thái Lan, 85 khu vực U M sản xuất đã được phê duyệt. Hầu hết trong số đó là các mỏ khí và ngưng tụ do Unocal H O EU và PTTEP vận hành trong khi Chevron nắm giữ các mỏ khí, nước ngưng và dầu. .C 2.1.2.Sản lượng dầu mỏ sản xuất: LI ST I TA U 11 H U IE IL
- .C ST TA U M H U Sản lượng sản xuất dầu mỏ của Thái Lan đi đôi với sựu phát triển của ngành IE công nghiệp lọc dầu. Trước năm 1980, ngành hóa dầu đòi hỏi công nghệ cao nhưng IL Thái Lan không có đủ trình độ chuyên môn cần thiết để phát triển mặc dù nhu cầu sản TA M phẩm nhựa cao và được dự báo tiếp tục tăng dài hạn. Để tối đa hóa giá trị đầu tư và O hiệu quả, Chính phủ Thái Lan quyết định phát triển các hoạt động dầu khí thượng .C nguồn kết hợp giữa các đơn vị quốc doanh với tư nhân, trong đó quốc doanh giữ vị trí ST chủ đạo; còn lĩnh vực hạ nguồn phần lớn do tư nhân đầu tư. U M H O U Lượng dầu sản xuất của Thái C IE Lan(triệu tấn) . ST IL TA 20.0 U H 15.0 U 10.0 IE 5.0 IL - TA U 1986 1980 1982 1984 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 M H O U PTT chỉ đóng vai trò xúc tác cho phát triển ngành công nghiệp hóa dầu, đặc .C IE biệt là nâng cao niềm tin của các liên doanh tư nhân. Công ty Hóa dầu Quốc gia ST IL (NPC) được thành lập ngày 23/2/1984 là liên doanh giữa PTT, Crown Property TA U Bureau, Công ty Tài chính Công nghiệp (IFC) và 4 công ty tư nhân với tổng vốn đầu H tư ban đầu là 360 triệu USD. Liên doanh này đã đưa 1 nhà máy olefin vào hoạt động EU từ năm 1989. Thị trường sản phẩm hóa dầu thời điểm này chỉ giới hạn trong nội địa, I IL Thái Lan phải tự đảm nhận vốn đầu tư cơ bản xây dựng cơ sở hạ tầng như: đường TA sá, cảng, nguồn cung nước ngọt và điện. Nguyên liệu là ethane và propane lấy từ khí M đốt, olefin và các chất dẫn xuất là sản phẩm hàng hóa cơ bản. Do vậy trong giai đoạn O .C đầu từ năm 1980 đến năm 1989 sản lượng sản xuất dầu của Thái Lan không có sự tăng ST trưởng mạnh mẽ( mới đạt 2 triệu tấn). Nhu cầu sản phẩm hóa dầu trong nước tăng cao, chiến lược phát triển công U M H nghiệp và kinh tế nói chung chuyển sang định hướng xuất khẩu. PTT vẫn đóng vai trò O U chủ đạo trong hoạt động dầu khí thượng nguồn để cung cấp khí nguyên liệu, hoạt .C IE động hạ nguồn tiếp tục mở rộng vai trò của tư nhân. Olefin và aromatic được phát ST IL TA triển để sản xuất nhiều loại nguyên liệu thô cho ngành công nghiệp trung và hạ nguồn. U M Thai Olefines thành lập năm 1990, bắt đầu hoạt động thương mại năm 1995; O Aromatics PCL thành lập năm 1989 và hoạt động thương mại từ năm 1997. Với vốn .C đầu tư trên 1,8 tỷ USD, 2 dự án này tạo việc làm cho 60.000 công nhân và khuyến ST khích đầu tư một số ngành công nghiệp liên quan khác. Sản phẩm hóa dầu trong nước U thay thế được 1 tỷ USD giá trị nhập khẩu các sản phẩm nhựa và đã đáp ứng được nhu M H O cầu nhựa thô nguyên liệu trong nước. Trong giai đoạn này, Thái Lan đã cải thiện công EU .C tác quản lý môi trường sản xuất kinh doanh sản phẩm hóa dầu và đào tạo đội ngũ cán LI ST I TA U 12 H U IE IL
- .C ST TA U M H U bộ, công nhân, tích lũy kinh nghiệm trong các nhà máy hóa dầu. Với mục tiêu đẩy IE mạnh xuất khẩu, các doanh nghiệp trong lĩnh vực hóa dầu của Thái Lan tăng cường IL xúc tiến thương mại tiếp thị quốc tế trong giai đoạn 1995 - 2004. TA M Thái Lan tập trung nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cấp tài sản và liên minh O chiến lược, coi đây là công cụ để phát triển và nâng cao giá trị khí thiên nhiên.Thái .C Lan tiếp tục phát triển chuỗi giá trị tiến tới các sản phẩm chất lượng cao. Ngoài ra, ST Thái Lan cũng tập trung đào tạo đội ngũ nhân lực đạt trình độ quốc tế, phát triển các U đơn vị nghiên cứu và đẩy mạnh ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công M H O nghiệp lần thứ 4 trong lĩnh vực lọc hóa dầu. Khi giai đoạn này hoàn tất, Thái Lan sẽ U C IE thu hút các nhà đầu tư lớn, triển vọng nhờ cơ sở hạ tầng đầy đủ và khả năng cạnh . ST IL tranh cao. TA U 2.1.3.Lượng dầu tiêu thụ: H lượng dầu tiêu thụ của Thái Lan (triệu U IE tấn) IL 3.00 TA U 2.50 M H 2.00 O U 1.50 .C IE 1.00 ST IL 0.50 TA - U 1986 1980 1982 1984 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 H EU I Tổng lượng dầu tiêu thụ ước tính đạt gần 1,3 triệu thùng / ngày trong năm IL 2016, gấp hơn hai lần sản lượng dầu mỏ của cả nước. Để đáp ứng nhu cầu và lấp đầy TA M thiếu hụt nguồn cung, Thái Lan phải nhập khẩu một phần lớn chất lỏng dầu mỏ của O mình. Nước này là nhà nhập khẩu ròng dầu thô, với khoảng 62% trong số 866.000 .C thùng / ngày nhập khẩu năm 2016 có nguồn gốc từ Trung Đông và 33% khác là từ các ST nhà cung cấp châu Á, theo dữ liệu từ Lloyd's Intelligence List. Mặt khác, Thái Lan là U nước xuất khẩu ròng các sản phẩm dầu mỏ do năng lực lọc dầu lớn của nước này. Sau M H O khi cung cấp cho thị trường trong nước, các sản phẩm dầu, chủ yếu là dầu diesel, dầu U .C IE mazut và nhiên liệu máy bay, được xuất khẩu sang các thị trường trong khu vực. ST IL 2.1.4.Lượng dầu dự trữ: TA U M O .C ST U M H O EU .C LI ST I TA U 13 H U IE IL
- .C ST TA U M H U IE Lượng dầu dự trữ (triệu tấn) IL 100 TA 80 M O 60 .C 40 ST 20 0 U 1982 1988 1994 2000 2006 2012 1980 1984 1986 1990 1992 1996 1998 2002 2004 2008 2010 2014 2016 2018 2020 M H O U Dầu mỏ có vai trò rất lớn đối với nền kinh tế của bất kì nước nào mà Thái Lan là C IE . một nước nghèo và nhập khẩu ròng dầu mỏ nên bị phụ thuộc rất nhiều vào nguồn dầu ST IL TA mỏ từ các nước khác. Hơn nưa cuộc khủng hoảng dầu mỏ Trung Đông năm 1973- U 1975 đã khiến Thái lan bắt đầu dự trữ dầu mỏ. Tuy nhiên sản lượng dầu mỏ dự trữ của H U Thái Lan còn khá thấp và tăng dần qua các năm. Đến năm 2002, trữ lượng dầu mỏ đã IE chứng minh của Thái Lan đạt đỉnh khiến cho bổ sung trữ lượng của Thái Lan đạt đỉnh. IL Tuy nhiên sau năm 2002, sản lượng dầu mỏ của Thái Lan liên tục giảm qua các TA U năm. Nhưng sản lượng sản xuất của Thái Lan lại không ngừng tăng cao khiến cho M H O lượng bổ sung trữ lượng của Thái Lan giảm mạnh. Đây là vấn đề hết sức nghiêm U .C IE trọng. Thái Lan liên tục có những biện pháp nhằm tìm kiếm thăm dò dầu mỏ đồng ST IL thời tìm kiếm các nguồn dầu nhập khẩu nhằm đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia TA U đồng thời đáp ứng nhu cầu. H 2.2 Ngành khí: EU 2.2.1.Trữ lượng khí đã được chứng minh: I IL Khí đốt - Lịch sử trữ lượng đã được TA chứng minh M O 0.5 .C 0.4 ST 0.3 0.2 U M 0.1 H O - U 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 .C IE ST IL Sau đỉnh điểm vào năm 2002, trữ lượng khí đốt tự nhiên của Thái Lan nhìn TA U chung đã giảm. Tính đến tháng 12 năm 2016, Thái Lan nắm giữ 7,3 nghìn tỷ feet khối M O (Tcf) trữ lượng khí đốt tự nhiên đã được chứng minh, theo OGJ. Các mỏ Erawan của .C Chevron và Bongkot của PTTEP, nằm ở Vịnh Thái Lan, là những mỏ khí tự nhiên sản ST xuất lớn nhất của đất nước. U Chevron, Công ty Thăm dò Dầu khí Mitsui của Nhật Bản, Total của Pháp, M H Shell và PTT của Thái Lan nắm giữ một lượng cổ phần đáng kể trong các mỏ khí đốt O EU .C tự nhiên của Thái Lan. Ngoài đầu tư tư nhân, quan hệ đối tác của Thái Lan LI ST I TA U 14 H U IE IL
- .C ST TA U M H U với Malaysia để cùng phát triển các khối hydrocacbon ở lưu vực Malay đã đóng góp IE đáng kể vào sản lượng khí đốt tự nhiên của Thái Lan kể từ năm 2008. IL Tiêu thụ khí đốt tự nhiên của Thái Lan bắt đầu vượt quá sản lượng trong nước TA M vào năm 1999 khi nước này có thể nhập khẩu khí đốt tự nhiên qua đường ống từ nước O láng giềng Miến Điện. Mức tiêu thụ, đạt 1,8 Tcf vào năm 2016, chủ yếu được thúc .C đẩy bởi sản xuất năng lượng điện. Lĩnh vực công nghiệp và các nhà máy chế biến khí ST đốt tự nhiên cũng tiêu thụ một lượng đáng kể nguồn cung cấp khí đốt của đất nước. U Nhập khẩu khí tự nhiên dưới dạng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), chủ yếu từ M H O Qatar, và khí đốt từ đường ống dẫn từ các mỏ ngoài khơi lân cận ở Myanmar ước tính U C IE khoảng 460 tỷ feet khối (Bcf) vào năm 2016. Thái Lan bắt đầu nhập khẩu LNG tại nhà . ST IL ga tái cấp đầu tiên, the Map Ta Phut LNG, gần Bangkok vào năm 2011. Mặc dù tỷ lệ TA U sử dụng tại nhà ga này thấp trong những năm gần đây, hợp đồng dài hạn đầu tiên với H Qatar vào đầu năm 2015 đã làm tăng nguồn cung. Thái Lan đã ký các thỏa thuận dài U hạn với Shell và BP để đưa LNG khỏi danh mục đầu tư toàn cầu của họ bắt đầu từ IE năm 2017 để tương ứng với việc PTT tăng gấp đôi công suất của Map Ta Phut lên 480 IL TA tỷ feet khối mỗi năm (Bcf / y). PTT dự định mở rộng hơn nữa nhà ga này lên 550 Bcf U M H / năm vào năm 2019 và xây dựng nhà ga thứ hai trên bờ gần đó ở Rayong vào năm O U 2022. .C IE Cơ sở hạ tầng truyền dẫn khí đốt tự nhiên của Thái Lan rộng khắp, và hệ thống ST IL đường ống dẫn khí đốt quốc gia kết nối các mỏ khí đốt trong nước và ngoài khơi với TA U một số nhà máy tách khí, nhà máy điện và hàng trăm hộ sử dụng công nghiệp. H EU 2.2.2.Lượng khí sản xuất: I Lượng khí sản xuất IL TA 50.0 M 40.0 O .C 30.0 ST 20.0 U 10.0 M H O U - .C IE 2000 2002 2004 2006 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 ST IL TA U M Sản xuất từ Erawan bắt đầu vào tháng 8 năm 1981. Ban đầu, lĩnh vực này được ký O hợp đồng sản xuất 200 mmscfd, sau đó tăng lên 250 mmscfd vào giữa năm 1983. Tuy .C nhiên, việc giao hàng ban đầu bị hạn chế do nhiệt độ giếng xuống cao ảnh hưởng đến ST thiết bị, yêu cầu các giếng sản xuất phải được hoàn thiện lại. Từ kinh nghiệm sản xuất U ban đầu cũng thấy rõ rằng cấu trúc hồ chứa phức tạp hơn so với dự kiến ban đầu. Do M H O đó, mức sản xuất tối đa chỉ 160 mmscfd đã đạt được vào cuối năm 1982Sau đó, EU .C LI ST I TA U 15 H U IE IL
- .C ST TA U M H U Unocal đã làm việc để nâng cao mức sản xuất và trong giai đoạn 1984-1985, bốn nền IE tảng bổ xung (I,J,K,L) đã được lắp đặt, nâng sản lượng lên 185mmscfd vào năm 1985. IL Sản lượng khí đốt tự nhiên trên thị trường của Thái Lan đã tăng đáng kể trong TA M thập kỷ qua, nhưng đạt đỉnh vào năm 2002, gần 1,5 Tcf. Theo số liệu của chính phủ O Thái Lan, sản lượng khí đốt tự nhiên đã giảm trong hai năm qua và năm 2016, Thái .C Lan sản xuất dưới 1,4 Tcf. Chính phủ dự đoán tổng sản lượng sẽ sụt giảm nếu không ST có phát hiện mới trong vài năm tới. Trừ khi Thái Lan có thể thu hút thêm đầu tư thăm U dò và thay thế trữ lượng với tốc độ nhanh hơn, nếu không, nước này sẽ ngày càng phụ M H O thuộc vào nhập khẩu khí đốt tự nhiên. U C IE 2.2.3.Tiêu thụ khí: . ST IL Tiêu thụ khí đốt - EJ TA U H 60.0 U IE 50.0 IL 40.0 TA U M H 30.0 O U .C IE 20.0 ST IL 10.0 TA U H - EU 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1992 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 I IL TA Tiêu thụ khí đốt tự nhiên của Thái Lan bắt đầu vượt quá sản lượng trong nước vào M năm 1999 khi nước này có thể nhập khẩu khí đốt tự nhiên qua đường ống từ nước láng O giềng Miến Điện. Mức tiêu thụ, đạt 1,8 Tcf vào năm 2016, chủ yếu được thúc đẩy bởi .C sản xuất năng lượng điện. Lĩnh vực công nghiệp và các nhà máy chế biến khí đốt tự ST nhiên cũng tiêu thụ một lượng đáng kể nguồn cung cấp khí đốt của đất nước. U M Nhập khẩu khí tự nhiên dưới dạng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), chủ yếu từ Qatar, H O U và khí đốt từ đường ống dẫn từ các mỏ ngoài khơi lân cận ở Myanmar ước tính .C IE khoảng 460 tỷ feet khối (Bcf) vào năm 2016. Thái Lan bắt đầu nhập khẩu LNG tại nhà ST IL ga tái cấp đầu tiên, the Map Ta Phut LNG, gần Bangkok vào năm 2011. Mặc dù tỷ lệ TA U M sử dụng tại nhà ga này thấp trong những năm gần đây, hợp đồng dài hạn đầu tiên với O Qatar vào đầu năm 2015 đã làm tăng nguồn cung. Thái Lan đã ký các thỏa thuận dài .C hạn với Shell và BP để đưa LNG khỏi danh mục đầu tư toàn cầu của họ bắt đầu từ ST năm 2017 để tương ứng với việc PTT tăng gấp đôi công suất của Map Ta Phut lên 480 U tỷ feet khối mỗi năm (Bcf / y). PTT dự định mở rộng hơn nữa nhà ga này lên 550 Bcf M H / năm vào năm 2019 và xây dựng nhà ga thứ hai trên bờ gần đó ở Rayong vào năm O EU .C 2022. LI ST I TA U 16 H U IE IL
- .C ST TA U M H U 2.2.4.Trữ lượng bổ sung: IE IL bổ sung dự trữ TA 500.0000 M O 400.0000 .C 300.0000 ST 200.0000 100.0000 U M H 0.0000 O 1992 1980 1982 1984 1986 1988 1990 1994 1996 1998 2000 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 2018 2020 U C IE . Trữ lưởng bổ sung của khí đốt có sự tương đồng với trữ lượng khí đốt đã được ST IL TA chứng minh. Năm 1981 trữ lượng khí đốt đạt đỉnh khiến cho bổ sung dự trữ của Thái U Lan tăng cao. Tuy nhiên 17 năm sau 1981-1997 bổ xung khí đốt của Thái Lan có sư H U tăng giảm thất thường nhưng không đáng kể. IE Ở giai đoạn năm 1998-2002 bổ sung dự trữ của Thái Lan liên tục đạt đỉnh tuy nhiên IL không thể vượt qua năm 1981. Sau giai đoạn này cũng giống như dầu mỏ trong khi trữ TA U lượng được chứng minh liên tục giảm qua các năm còn sản lượng sản xuất thì liên tục M H O U tăng cao đã khiến cho trữ lượng bổ sung khí đốt của Thái Lan liên tục giảm.Đáng báo .C IE động năm 2019,2020 bổ sung dự trữ của Thái lan giảm xuống kỉ lục khoảng 100 tỷ ST IL m3. TA U Bộ trưởng Bộ Năng lượng Thái Lan Pongsak Raktapongpaisal thừa nhận, việc H phụ thuộc vào nguồn cung cấp khí đốt nước ngoài, đặc biệt là từ Myanmar, là một mối EU đe dọa với an ninh năng lượng của Thái Lan và việc này sẽ làm suy giảm khả năng I IL cạnh tranh của ngành Công nghiệp nước này do chi phí sản xuất và dịch vụ sẽ tăng TA nếu sử dụng các nguồn nhiên liệu khác. M Thực tế, ngay cả khi huy động được các nguồn cung cấp bổ sung đủ để đáp ứng O nhu cầu sử dụng trong những ngày thiếu khí đốt thì câu chuyện đi tìm lời giải cho bài .C toán đảm bảo an ninh năng lượng lâu dài của Thái Lan cũng chưa kết thúc ở đây. Bởi, ST theo Cục Chính sách và Kế hoạch Năng lượng của Thái Lan, nhu cầu điện năng của U M nước này có thể sẽ tăng từ 31.500 MW/năm hiện nay lên 70.000 MW/năm vào năm H O U 2030 nếu nền kinh tế Thái Lan tăng trưởng với tốc độ trung bình 3,7%/năm .C IE Chương 3. Giới thiệu về chính sách tài khóa của Thái Lan ST IL Chế độ tài khóa là một trong những mấu chốt quan trọng nhất trong các yếu tố TA U cần xem xét để đầu tư vào ngành công nghiệp dầu khí. Nói chung, có hai loại phổ biến M O nhất hệ thống tài khóa mà hầu hết các quốc gia áp dụng, đó là: .C • Thuế tài nguyên và thuế thu nhập (Nhượng quyền) ST • Hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC) U 3.1. Thuế tài nguyên và thuế thu nhập (Nhượng quyền) M H 3.1.1. Thuế tài nguyên được áp dụng theo tỷ lệ lũy tiến: O EU .C • Lên đến 2.000 thùng mỗi ngày 5,0% LI ST I TA U 17 H U IE IL
- .C ST TA U M H U • 2.000 - 5.000 thùng mỗi ngày 6,25% IE • 5.000 - 10.000 thùng mỗi ngày 10,0% IL TA • 10.000 - 20.000 thùng mỗi ngày 12,5% M • Hơn 20.000 thùng mỗi ngày 15,0% O Thuế tài nguyên được trả bằng tiền mặt dựa trên việc đăng, nhận hoặc giá thị .C trường.Thuế tài nguyên hiện vật là số lượng tương đương có giá trị so với thuế tài ST nguyên được trả bằng tiền mặt. Nó phải trả hàng tháng. U Thuế tài nguyên ở Thái Lan thay đổi dựa vào sản lượng khai thác nhưng theo quy M H O U định Thái Lan phân chia ra mức sản lượng khai thác thấp hơn, với khoảng chênh lệch C IE sản lượng cũng nhỏ hơn như vậy có thể thấy độ linh hoạt về thuế suất của Thái Lan . ST IL 3.1.2. Thuế thu nhập ( nhượng quyền) TA U Quyền lợi thù lao đặc biệt là lợi nhuận thu được thuế, chỉ phải nộp trong những H năm người được nhượng quyền có lãi xăng dầu. Khi tính toán lãi hoặc lỗ,chi tiêu vốn, U IE chi phí hoạt động và (một khoản “nâng cao” chi phí) trong năm và tổn thất xăng dầu IL được chuyển tiếp vô thời hạn từ những năm trước có thể được khấu trừ. Cái đặc biệt TA giảm ”được chỉ định là 0%. SRB được tính toán theo khối thăm dò với tỷ lệ sau: U M H Thu nhập trên mét SRB giếng O U • Lên đến 4,800 Baht (đồng tiền Thái) .C IE 0% • 4,800 Baht đến 14,400 ST IL 1% TA • 14.400 đến 33.600 Baht 1% U H Hơn 33.600 Baht 1% EU Để xác định “thu nhập trên mỗi mét giếng”, hàng năm lợi nhuận từ xăng dầu đầu tiên được tính toán, sau đó lạm phát và tỷ giá hối đoái được điều chỉnh.Tổng số mét I IL tích lũy của tất cả các giếng được khoan trong thời gian thời gian nhượng quyền sau TA M đó được tính toán. Thu nhập mỗi mét giếng tương đương với điều chỉnh xăng dầu O hàng năm lợi nhuận chia cho tổng độ sâu của tất cả các giếng + GSF(Hệ số ổn định .C địa chất, được cố định cho mỗi khu vực địa chất và ít nhất 150.000 mét, cao hơn ở các ST khu vực khó khoan). U Thuế thu nhập doanh nghiệp là 50% trên lợi nhuận và phải nộp sáu tháng một M H lần. Sau khi thu hồi thuế tài nguyên và chi phí, phần còn lại của dầu vốn chủ sở hữu sẽ O U .C IE được phân chia giữa chính phủ và Nhà thầu như quy định trong hợp đồng, mặc dù ST IL không quá 50% có thể được chia cho Nhà thầu. TA 3.2. Hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC) U M Vào năm 2017, với mục tiêu thu hút đầu tư trong và ngoài nước, Thái Lan đã sửa O .C đổi PA và ủy quyền cho Bộ Năng lượng Thái Lan, cơ quan quản lý ngành dầu khí, cho ST phép các hợp đồng dạng PSC, bên cạnh các hợp đồng tô nhượng. Thái Lan thông qua Hợp đồng phân chia sản phẩm (hệ thống "PSC") thay cho U M H hệ thống hợp đồng nhượng quyền trước đây đã từng sử dụng trong hơn 40 năm.Lý do O EU cho việc áp dụng hệ thống PSC là do hợp đồng nhượng quyền xăng dầu hiện tại sắp .C hết hạn vào năm 2022. Luật không cho phép gia hạn hoặc gia hạn hợp đồng đối với LI ST I TA U 18 H U IE IL
- .C ST TA U M H U bên nhượng quyền hiện có. Nhưng vẫn cần phải liên tục sản xuất khí tự nhiên từ các IE nguồn tài nguyên còn lại. Người được nhượng quyền khai thác cả hai mỏ khí đốt tự IL nhiên phải chuyển giao toàn bộ tài sản cho nhà nước. được quản lý cùng với hợp đồng TA M mới Trong khi đó, hệ thống nhượng quyền không yêu cầu nhà nước đầu tư và quản lý O rủi ro cùng với người được nhượng quyền. .C 3.2.1. Hoa hồng và phí: ST Trong loại chế độ tài khóa này, sự tham gia của nhà nước không yêu cầu nhưng có U thể thương lượng. Thông thường, không có tiền thưởng chữ ký vào ngày ký nhưng có M H O thể thương lượng vào những ngày cụ thể. Trong giá thầu mới nhất vòng tiền thưởng U C IE sản xuất đã được miễn. Thời hạn hợp đồng như sau: . ST IL • Thời gian thăm dò: 6 năm + 3 năm gia hạn TA U • Thời gian sản xuất: 20 năm kể từ ngày kết thúc H thời gian thăm dò + 10 năm gia hạn U • Nghĩa vụ sản xuất là trong vòng 4 năm, với IE có thể hoãn lại 2 năm mỗi lần IL TA 3.2.2. Thuế xuất khẩu U M H Thái Lan không đánh thuế xuất khẩu, tuy vậy họ lại có các khoản lợi ích khác O U thậm chí còn lớn hơn nhiều cả phần thu từ thuế xuất khẩu .C IE 3.2.3. Thu hồi chi phí ST IL Bản sửa đổi PA năm 2017 xác định các điều khoản cơ bản của PSC: tất cả các chi TA U phí thực tế trong hoạt động thượng nguồn do Nhà thầu chịu và có thể thu hồi được từ H EU sản lượng, như được nêu chi tiết trong các điều khoản của hợp đồng (và Chương trình công tác & Ngân sách (WP&B) được phê duyệt bởi Tổng giám đốc và Ủy ban Dầu I IL khí).Các điều khoản này cũng hạn chế việc thu hồi chi phí, không được vượt quá 50% TA tổng sản lượng, mặc dù các điều khoản dự phòng cho phép chuyển các chi phí chưa M O được bù đắp sang năm sau, miễn là chi phí có thể thu hồi được cho năm đó cũng .C không vượt quá 50% sản lượng và các điều khoản trong PSC ST Nhận xét:Đây là một điều khoản có sự khác biệt lớn trong chính sách phân chia sản phẩm dầu khí của các quốc gia. Điều khoản này có tính kích thích rất mạnh với U M H các nhà thầu. O U .C IE 3.2.4. Phân chia dầu/khí lãi Ngoài thu hồi chi phí thì điều khoản phân chia dầu lãi cũng là một yếu tố ảnh ST IL TA hưởng rất lớn tới lợi ích của các bên tham gia trong hợp đồng: Nhà thầu chỉ được nhận U M tiền thưởng công O Chương 4. Kết luận: .C Thái Lan sử dụng mô hình PSC để quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu của ST mình để có thể đưa tiền vào nhà nước. khai thác tài nguyên trong lòng đất và dưới U M biển để sử dụng vì lợi ích của đất nước giảm nhập khẩu dầu và khí đốt để ngăn chặn H O EU tiền tệ chảy ra khỏi quốc gia càng nhiều càng tốt .C Ngành dầu khí Thái Lan đã trải qua hơn 40 năm trưởng thành và phát triển, LI ST I TA U 19 H U IE IL
- .C ST TA U M H U không ít các hợp đồng dầu khí đã được ký kết giữa PTT và các nhà thầu dầu khí nước IE ngoài. Tuy nhiên,chính sách phân chia sản phẩm dầu khí hiện đang áp dụng trong hợp IL đồng PSC hiện nay ở Thái Lan có phù hợp hay không, có đảm bảo được lợi ích quốc TA M gia cũng như có tính khuyến khích với các nhà đầu tư hay không là cần phải được O xem xét nghiên cứu. Qua những tìm hiểu trên có thể thấy, các quốc gia đều rất chú .C trọng cải thiện chính sách thu hút đầu tư bằng việc cụ thể hoá các chính sách phân ST chia sản phẩm mà họ đã xây dựng trong hợp đồng dầu khí. Các chính sách hiện đang U áp dụng trong hợp đồng của các quốc gia trên là những kinh nghiệm mà Thái Lan nên M H O nghiên cứu, học hỏi áp dụng trong hợp đồng PSC của mình. Những vấn đề cần xem U C IE xét trong hợp đồng PSC ở Thái Lan đó là thay đổi các chính sách về thuế; nghiên cứu . ST IL đưa ra tỷ lệ thu hồi chi phí hợp lý, tỷ lệ phân chia dầu lãi ... trong hợp đồng. TA U H U IE IL TA U M H O U .C IE ST IL TA U H IEU IL TA M O .C ST U M H O U .C IE ST IL TA U M O .C ST U M H O EU .C LI ST I TA U 20 H U IE IL
- .C ST TA U M H U IE *Tài liệu tham khảo: IL TA 1.https://petrovietnam.petrotimes.vn/thu-hoi-chi-phi-trong-cac-hop-dong-phan-chia- M san-pham-danh-gia-so-sanh-cac-khu-vuc-phap-ly-o-dong-nam-a-ky-v-631065.html O 2. Sự giống và khác nhau trong các điều khoản phân chia sản phẩm dầu khí trong hợp .C đồng PSC của một số quốc gia ST 3. PSC TERM AND CONDITION AND ITS IMPLEMENTATION IN SOUTH U M EAST ASIA REGION (PROCEEDINGS, INDONESIAN PETROLEUM H O U ASSOCIATION Thirty-First Annual Convention and Exhibition, May 2007) C IE 4. https://www.eia.gov/international/data/country/THA . ST IL TA U H U IE IL TA U M H O U .C IE ST IL TA U H IEU IL TA M O .C ST U M H O U .C IE ST IL TA U M O .C ST U M H O EU .C LI ST I TA U 21 H U IE IL
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
THUYẾT TRÌNH ĐỀ TÀI: CHIẾN LƯỢC MARKETING CỦA COCA-COLA
13 p | 1783 | 234
-
Tiểu luận: Xây dựng quán café “Sách” tại làng Đại học quốc gia TP.HCM
38 p | 517 | 105
-
TÀI LIỆU TẬP HUẤN PHÂN TÍCH KINH TẾ TRANG TRẠI
31 p | 219 | 63
-
Bài thuyết trình nhóm: Xây dựng danh mục đầu tư
14 p | 240 | 26
-
Bài tập nhóm: Các sản phẩm, điều kiện, thủ tục cho vay tiêu dùng
15 p | 126 | 20
-
Bài tập nhóm: Hệ thống tài khóa của ngành công nghiệp dầu khí Canada
31 p | 23 | 14
-
Bài tập nhóm: Tình hình dầu khí Liên Bang Nga
19 p | 39 | 12
-
Bài tập nhóm An sinh xã hội: Tìm hiểu và nghiên cứu về trợ cấp tuổi già
46 p | 123 | 11
-
Bài tập nhóm: Hệ thống chính sách tài khoá ngành công nghiệp dầu khí Venezuela
24 p | 28 | 10
-
Bài tập nhóm: Hệ thống tài khoá của ngành công nghiệp dầu khí Indonesia
37 p | 18 | 10
-
Bài tập nhóm: Tìm hiểu về đào tạo nguồn nhân lực tại công ty cổ phần Huyndai Thành Công Việt Nam
20 p | 68 | 8
-
Bài tập nhóm môn Hành vi tổ chức: Vi phạm chế độ chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học ở nước ngoài đối với cơ quan nhà nước
5 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Mô hình trường chuyên và kết quả học tập: trường hợp trường THPT chuyên Quang Trung (Bình Phước)
70 p | 49 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn