1
TỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
____________*____________
MÔN HỌC: QUẢN TRỊ MARKETING
Lớp IE07C
BÀI TẬP NHÓM 1 (W)
KẾ HOẠCH MARKETING
SẢN PHẨM MỚILIGHT BEER
CÔNG TY BIA G1
Hà Ni 12-2007
Sinh viên thực hiện: Nguyến Khắc Sơn
Hoàng Xuân Hoan
Nguyễn Trọng Phong
Phùng Đông
Nguyễn Thị Thúy Thiệp
Vũ Thị Mai Anh
Ngô Đức Thịnh
Giáo viên hướng dẫn: Tiến sỹ Vũ Trí Dũng
2
Mục lục
1/ Quy mô và cơ cấu thị trường bia Việt Nam..................................................5
5.1. Chiến lược thị trường mục tiêu:..................................................................16
Tiến tới các sản phẩm này sẽ được mở rộng thị trường tại các tỉnh phía Bắc và
trên toàn quc. để đảm bảo chu kỳ sống cho sản phẩm mới Công ty sẽ dần loại
bnhững sản phẩm thiếu tính cạnh tranh hiện đang có trên thị trường...........19
chi phí và giá của đối thủ cạnh tranh .........................................................19
Giá bán bia chai....................................................................................................19
Giá bán bia lon .....................................................................................................19
Hthng kênh phân phi: Hệ thống kênh phân phối củang ty có ba kiểu
kênh:..............................................................................................................20
3
CHƯƠNG 1
Thực trạng về thị trường, sản phẩm và nội dung kế
hoạch phát triển sản phẩm Bia nhẹ “Light Beer
Trong năm 2006 công ty bia G1 tồn tại như một sở sảm xuất bia đứng hàng th7 vi thị
phần khoảng 4% và một doanh số khiêm tn. Trong khi đó các hãng khác như Nội, Việt Hà ...
có doanh s đang tăng lên t8-10% một năm, gấp hai lần t lệ phát triển chung của toàn ngành.
Mặt khác hin tại ng ty đang chiếm giữ một thị phần đáng kể khách tiêu thlà ngii và
khách hàng có mc thu nhập cao, nhưng nhược điểm họ lại không phải đối tượng uống nhiều bia.
Trong khi qua nghiên cứu chung thì 30% dân nhậu tiêu th80% số lượng bia.
4
Một vấn đề nữa: qua nghiên cứu các báo o nội bộ công ty nhn thấy giới phụ nữ, người ăn
kiêng và người lớn tuổi đều nghĩ rằng chai bia Heniken, Sài gòn đóng 330ml là hơi nhiều và bia Hà
Nội, Việt Hà đóng 450ml là quá nhiều.
Để đạt được kế hoạch Marketing năm 2008 của công ty bia G1 nhằm tạo ra một mức tăng
đáng k doanh số bán và lợi nhuận của công ty so với năm trước. Chỉ tiêu li nhuận là
50.000.000.000đ ch tiêu doanh s là 252.000.000.000, mục đích tăng 18,5% so với năm 2006.
Mức tăng này xem ra có thể đat được nh:
1. Đưa ra sản phẩm Light Beer” - Bia nh, đây loại bia nồng độ nh(dưới 3 độ alchol)
tính chất như một loại bia ít say lượng calorie thấp, chai nhỏ dung tích 280ml và bia nhlon
dung tích 250ml.
2. Cải tiến gía (sgiá rẻ n so với bia chai cùng loại vì dung tích lớn hơn), quảng cáo
theo khẩu hiệu: “Nếu bạn thời gian thì chúng i bia” với đi tượng Thanh niên, “rượu
sâm banh của các thứ bia” với đối tượng nữ doanh nhân và giới mức lợi tức cao nhưng không
phải n ung nhiều bia, “galang đích thực” đối vi dân nhậu tiêu thu nhiu vì bia nhlượng
calorie thấp nên họ có thể uống nhiều bia hơn mà không cảm thấy say.
3. Phân phối sản phẩm bia nhẹLight Beer”.
4. Kinh phí Marketing cn thiết là 8 t đồng năm 2008.
5
CHƯƠNG 2
Thực trạng về thị trường, sản phẩm, cạnh tranh, phân
phối và môi trường vĩ mô của Công ty Bia G1
1/ Quy và cơ cấu thị trường bia Việt Nam.
Tình hình thị trường (cầu):
Quy : Bình quân 1 người dân Việt Nam uống 14 lít/người/năm, m 2005 công suất bia
cnước đạt 1,29 t lít, năm 2006 đạt 1,37 t lít, năm 2008 dkiến đạt gần 1,5 t lít và dự kiến đến
m 2015 2,5 t lít. Lượng tiêu thbia này thấp so với c nước phát triển trong khu vực và
trên thế giới như: tại M85 lít/người/năm, tại cộng hoà séc 171 lít/người/năm, tại Đức là 117
lít/người/năm tuy nhiên đối với những nước đang phát triển thì đây là mức tiêu th tương đối.
cấu: Lượng tiêu thtập trung chủ yếu các thành phlớn tăng mạnh vào mùa cưới
(giáp Tết), dịp lễ tết đặc biệt vào mùa hè. Trong những dịp này các sở sản xuất bia làm việc hết
công suất mà nhiều cơ sở vẫn không đủ bia để cung cấp cho thị trường người tiêu dùng.
Hành vi: Shoạt động của hệ thống đo lường chất lượng quốc tế và các hiệp hội bảo vệ
ngưi tiêu ng không cho phép c doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bia mt cách tự do vì mc
đíchnhân mà buộc họ phải chú ý tới khía cạnh xã hội.
Xu hướng: Th trường Việt Nam là mt thị trường đy sức hấp dẫn, với n 86 triệu dân.
Trong thời gian tnăm 1997 đến 2007 t lệ gia tăng dân số và thu nhp bình quân tăng nhanh, đặc
biệt là thành phố, thị xã. Mặt khác, cấu n cũng thay đi, xuất hiện nhiều tầng lớp người
thu nhập cao nên nhu cầu của họ ngày ng phong phú đa dạng hơn, không chỉ đơn giản về
chất lượng mà n vchủng loại, nhãn hiệu và c dịch vụ đi kèm. Điều này làm cho nhu cầu v
bia nước ta tăng lên đáng kể về quy mô và cơ cấu, cơ hội cho các nhà sản xuất bia là rất lớn.
Tình hình thị trường (cung):
Nhng năm trước các nhóm bia đại gia chủ yếu Heneiken, Tiger, nhưng những m gần
đây một số doanh nghiệp lớn của Việt Nam: phía bắc là bia Hà Ni, phía nam là bia Sài Gòn, miền
trung là bia HuDa Huế, đã đủ lớn mạnh để chi phối thị trường bia của Việt Nam.
2/Tình hình sản phẩm:
Các đại gia trên thtrường bia Việt Nam luôn luôn tìm cách giành giật từng khúc thtrường
v tay mình, nhưng một góc của thị trường bia cũng có một loại bia chiếm thị phần klớn và
tương đi mạnh, đó là bia nhmột thứ ung giải khát phù hợp với mọi tng lớp người dân kể cả