
Trường
Khoa
***************
Bài tập nhóm: Tài Chính Quốc Tế
Đề tài: SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ
GIỚI NĂM 2008 ĐẾN ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÀO VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
******
Huế, 3.4.2013

Mục lục
I. Giới thiệu về đầu tư quốc tế: ................................................................................................ 3
II. Những vấn đề cơ bản về đầu tư quốc tế: ............................................................................ 3
1. Khái niệm: .......................................................................................................................... 3
2. Đặc điểm: ............................................................................................................................ 4
3. Nguyên nhân hình thành và phát triển: ........................................................................... 4
4. Các hình thức đầu tư quốc tế: .......................................................................................... 5
5. Các hình thức vốn đầu tư: ................................................................................................. 8
6. Những xu hướng chủ yếu trong đầu tư quốc tế: ............................................................. 8
7. Tác động của đầu tư quốc tế đến nền kinh tế: ................................................................ 9
III. Đầu tư quốc tế tại Việt Nam trước , trong và sau khủng hoảng: ................................ 14
1. Thuận lợi và khó khăn của Việt Nam khi thu hút đầu tư nước ngoài: ....................... 14
a. Các đặc điểm thuận lợi của thị trường Việt Nam: ................................................... 15
b. Những khó khăn của Việt Nam trong đầu tư quốc tế: ............................................. 18
2. Đầu tư quốc tế tại Việt Nam trước khủng hoảng: ........................................................ 20
a. Đầu tư trực tiếp FDI: ................................................................................................. 20
b. Đầu tư gián tiếp FPI: ................................................................................................. 22
c. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): ..................................................... 23
3. Đầu tư quốc tế tại Việt Nam trong và sau khủng hoảng: ............................................. 25
a. Nguyên nhân của cuộc khủng hoảng: ...................................................................... 25
b. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp (FDI): ........................................................................... 25
c. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp (FPI): ........................................................................... 32
d. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): ..................................................... 34
IV. Nhận xét và giải pháp: ..................................................................................................... 35

I. Giới thiệu về đầu tư quốc tế:
Xu thế toàn cầu hóa, hội nhập hóa trên thế giới đang diễn ra vô cùng sôi động.
Những ảnh hưởng ngày càng lan rộng của các công ty đa quốc gia cùng với sự phát triển
như vũ bão của khoa học công nghệ và quá trình phân công lao động quốc tế ngày càng
chặt chẽ theo hướng khai thác lợi thế so sánh của từng quốc gia đã làm cho hoạt động đầu
tư của một nước không còn bó hẹp trong phạm vi nội địa mà đã vươn ra thế giới rộng lớn
bên ngoài. Hàng loạt các cường quốc như Hoa Kì, Nhật Bản, EU, Anh, Pháp, Hà Lan...đã
tìm kiếm cơ hội thu lợi nhuận bằng hoạt động đầu tư ra nước ngoài, nhất là các nước
đang phát triển như Việt Nam. Nắm bắt được cơ hội đó, Việt Nam đã và đang không
ngừng mở rộng quan hệ hợp tác có lợi với các nước thông qua hoạt động đầu tư quốc tế.
Có thể nói rằng, vốn và công nghệ là những điều kiện hàng đầu, tiên quyết để tăng
trưởng và phát triển ở mọi quốc gia. Riêng đối với các nước đang phát triển, để đạt được
tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, cần phải có một khối lượng vốn rất lớn và nền tảng
công nghệ hiện đại. Điều này càng được khẳng định chắc chắn khi nghiên cứu vai trò của
đầu tư quốc tế với tăng trưởng và phát triển của mọi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, khởi đầu ở Mĩ đã nhanh
chóng lan rộng như một dịch bệnh, đe dọa nhiều nền kinh tế trên thế giới trong nhiều lĩnh
vực và đầu tư quốc tế là một trong số các lĩnh vức đó. Vậy đầu tư quốc tế vào Việt Nam
đã có những thay đổi và chuyển biến gì, thay đổi đó là tốt hay xấu? Đây chính là vấn đề
mà nhóm chúng tôi quan tâm và nghiên cứu trong bài tiểu luận này.
II. Những vấn đề cơ bản về đầu tư quốc tế:
1. Khái niệm:
Đầu tư quốc tế là một quá trình di chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc gia khác
để thực hiện các dự án đầu tư nhằm đưa lại lợi ích cho các bên tham gia. Về bản chất
kinh tế, đầu tư quốc tế chính là hoạt động xuất nhập vốn.

Đầu tư quốc tế là một tất yếu khách quan bởi sự khác nhau về nhu cầu và khả năng
tích lũy vốn của các quốc gia, để tìm nơi kinh doanh có lợi cho các doanh nghiệp cũng
như đảm bảolợi ích giữa các bên, để tránh hàng rào thuế quan và phi thuế quan cũng như
các nguyên nhân chính trị, kinh tế - xã hội khác.
2. Đặc điểm:
Đầu tư quốc tế mang đặc điểm của đầu tư nói chung, đó là tính sinh lãi và tính rủi
ro cao. Ngoài ra nó có thêm một số đặc điểm riêng quan trọng khác để phân biệt với đầu
tư nội địa như:
Chủ sở hữu đầu tư là người nước ngoài: tăng tính rủi ro và chi phí đầu tư cho chủ
đầu tư.
Các yếu tố đầu tư di chuyển ra khỏi biên giới: liên quan đến khía cạnh chính sách,
pháp luật, hải quan, cước phí vận chuyển.
Vốn đầu tư được tính bằng ngoại tệ, liên quan đến vấn đề tỉ giá hối đoái, chính
sách tài chính tiền tệ của các nước tham gia đầu tư.
Đầu tư quốc tế đưa đến những tác động tích cực khác nhau đối với bên đi đầu tư
và bên nhận đầu tư, đồng thời đưa lại cả tác động tiêu cực. Điều đó phụ thuộc nhiều vào
những yếu tố khách quan và chủ quan khác nhau, trước hết là phụ thuộc vào chính sách
thu hút vốn đầu tư nước ngoài và trình độ tổ chức, quản lý của cán bộ.
Đầu tư nước ngoài ở các nhóm nước có sự khác nhau về qui mô, về cơ cấu, về
chính sách cũng như đưa đến nhiều tác động. Việc nghiên cứu đặc điểm cơ bản của đầu
tư quốc tế hiện nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng đối với một quốc gia.
3. Nguyên nhân hình thành và phát triển:
Thứ nhất, do sự mất cân đối về các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia nên có
sự chênh lệch về giá cả các yếu tố, đầu tư quốc tế được thực hiện nhằm đạt được lợi ích
từ sự chênh lệch đó.
Thứ hai, do sự gặp gỡ về lợi ích của các bên tham gia, cụ thể là:
Đối với các bên có vốn đầu tư: Cần tìm nơi đầu tư có lợi, cần tránh hàng rào bảo
hộ mậu dịch cũng như sự kiểm soát hải quan trong buôn bán quốc tế, cần khuếch trương
thị trường, uy tín, tăng cường vị thế và mở rộng quy mô kinh doanh.

Đối với bên tiếp nhận vốn đầu tư: Do thiếu vốn tích lũy, do nhu cầu tăng trưởng
nhanh, nhu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ và tiếp nhận kinh nghiệm quản lý tiên tiến để
khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên và tạo việc làm cho lao động trong nước, đầu
tư quốc tế được thực hiện để đáp ứng các nhu cầu đó. Đặc biệt, đối với các nước đang
phát triển, thực hiện tiếp nhận đầu tư quốc tế còn nhằm mục đích chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xây dựng các khu công nghiệp và khu công nghiệp cao, góp phần thực hiện công
cuộc công nghiệp hóa đất nước.
Thứ ba, do cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, để chiếm lĩnh thị trường,
chiếm nguồn nguyên liệu và mở rộng quan hệ do đó các nhà đầu tư, các TNCs phải
nhanh chóng nắm bắt các cơ hội đầu tư.
Thứ tư, trong nhiều trường hợp, đầu tư quốc tế nhằm giải quyết các nhiệm
vụ đặc biệt như xây dựng các công trình có quy mô vượt ra ngoài phạm vi biên giới quốc
gia, đòi hỏi có sự phối hợp của nhiều quốc gia hay các nước ký kết hiệp định thương mại
song phương và đa phương giúp cải thiện quan hệ chính trị giữa các nước.
4. Các hình thức đầu tư quốc tế:
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): là hoạt động đầu tư dài hạn, dòng vốn có
tính ổn định cao, thời gian đầu tư thường dài, do chủ đầu tư trực tiếp quản lý và điều hành
hoạt động sử dụng vốn. Các hình thức đầu tư trực tiếp:
+ Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100% vốn
của nhà đầu tư nước ngoài.
+ Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài.
+ Đầu tư bằng hợp đồng BCC, hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
+ Đầu tư phát triển kinh doanh.
+ Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
+ Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
+ Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): là hình thức đầu tư thông qua việc mua
cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán và thông