TR NG ĐAI HOC BACH KHOA HA NÔI ƯƠ
VI N KINH T VÀ QU N LÝ
----o0o----
BÀI T P NHÓM
VĂN HOA KINH DOANH VA TINH TH N KH I
NGHI P
Đê tai : Tri t lý kinh doanh c a Viettel Telecomế
GVHD: Th. S Nguy n Quang Ch ng ươ
Nhóm: 29
Mã l p: 125504
STT H và Tên MSSV
1 Tr n Văn Đo 20183276
2 Tr ng Ng c Phúcươ 20171620
3 Nguy n Văn Khang20183354
4 V ng Tu n Ti nươ ế 20183445
Hà Nội, 05/2021
M c l c
Phần 1 : Cơ sở lý thuyết
1.1 : khái niệm triết lý kinh doanh
- Triết lý kinh doanh là những tư tưởng khái quát sâu sắc được chắt lọc,
đúc rút từ thực tiễn kinh doanh có tác dụng định hướng, chỉ dẫn cho hoạt
động của các chủ thể kinh doanh.
- Dựa trên những niềm tin căn bản, định hướng giá trị các chủ thể kinh
doanh sẽ đúc rút từ thực tiễn kinh doanh những tư tưởng mang tính chất
khái quát, sâu sắc. Những tư tưởng này sẽ được coi là kim chỉ nam để định
hướng cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Có thể nói triết lý kinh doanh là một trong những biểu hiện của văn hoá
trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, lãnh đạo doanh nghiệp cần phải lựa
chọn một hệ thống các giá trị và triết lý hành động đúng đắn đủ để cóthể
làm động lực lâu dài và mục đích phấn đấu chung cho tổ chức. Hệ thống
các giá trị và triết lý này cũng phải phù hợp với mong muốn và chuẩn mực
hành vi của các đối tượng hữu quan.
1.2 : Các hình th c bi u hi n c a tri t lý kinh doanh ế
1.2.1 : S m nh c a doanh nghi p
- Một văn bản triết lý doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra
sứ mệnh của doanh nghiệp hay còn gọi là tôn chỉ, mục đích của nó.
Đây là phần nội dung có tính khái quát cao, được chắt lọc, sâu sắc. Sứ
mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố “lý do tồn tại” của doanh nghiệp,
còn gọi là quan điểm, tôn chỉ, nguyên tắc, mục đích kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là lời tuyên bố mô tả doanh nghiệp là ai, doanh
nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào.
- Đặc điểm của một bản tuyên bố sứ mệnh :
Tập trung vào thị trường chứ không phải sản phẩm cụ thể.
Những doanh nghiệp xác định nhiệm vụ theo sản phẩm họ làm ra
gặp trở ngại khi sản phẩm và công nghệ bị lạc hậu, nhiệm vụ đã
đặt ra không còn thích hợp và tên của những tổ chức đó không còn
mô tả được những gì họ làm ra nữa
Khả thi. Bản tuyên bố sứ mệnh đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn
nỗ lực và phấn đấu để đạt được nhiệm vụ đã đặt ra, vì vậy những
nhiệm vụ này cũng phải mang tính hiện thực và khả thi. Nói cách
khác, sứ mệnh của doanh nghiệp phải định hướng cho doanh
nghiệp vươn tới những cơ hội mới, phù hơp với năng lực của
doanh nghiệp.
Cụ thể. Bản tuyên bố sứ mệnh phải cụ thể và xác định phương
hướng, phương châm chỉ đạo để ban lãnh đạo lựa chọn các
phương án hành động, không được quá rộng và chung chung. Ví
dụ: câu “sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao với chi phí
thấp nhất” nghe rất hay nhưng nó quá chung chung không định
hướng được cho ban lãnh đạo. Đồng thời, sứ mệnh của doanh
nghiệp cũng không nên xác định quá hẹp. Điều đó có thể kìm chế
sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
1.2.2. Hệ thống các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp :
- Sứ mệnh của doanh nghiệp thường được cụ thể hoá bằng các mục
tiêu chính, có tính chiến lược của nó. Các mục tiêu là những điểm cuối
của nhiệm vụ của doanh nghiệp ; mang tính cụ thể và khả thi cần thực
hiện thông qua các hoạt động của doanh nghiệp.
- Đặc điểm của các mc tiêu cơ bản của doanh nghiệp:
Có thể biến thành những biện pháp cụ thể;
Định hướng: làm điểm xuất phát cho những mục tiêu cụ thể và chi
tiết hơn ở các cấp thấp hơn trong doanh nghiệp đó. Khi đó các
nhà quản trị đều biết rõ những mục tiêu của mình quan hệ như
thế nào với những mục tiêu của các cấp cao hơn;
Thiết lập thứ tự ưu tiên lâu dài trong doanh nghiệp;
Tạo thuận lợi cho việc quản trị, bởi những mục tiêu cơ bản chính
là những tiêu chuẩn để đánh giá thành tích chung của toàn tổ
chức
1.2.3. Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp
- Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin căn bản của những
người làm việc trong doanh nghiệp
- Những giá trị này gồm :
Giá trị cốt lõi của doanh nghiệp: là yếu tố quy định những
chuẩn mực chung và là niềm tin lâu dài của một tổ chức.
Các nguyên lý hướng dẫn hành động, định hướng cho hành vi
của tổ chức, có vai trò rất quan trọng trong nội bộ tổ chức.
- Có 2cách xây dựng hệ thống giá trị:
Các giá trị đã hình thành theo lịch sử, được các thế hệ lãnh đạo
cũ lựa chọn hoặc hình thành một cách tự phát trong doanh nghiệp.
Các giá trị mới mà thế hệ lãnh đạo đương nhiệm mong muốn
xây dựng để doanh nghiệp ứng phó với tình hình mi.
1.3. Hình thức văn bản triết lý kinh doanh
- Hình thức tồn tại của văn bản triết lý kinh doanh rất phong phú đa
dạng. Triết lý kinh doanh được thể hiện bằng nhiều hình thức và mức độ
khác nhau:
Có nhiều văn bản triết lý doanh nghiệp được in ra trong các
cuốn sách nhỏ phát cho nhân viên (chẳng hạn như bộ triết lý
của công ty Trung Cương); có thể là một văn bản nêu rõ thành
từng mục như 7 quan niệm kinh doanh của IBM; một sốdoanh
nghiệp chỉ có triết lý kinh doanh dưới dạng một vài câu khẩu
hiệu chứkhông thành văn bản.
Văn phong của các bản triết lý doanh nghiệp thường giản dị mà
hùng hồn, ngắn gọn mà sâu lắng, dễ hiểu và dễ nhớ. Để tạo ấn
tượng, có công ty nêu triết lý kinh doanh nhấn mạnh vào tính
độc đáo, khác thường của mình. Theo cách đó, công ty coi triết
lý kinh doanh như một thông điệp để quảng cáo.
Độ dài của văn bản triết lý cũng rất khác nhau giữa các chủ thể
công ty và điều này còn phụ thuộc vào nền văn hoá dân tộc của
họ. Các công ty Mỹ thường có triết lý doanh nghiệp được trình
bày rất chi tiết, dài khoảng 10 –20 trang. Các công ty của Nhật
Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Việt Nam thường chỉ có văn bản triết
lý gói gọn trong một trang giấy. Nhìn chung, một văn bản triết lý
doanh nghiệp không dài quá 30 trang, kể cả phần hướng dẫn
hành vi của nhân viên.
1.4. Vai trò của triết lý kinh doanh trong quản lý và phát triển
doanh nghiệp