BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH VĨNH LONG
KHOA KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN
KHOA KIỂM
SOÁT NHIỄM KHUẨN
BÀI THU HOẠCH THỰC TẬP
KIỂM SOÁT NHIỄM KHUẨN TẠI
BỆNH VIỆN ĐA KHOA VĨNH LONG
(Từ ngày 7/6/2024 - 11/6/2024)
Lớp: Điều Dưỡng Đa Khoa
Khóa: K23
Giáo Viên Hướng Dẫn:Trưởng
Khoa: CN.Nguyễn Văn Võ
Phó
Khoa: CN.Tổ Thị Nguyệt Hồng
Sinh Viên Thực Tập: Nhóm 4
Vĩnh Long,ngày 11 tháng 6 năm 2024
Thành viên nhóm 4 MSSV
Ngành
Huỳnh Thị Huyền Trâm
2311052076 Điều Dưỡng
Trần Thị Cẩm Ly
2311052102 Điều Dưỡng
Nguyễn Thị Minh Thư
2311052065 Điều Dưỡng
Phạm Thị Hoài Thương
2311052072 Điều Dưỡng
Võ Thị Anh Thư
2311052070 Điều Dưỡng
LỜI MỞ ĐẦU
Nhiễm khuẩn bệnh viện(NKBV)
hậu quả không mong muốn
trong thực hành khám bệnh, chữa
bệnh chăm sóc người bệnh.
Nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng
tỷ lệ mắc bênh tỷ lệ tử vong
ngay càng cao, làm kéo dài quá
trình điều tr của người bênh
đặc biệt hơn hết làm tăng chi phí
điêu trị cho bệnh người nhà.
NKBV xuất hiện với mật độ ngày
càng cao tại những sở khám
bệnh không tuân thủ nghiêm ngặt
quy trình khuẩn bản trong
chăm sóc điều trị người bệnh
những i kiến thức thái độ
kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân
viên y tế còn hạn chế.
Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan
đến chăm sóc y tế nhiễm khuẩn
bắt đầu xảy ra sau khi người bệnh
nhập viện sau 48h trước đó
người bệnh không biểu hiện
1
nhiễm khuẩn hay bất kỳ dấu hiệu
nào đang trong thời kỳ ủ bệnh.
Thực tế hiện nay không phải tất
cả nhân viên y tế đều ý thức được
việc thực hiện phòng chống
NKBV nhất phòng người lay
nhiễm chéo. thế cần đào tạo
cho nhân viên y tế về biện pháp
phòng ngừa chuẩn nhằm giảm
thiểu đi tỷ lệ NKBV trong thực
hành khám bệnh, cũng như giáo
dục cho người nhà kể cả bệnh
nhân trong việc vệ sinh để tránh
lây bênh.
Trong thời gian thực tập tại khoa
KSNK bệnh viện Đa Khoa Tỉnh
Vĩnh Long,chúng em đã được s
giúp đỡ và chỉ dạy của các thầy cô,
anh chị trong khoa đã truyền đạt
những kiến thức bản cho
chúng em trải nghiệm những khâu
xử lý, những công việc cùng ý
nghĩa trong vòng 1 tuần không
ngắn cũng không dài là bao, những
anh chị trong khoa cùng thân
thiện nhiệt tình ch bảo chúng
em đôi lúc chúng em mắc phải
sai sót nhỏ trong khâu xử lý nhưng
anh chị tận tình chỉ dạy cho chúng
em lại đúng quy trình. Chúng em
xin cảm ơn thầy trưởng khoa
Nguyễn Văn Võ, phó khoa
Thị Nguyệt Hồng cùng các anh chị
khoa kiểm soát nhiễm khuẩn của
bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Vĩnh
Long.
Mục lục
thiết kế bệnh viện hay có quyền quyết định các biện pháp qua
đóng cửa một khoa để kiểm soát một vụ dịch. Những quyền h
quy chế bệnh viện hay trong quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn
Chương 1: Tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh vi
1.1 Tầm quan trọng của công tác kiểm soát nhiễm
Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thứ
hàng đầu tại Việt nam cũng như trên toàn thế giới. NKBV t
bệnh gây ra bởi bệnh viện, vì đây là những nhiễm khuẩn mắc
bệnh nhân nằm viện. Những nghiên cứu cho thấy rằng NKBV
kéo dài thời gian nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đề
chi phí điều trị. Cùng với sự xuất hiện một số bệnh gây ra bởi
thuốc, hoặc bởi những tác nhân gây bệnh mới, NKBV vẫn còn l
cả ở các nước đã phát triển. Thống kê cho thấy tỉ lệ NKBV và
nước đã phát triển và lên đến 15-20% ở các nước đang phát tri
Các bệnh nguyên gây NKBV có mức độ đa kháng kháng sinh c
nguyên gây nhiễm khuẩn trong cộng đồng. NKBV kéo dài thờ
bình từ 7 đến 15 ngày, làm gia tăng sử dụng kháng sinh và kh
chi phí của một NKBV thường gấp 2 đến 4 lần so với những t
NKBV. Chi phí phát sinh do nhiễm khuẩn huyết bệnh viện là $34,508 đế
do viêm phổi bệnh viện là $5,800 đến $40,000 trong vài nghi
hàng năm ước tính có 2 triệu bệnh nhân bị NKBV, làm 90000 ng
thêm 4,5 tỉ dollar viện phí. Tình hình NKBV tại Việt nam chưa
Có ít tài liệu và giám sát về NKBV được công bố. Những tốn
lực do NKBV trong toàn quốc cũng chưa được xác định. Có b
(point prevalence) quốc gia đã được thực hiện. Điều tra năm
trong 12 bệnh viện toàn quốc cho thấy tỉ lệ NKBV là 11.5%, nhi
chiếm 51% trong tổng số các NKBV. Năm 2001 tỉ lệ NKBV l
viện và viêm phổi bệnh viện là nguyên nhân thường gặp nhất
2005 tỉ lệ NKBV trong 19 bệnh viện toàn quốc cho thấy là 5.7
viện cũng là nguyên nhân thường gặp nhất (55.4%). Bệnh ngu
khuẩn Gram âm (78%), 19% Gram dương và 3% là Candida s
cứu quốc gia đánh giá chi phí của NKBV. Một nghiên cứu t
thấy NKBV làm kéo dài thời gian nằm viện 15 ngày. Với vin
là 192,000 VND, có thể ước tính chi phí phát sinh do NKBV l
VND
Có thể ngăn ngừa NKBVqua những chương trình kiểm soát N
22
kiểm soát NKBV tốt đưa những chuẩn mực về chất lượng chăm sóc vào trong những
thực hành lâm sàng. Nghiên cứu về hiệu quả của chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn
bệnh viện SENIC (Study on the Efficacy of Nosocomial Infection Control) năm 1970
-1976 đã chứng minh rằng một chương trình kiểm sóat NKBV bao gồm giám sát và áp
dụng kỹ thuật có thể làm giảm 33% NKBV. Kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện như thế
có ý nghĩa thiết thực trong góp phần nâng cao chất lượng điều trị và nâng cao hiệu quả
kinh tế. Việc kiểm soát và dự phòng NKBV hiệu quả được xem như là một tiêu chuẩn
quan trọng nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của bệnh viện.
1.2 Tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn tại các cơ sở y tế
Nhằm quản lý tất cả các hoạt động kiểm soát nhiễm khuẩn, xây dựng chính sách, triển
khai giám sát và báo cáo tại các cơ sở y tế, cần phải có một bộ khung về phòng ngừa
kiểm soát NKBV, đó là:
Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn
Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn
Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn
Tại nước ta, quy chế về hội đồng và khoa kiểm soát nhiễm khuẩn đã được Bộ Y Tế
ban hành và yêu cầu thực hiện từ năm 1997. Tuy nhiên chương trình kiểm soát NKBV
đang còn ở giai đoạn đầu mới hình thành và chưa có sự đồng bộ giữa các bệnh viện về
hoạt động và tổ chức kiểm soát kiểm soát nhiễm khuẩn.
1.2.1 Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn
Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn đóng vai trò quan trọng trong xây dựng chương trình
kiểm soát nhiễm khuẩn. Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn có quyền quyết định và xây
dựng chính sách, các hoạt động chủ chốt về kiểm soát nhiễm khuẩn. Chẳng hạn như,
hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn có quyền đưa ra những biện pháp đơn giản như khi
nào thì cần cấy môi trường, khi nào cần cách ly hay tư vấn cho nhà thiết kế bệnh viện
hay có quyền quyết định các biện pháp quan trọng hơn ví dụ như đóng cửa một khoa
để kiểm soát một vụ dịch. Những quyền hạn này được ghi rõ trong quy chế bệnh viện
hay trong quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện.
1.2.2.1 Tóm tắt công việc và yêu cầu chuyên môn của chuyên viên kiểm soát
nhiễm khuẩn:
Yêu cầu chuyên môn
1. Có đủ kiến thức về các chiến lược kiểm soát nhiễm khuẩn và thông thạo các
vấn đề về luật pháp có liên quan, về chính sách của bệnh viện và về các quy
trình liên quan đến công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.
2. Được huấn luyện hay đã có kinh nghiệm về hoạt động giám sát và phòng kiểm
soát nhiễm khuẩn
3. Được đào tạo liên tục về kiểm soát nhiễm khuẩn và dịch tể bệnh viện theo từng
chuyên đề, chẳng hạn như khóa huấn luyện về giám sát NKBV, vệ sinh môi
trường, khử/tiệt khuẩn, dịch tể học bệnh viện, kiến th
dưỡng…
Bằng cấp và kinh nghiệm công tác
BS chuyên khoa: Nhiễm, vi sinh hay dịch tể lâm sàng
Điều dưỡng kiểm soát nhiễm khuẩn: Điều dưỡng trung cấp hoặ
nhân điều dưỡng và ba năm kinh nghiệm chăm sóc bệnh nhân, hoặ
điều dưỡng y tế cộng đồng và ba năm kinh nghiệm làm y tế c
kiểm soát nhiễm khuẩn cũng có thể là Cử nhân hay Kỹ thuật vi
nghiệm làm việc trong các phòng xét nghiệm, hoặc là Cử nhâ
lĩnh vực có liên quan đến y tế với ba năm kinh nghiệm trong l
kinh nghiệm giảng dạy, những kỹ năng giao tế, kỹ năng nói, vi
lòng nhiệt tình và sự cống hiến là đặc biệt quan trọng đối với m
soát nhiễm khuẩn.
Nhiệm vụ và trách nhiệm chính của chuyên viên kiểm soát n
1. Đề xuất, xây dựng chính sách, quy định, quy t
2. Kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định, quy t
khuẩn
3. Tư vấn về kiểm soát nhiễm khuẩn cho các khoa
những điểm yếu hoặc không an toàn liên quan đế
mà các khoa phòng đang áp dụng
4. Giám sát dịch tể học NKBV, bao gồm giám sá
khả năng lây truyền, thông qua việc kiểm tra c
hồ sơ bệnh nhân, xem kết quả vi sinh và tình
5. Triển khai những điều tra đặc biệt để phát hiện
6. Giám sát, theo dõi và xây dựng biện pháp phò
nghề nghiệp
7. Tham gia giám sát và tư vấn việc sử dụng khá
8. Phân tích những thông tin về giám sát NKBV v
NKBV, báo cáo cho hội đồng kiểm soát nhiễm
có liên quan;
9. Phối hợp báo cáo những bệnh có khả năng lây nhi
Bộ Y tế
10. Quản lý hóa chất, thiết bị, vật liệu và vật tư, tiê
kiểm soát NKBV
11. Tư vấn cho bộ phận quản trị vật tư về xây dựn
bệnh viện
12. Tổ chức huấn luyện, xây dựng chương trình gi
tế về kiểm soát NKBV
13. Nghiên cứu khoa học
14. Hợp tác quốc tế
15. Chỉ đạo tuyến
1.2.2.2 Số lượng nhân sự của khoa kiểm soát nhiễm khuẩn
Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn cần đưa ra số lượng thời gia
giám sát, hoạt động kiểm soát và phòng ngừa NKBV. Số nhâ
3
công việc sẽ tùy thuộc vào mức độ và khối lượng công việc của mỗi bệnh viện, vào
yếu tố nguy cơ nhiễm khuẩn của bệnh nhân, vào sự phức tạp của công tác phục vụ,
vào nhu cầu giáo dục nhân viên và vào nguồn lực có sẵn.
Nghiên cứu SENIC cho thấy rằng tỉ lệ NKBV thấp nhất ở những bệnh viện có ít nhất 1
nhân viên kiểm soát nhiễm khuẩn làm việc toàn thời gian cho mỗi 250 giường bệnh.
Tuy nhiên có một số ý kiến cho rằng tỉ lệ 1:250 này là không đủ cho những bệnh viện
có hoạt động phức tạp. Tại nước ta, dự kiến nhân sự cho bộ phận kiểm soát NKBV
(bác sĩ và điều dưỡng) là 1/150 giường kế họach
1.2.3 Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn
Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn rất quan trọng để chương trình kiểm soát nhiễm
khuẩn được thành công. Xem sơ đồ 1 về mạng lưới kiểm soát NKBV quốc gia và sơ
đồ 2 về tổ chức mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn trong mỗi bệnh viện theo quy định
của Bộ Y Tế Việt Nam.
Trong mạng luới, chú ý rằng đội ngũ kiểm soát nhiễm khuẩn cần sự hỗ trợ của các bác
sĩ và điều dưỡng lâm sàng và những nhà vi sinh, ví dụ như sự hỗ trợ của các bác sĩ và
điều dưỡng tại các khoa phòng tham gia vào mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn.
Những chuyên gia vi tính, bộ phận lưu trữ hồ sơ, hành chánh cũng hỗ trợ nhiều trong
quá trình tập hợp, phân tích số liệu. Đặc biệt rất cần sự hỗ trợ nhiều từ ban lãnh đạo
bệnh viện
3
Sơ đồ 1: Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn quốc gia
Bộ Y Tế Ban kiểm soát nhiễm khuẩn của Bộ Y Tế
Sở Y tế Ban kiểm soát nhiễm khuẩn của Sở Y Tế
Bệnh viện/ Trung tâm y tế Hội đồng kiểm soát nhiễm khuẩn của bệnh viện / trung tâm y tế
Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn
Mạng lưới kiểm soát nhiễm khuẩn ở từng khoa
Sơ đồ 2: Tổ chức kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện
HỘI ĐỒNG KIỂM SOÁT
NHIỄM KHUẨN
Chủ tịch: Giám đốc
Khoa
kiểm
soát
nhiễm
khuẩn
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Phòng
điều
dưỡng
Phòng
quản trị
Khoa vi
sinh
Khoa
dược
Kho
sức
cu
THƯ KÝ THƯỜNG TRỰC
Khoa kiểm soát nhiễm khuẩn
Mạng lưới kiểm soát nhiễm
khuẩn tại từng khoa
4
Chương 2: Giám sát nhiễm khuẩn bệnh vin
2.1 Đại cương về giám sát nhiễm khuẩn bệnh vin
Giám sát là hoạt động chủ yếu của nhiều chương trình kiểm s
NKBV được định nghĩa như là “việc thu thập có hệ thống, liê
phân tích những dữ kiện sức khỏe cần thiết nhằm triển khai, l
biến kịp thời những dữ kiện này đến những người cần được bi
một trong những yếu tố quan trọng để cải thiện tình hình NKBV
soát NKBV thường phải dành hơn một nửa thời gian để tiến h
Chương trình kiểm soát nhiễm khuẩn phải xây dựng kế hoạch gi
cầu của bệnh viện mình. Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện sẽ c
có ích để đánh giá tình hình NKBV: nhận biết những bệnh nh
trí nhiễm khuẩn, những yếu tố góp phần vào nhiễm khuẩn. T đó gi
kế hoạch can thiệp và đánh giá được hiệu quả của những can t
NKBV còn là tiền đề cho việc thực hiện các nghiên cứu về K
Cần xác định những mục tiêu và định nghĩa các vấn đề cần gi
tin cần thiết về sự xuất hiện và phân bố của NKBV trong dân s
những điều kiện hay sự kiện làm tăng hay giảm nhiễm khuẩn
phải tập hợp, phân tích và thông báo cho những người cần biế
44
hợp. Phương pháp sử dụng để xác định tỉ lệ NKBV cần dựa vào khả năng sẵn có của
bệnh viện và của nguồn nhân lực của kiểm soát nhiễm khuẩn.
quả hơn qua việc giám sát những khoa có nguy cơ có NKBV cao, những bệnh nhân
có những yếu tố nguy cơ đặc biệt, hay những nhiễm khuẩn có nguy cơ tử vong cao
và tốn nhiều kinh phí.
Chương trình giám sát cũng cần bao gồm chương trình kiểm soát kháng sinh. Cần
đưa ra được những quy định chính sách sử dụng kháng sinh.
hoạt động tiếp thị của các hãng thuốc trong bệnh viện, nhất là khi bệnh viện có đào
tạo.
Mục đích giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện
1. Làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện:
2. Biết được tỉ lệ bệnh đang lưu hành
3. Nhận biết những trường hợp có dịch
4. Thuyết phục nhân viên y tế:
5. Đánh giá những biện pháp thực hiện trong kiểm soát nhiễm khuẩn:
6. So sánh được tỉ lệ nhiễm khuẩn giữa các bệnh viện:
7. Thay đổi những thực hành sai
2.2 Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn bệnh viện
NKBV được định nghĩa như là tình trạng bệnh lý toàn thân hay tại chổ do hậu quả
của nhiễm vi sinh vật hay độc tố của nó, và không có triệu chứng lâm sàng hay đang
ở giai đoạn ủ bệnh của nhiễm khuẩn ở thời điểm nhập viện. Tiêu chuẩn để xác định
và phân loại một NKBV gồm kết hợp chẩn đoán lâm sàng và các kết quả xét nghiệm
khác. Trên thực tế, giám sát NKBV thường tầm soát chẩn đoán NKBV nếu bệnh
nhân xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của NKBV hay có cấy dương tính sau
hơn 48 giờ nhập viện. Định nghĩa NKBV của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa
bệnh tật Hoa Kỳ - CDC (Center for Disease Control and Prevention) hiện được sử
sụng rộng rãi ở nhiều nước để tầm soát NKBV. Định nghĩa này đưa ra tiêu chuẩn
chẩn đoán cho 13 loại NKBV chính và 49 loại NKBV chuyên biệt theo vị trí. Các
loại NKBV thường gặp là nhiễm khuẩn vết mổ, viêm phổi bệnh viện, nhiễm trùng
tiểu do đặt sonde, nhiễm khuẩn huyết qua tiêm truyền. Thứ tự thuòng gặp của các
loại NKBV này khác nhau tùy theo từng nước khác nhau. Tại Việt nam, điều tra trên
12 bệnh viện trong toàn nước cho thấy viêm phổi bệnh viện chiếm tỉ lệ cao nhất, kế
đến là nhiễm khuẩn vết mổ. NKBV thường gặp nhất ở những đơn vị săn sóc đặc biệt,
ở khoa ngoại, bỏng, ung thư và huyết học. Dưới đây là các tiêu chuẩn chẩn đoán
NKBV theo CDC.
2.2.1 Nhiễm khuẩn vết mổ
2.2.1.1 Nhiễm khuẩn vết mổ nông
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật.
chỉ xuất hiện ở vùng da hay vùng dưới da tại đường mổ.
Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ nông.
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng t v
c. Có ít nhất một trong những dấu hiệu hay triệu chứng sau: đ
cần mở bung vết mổ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
d. Bác sĩ chẩn đóan nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) nông.
2.2.1.2 Nhiễm khuẩn vết mổ sâu
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1
implant.
xảy ra ở mô mềm sâu của đường mổ.
Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ vết mổ sâu nhưng không từ cơ quan hay khoan
b. Vết thương hở da sâu tự nhiên hay do phẫu thuật viên mở v
nhân có ít nhất một trong các dấu hiệu hay triệu chứng sau: sốt
nóng, đỏ, trừ khi cấy vết mổ âm tính.
c. Abces hay bằng chứng nhiễm khuẩn vết mổ sâu qua thăm khá
Xquang hay giải phẫu bệnh.
d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM sâu.
2.2.1.3 Nhiễm khuẩn vết mổ tại cơ quan / khoang phẫu th
Phải thỏa các tiêu chuẩn sau:
Nhiễm khuẩn xảy ra trong vòng 30 ngày sau phẫu thuật hay 1
implant
xảy ra ở bất kỳ nội tạng, loại trừ da, cân, cơ, đã xử lý trong ph
Có ít nhất một trong các triệu chứng sau:
a. Chảy mủ từ dẫn lưu nội tạng
b. Phân lập vi khuẩn từ cấy dịch hay mô được lấy vô trùng ở c
phẫu thuật.
c. Abces hay bằng chứng khác của nhiễm trùng qua thăm khá
Xquang hay giải phẫu bệnh
d. Bác sĩ chẩn đoán NKVM tại cơ quan/khoang phẫu thuật.
2.2.2 Nhiễm khuẩn huyết
5