Bài thuyết trình có nội dung trình bày: Các thành phần tham gia quá trình phiên mã, diễn biến quá trình phiên mã, đặc điểm quá trình phiên mã ở Prokaryote và quá trình phiên mã ở Eukaryote. Để biết rõ hơn về nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Bài thuyết trình Di truyền và tiến hóa - Chủ đề 4: Quá trình phiên mã
- Trường Đại Học Vinh
Khoa Sinh Học
Di truyền và tiến hóa
Chủ đề 4: Quá trình phiên mã
Thành viên:
1. Hồ Thị Lương
2. Lưu Thị Khánh Linh
3. Nguyễn Thị Mơ
4. Lưu Thị Lê Na
5. Nguyễn Thị Ngà
6. Lang Út Ngọc
7. Nguyễn Thị Ngọc
- • Nội dung
I. Các thành phần tham gia quá trình phiên mã
II. Diễn biến quá trình phiên mã
III. Đặc điểm quá trình phiên mã ở Prokaryote
IV. Quá trình phiên mã ở Eukaryote
- I. Các thành phần tham gia quá trình phiên mã
• Định nghĩa: Phiên mã là quá trình tổng
hợp ARN trên mạch khuôn ADN
• Thành phần
- Mạch AND khuôn
- Ribonucleotit triphosphate (ATP, GTP, UTP, CTP)
- Enzyme ARN polymerase
- Các trình tự điều hoà
- Các yếu tố điều hòa
- II. Diễn biến quá trình phiên mã
• Nguyên tắc: -Sự tổng hợp RNA theo nguyên tắc bổ sung (NTBS).
- Có sự tham gia của các enzyme và không cần tổng
hợp đoạn mồi.
•Quá trình tổng hợp RNA bao gồm 3 giai đoạn::
- II. Diễn biến quá trình phiên mã
Khởi đầu:
+ Hình thành phức hệ đóng : khi ARN pol vừa liên kết vào promoter, ADN
vẫn duy trì ở dạng sợi kép , trong khi enzim liên kết vào bề mặt của
chuỗi xoắn kép;
+ Hình thành phức hệ mở : phức hệ ARN pol- promoter biến đổi cấu hình :
ADN biến tính (tách thành mạch đơn ).
+ Hình thành phức hệ phiên mã gồm 3 thành phần : ADN , ARN , protein,
enzim bắt đầu di chuyển dọc mạch khuôn.
Unwound ADN
Transcription
ADN
5’
3’
5’ 3’
Terminator
Promoter
- II. Diễn biến quá trình phiên mã
Kéo dài:
ARN pol thay đổi cấu hình để liên kết ổn định vào mạch khuôn đồng
thời thực hiện một loạt các chức năng khác : giãn xoắn mạch ADN ở
phía trước, tổng hợp chuỗi ARN, tách chuỗi ARN khỏi mạch khuôn ADN
và đóng xoắn mạch ADN ở phía sau.
Kết thúc:
• Khi enzym di chuyển đến cuối
gen, gặp tín hiệu kết thúc thì
quá trình phiên mã dừng lại,
phân tử ARN được giải phóng.
- III. Đặc điểm quá trình phiên mã ở Prokaryote
-Chỉ có một loại enzyme phiên mã là
ARN-polymerase chịu trách nhiệm
tổng hợp các loại ARN
-Gồm 2 phần Phần lõi: Tổng hợp ARN
Yếu tố sigma (σ): yếu tố khởi động phiên mã
- III. Đặc điểm quá trình phiên mã ở Prokaryote
1. Giai đoạn khởi đầu
-Qúa trình tổng hợp ARN được tiến hành khi ARN-polymerase nhận ra và
bám vào vùng promoter nhờ yếu tố σ.
- Nhân tố σ khiến cho phức hệ ARN-polymerase bám chặt vào vùng promoter
tạo thành một phức hệ promoter mở.
Unwound ADN
Transcription
ADN
5’
3’
5’ 3’
Terminator
Promoter
- III. Đặc điểm quá trình phiên mã ở Prokaryote
1. Giai đoạn khởi đầu
-35 sequense 16 – 18 bp -10 sequense Startpoint
- Điểm gắn của RNA-polymerase trên promoter gồm 2 trật tự:
+ Trật tự 6 base nitơ TATAAT (hộp -10)
+ Trật tự 6 base nitơ TTGACA (hộp -35)
- Sự tổng hợp bắt đầu từ điểm xuất phát cách 7 base phía sau hộp Pribnow.
- Nucleotide thứ nhất được đặt vào tổng hợp một đoạn RNA ngắn 8-9
nucleotide.
- III. Đặc điểm quá trình phiên mã ở Prokaryote
2. Giai đoạn kéo dài
- Khi phân tử RNA đạt chiều dài khoảng 10 nucleotide thì nhân tố sigma tách khỏi
phức hợp enzyme.
- RNA-polymerase tháo xoắn liên tục phân tử DNA trên 1 chiều dài khoảng 18
nucleotyde theo tiến triển của quá trình sinh tổng hợp.
- Sợi RNA sẽ tách dần khỏi mạch khuôn DNA trừ 1 đoạn khoảng 12 nucleotyde
- Phần DNA được tháo xoắn sẽ được RNA-polymerase xoắn trở lại sau đó.
- III. Đặc điểm quá trình phiên mã ở Prokaryote
3. Giai đoạn kết thúc
-Khi RNA-polymerase gặp tín hiệu kết thúc phiên mã sẽ ngừng ngay
quá trình phiên mã.
-ARN mới được tạo thành sẽ đi ra ngoài tế bào và hình thành nên
các loại ARN khác nhau tùy thuộc vào chức năng
Có 2 kiểu kết thúc Cấu trúc “kẹp tóc”
Nhân tố ρ (Rho)