1
A. MỞ ĐẦU
Văn học trung đại Việt Nam là một cụm từ được dùng để miêu tả tất cả các tác phẩm
văn học bằng chữ Hán hoặc chữ Nôm được ng tác trong khoảng thời gian từ thế kỷ th
X đến hết thế kỉ XIX với sự góp mặt của nhiều tác giả nổi tiếng sáng tác nên. Cụ thể, nền
văn học trung đại việt Nam gắn liền với những tên tuổi không bao giờ bị lãng quên như
Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Cao Quát, Huyện Thanh Quang, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nguyễn Công Trứ,… trong số đó không thể vắng mặt tác giả Nguyễn Trãi một nhà
chính trị lỗi lạc, tài ba công lớn trong công cuộc dẹp giặc Minh đem lại nền thái bình
thịnh trị cho ớc nhà; một doanh nhân văn hóa thế giới, đồng thời còn nhà thơ, nhà
văn kiệt xut có những đóng góp to lớn cho sự phát triển văn hóa, văn học dân tc.
Mặc dù Nguyễn Trãi là một con người hành động nhưng mang trong mình tâm hồn
rất nghệ nên ông được đánh giá một trong những cây bút xuất sắc nhất của nền văn
học trung đại Việt Nam. Trong sự nghiệp sáng tác của mình, Nguyễn Trãi đã nhiều đóng
góp quan trọng các thể loại đa dạng như: thơ, văn xuôi, phú,lĩnh vực nào tác giả
cũng đạt được những thành tựu to lớn tạo dấu n mới mẻ với bản sắc riêng của mình. Trong
nền văn học trung đại, Nguyễn Trãi đã sớm nổi tiếng với kiệt tác Bình Ngô đại cáo áng
thiên cổ hùng văn, tức là áng văn chương hùng tráng được lưu truyền đến cả muôn đời sau.
Tiếp đó, ông liên tục nổi tiếng với các sáng tác khác, đặc biệt là hai tập thơ Ức Trai thi tập
được viết bằng chữ Hán Quốc Âm thi tập được viết bằng chữ Nôm. Với tập tQuc
Âm thi tập gồm 254 bài, Nguyễn Trãi đã khẳng định tiếng Việt một ngôn ngữ văn học có
khả năng phản ánh sâu sắc thế giới nội tâm của con người, cũng như phản ánh chân thực
đời sống hội. Những svật đời thường, n dã, bình dị như rau mùng tơi, rau muống,
quả núc nác,… cũng đều được tác giả đưa vào tập thơ một cách tự nhiên để tạo nên những
rung động thẩm mĩ mới. Nhận thấy tập thơ Quốc Âm thi tập của Nguyễn Trãi có nhiều vấn
đề để khai thác về loại hình tác giả trong văn học trung đại Việt Nam, nên tôi lựa chọn đề
tài “Tìm hiểu loại hình tác giả nhà nho trong tập thơ Quốc Âm thi tậplàm đối tượng nghiên
cứu cho tiểu luận này.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TÌM HIỂU CÁC THUẬT NGỮ
1.1. Tác giả văn học
Theo Từ điển thuật ngữ văn học, tác giả n học “về thực chất, tác giả văn học
người làm ra cái mới, người sáng tạo ra c gtrvăn học mới”. Xét vmặt hội, tác
giả văn học người có ý kiến riêng về đời sống thời cuộc. Đó người phát biểu một
tưởng mới, quan niệm mới, một cách hiểu mới về các hiện tượng đời sống, bày tỏ một
lập trường hội công dân nhất định” [1, tr.289]. Vậy, có thể hiểu rằng: Tác giả văn học
2
người tạo ra văn bản ngôn tmang các giá trị văn hóa mới, người sáng tác văn hc
chuyên nghiệp. Đồng thời, ý kiến riêng về đời sống, thời cuộc, tưởng mở cách
hiểu về c giá trị nhân sinh. Tác givăn học tạo ra được một ngôn ngữ, nghệ thuật mi,
có thế giới nghệ thuật riêng và xây dựng thành công các hình tượng nghệ thut.
1.2. Tác giả hàm ẩn
Nói tác giả hàm n nói tính chất vừa không ldiện của nó, vừa tính chất mặt
của nó. Trong văn bản tác phẩm không lời nào lời của chính tác giả, mặc dù đều do
tác giả viết ra. Lời của tác giả đều ẩn vào trong lời của người kể chuyện, vào nhân vật, chủ
thtrữ tình. Trong các li ấy, tác giả hàm ẩn hiện diện như là một ý thc, là quan điểm, và
nguyên tắc đạo đức, thẩm mĩ, hội, chi phối điểm nhìn, giọng điệu, đánh giá, phân tích
của văn bản. Trong cấu trúc giao tiếp của văn bản nghệ thuật tác giả hàm ẩn này tương ứng
với người đọc m ẩn trong văn bản, bởi văn bản viết theo cái nhìn của người đọc tác
giả hình dung ra. khi người đọc tiếp nhận đã tiếp nhận tác giả hàm ẩn vào bản thân
mình. (Trần Đình Sử - Tác giả và kiểu tác giả)
Vậy, tác giả hàm ẩn là “một khái niệm phê bình văn học được phát triển trong thế kỉ
XX. Khác biệt với tác giả người kể chuyện, thuật ngữ này dùng để chnhân vật tác
giả” mà người đọc suy ra từ một văn bản dựa trên cách viết một tác phẩm văn học. Tác giả
hàm ẩn một cấu trúc, hình ảnh nhà n được người đọc tạo ra từ văn bản. Tất cả các khía
cạnh của văn bản có thể được quy cho sthiết kế của tác giả hàm ẩn” [7]
1.3. Loại hình tác giả văn học
Loại hình học tác giả văn học là việc vận dụng phương pháp loại hình vào nghiên cứu
tác giả văn học. Biện pháp để thể đánh giá một cách chuẩn xác về loi hình tác giả thì
cần phải dựa vào hoàn cảnh lịch sử, con người nhân,… Loại hình tác giả văn học bao
gồm hai loại: nhà Nho nhà sư. Nhà Nho tbao gồm: nhà Nho chính thống, nhà Nho
phi chính thống hoặc ba loại trí thức văn học nhà Nho cổ điển (1862), nhà Nho Đông
Tây (1907) hay còn gi là nhà Nho Duy Tân và trí thc tây học (1925).
1.4. Kiểu tác giả
Kiểu tác giả trong thần thoại chủ thsáng tạo ra thần thoại thể hiện qua cái nhìn,
kiểu duy thần thoại như một hoạt động duy chưa khái niệm chdùng biu
ợng. Còn kiểu tác giả trong s thi là những người nói ti cái quá khtuyt đi và không
với tới được bằng một tình cảm ngợi ca, thành kính về cha ông, c anh linh những
người đã mất mà bài vị đang thờ chốn linh thiêng.
1.5. Hình tượng tác giả
3
Theo Từ điển thuật ngữ văn học, hình tượng tác giả “phạm trù thhiện cách tự ý
thc ca tác giả về vai trò của xã hội và vai trò ca mình trong tác phẩm, mt vai trò đưc
được người đọc chờ đợi”. Mỗi tác phẩm khác nhau sẽ hình tượng tác gikhác nhau
“Hình tượng tác giả tính chất loại hình sâu sắc, nhưng cũng mang đậm nh tác giả,
khi vai trò của cá tính sáng tạo của “cái tôi” cá nhân được ý thức đầy đủ”. Vậy, hình tượng
tác giả là một hình tượng được tác giả sáng tạo ra trong tác phẩm, nhưng sáng tạo theo một
cách khác so với sáng tạo nhân vật. Ngoài ra, hình tượng tác giả được thể hiện theo nguyên
tắc tự biểu hiện có tính hư cấu sự cảm nhn và thái độ thm mỹ đi vi thế giới nhân vật.
1.6. Phong cách tác gi
Phong cách tác giả là những nét độc đáo, riêng biệt trong cách cảm nhận và tái hiện
đời sống thể hiện thông qua việc xây dựng hình thức nghệ thut, xây dựng nhân vật, giọng
điệu,… trong phong ch sáng tác của tác giả. Mỗi tác gisẽ có một phong cách sáng tác
khác nhau nhằm tạo sự khác biệt làm nổi bật cho những của họ. Hơn nữa, phong cách
tác giả sự thống nhất tương đối ổn định các phương tiện biểu hiện nghthuật, thể hiện
cá tính sáng tạo độc đáo của nhà văn, xác lp nên diện mạo của chthsáng tác.
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU CÁC KHÍA CẠNH VỀ TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI
2.1. Về khía cạnh tiểu sử
Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu là Ức Trai, quê xã Chi Ngại, Lộ Lạng Giang (nay
thuộc huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương) sau rời về làng Ngọc i (nay thuộc Nhị Khê,
Thường Tín, Hà Nội). Nguyễn Trãi xuất thân trong một gia đình nhà Nho truyền thống yêu
nước truyền thống văn hóa, văn học. Thiên tài Nguyễn Trãi với thành tựu rực rtrên
mọi lĩnh vực: ông một anh hùng dân tộc, một nhà chính trị lỗi lạc, nhà nghiên cứu lịch
sử, địa lí uyên bác là một nhà thơ, nhà n xuất sắc của nền văn học Việt Nam. Cụ th
về địa vịhội của ông: Nguyễn Trãi là vị anh hùng, là một khí phách, tinh hoa của dân
tộc. ng lao quý giá sự nghiệp vĩ đại nhất của Nguyễn Trãi là tấm lòng ớc thương
dân tha thiết sự nghiệp đánh giặc cứu nước cùng vẻ vang. Ông đã dành cả tâm hồn,
trí tuệ, tài năng cống hiến cho lợi ích của dân tộc trong phong trào khởi nghĩa Lam Sơn.
thế, có thể thấy những đóng góp của Nguyễn Trãi vô cùng lớn lao trong lịch s dân tộc.
Về bối cảnh xã hội, Nguyễn Trãi đã sống 20 năm cuối triều Trần, 7 năm dưới triều
Hồ, 20 năm dưới thời thuộc Minh chống Minh thuộc 15 năm đầu triều Lê. Còn v
văn hóa, Nguyễn Ti sống trong một thời kỳ quá độ, thời kỳ bản lề của hai chặng đường
lịch sử văn hóa Việt Nam. Trước Nguyễn Trãi một văn hóa Đại Việt được cấu trúc theo
hình Phật giáo, sau Nguyễn Trãi một n hóa Đại Việt được cấu trúc theo hình
Nho giáo. Mặc sống trong bối cảnh hội, văn hóa như vậy nhưng hứng thú về nghệ
thuật của ông vẫn không bao giờ lụi tàn. ởng Nguyễn Trãi xuất phát từ Nho giáo
4
Khổng Tửnét nổi bật nhất chính là sự hòa quyện, chắt lọc giữa tư tưởng Nho giáo, Pht
giáo Đạo giáo (trong đó Nho giáo đóng vai trò chủ yếu), sự kết hợp chặt chẽ với hoàn
cảnh thực tiễn Việt Nam thời bấy giờ, nhưng nổi bật hơn ctưởng anh hùng, yêu nước,
thương dân.
2.2. Về khía cạnh thẩm mỹ, nghệ thuật, tư tưởng, phong cách
Nguyễn Trãi đã để lại cho kho tàng văn học Việt Nam với số ợng tác phẩm đồ sộ,
cụ th: tập thơ c Trai thi tập gồm 105 bài thơ được viết bằng chữ Hán, Quốc Âm thi tập
được sáng tác bằng chữ Nôm với 254 bài thơ. Ngoài lĩnh vực thơ ca, Nguyễn Trãi còn sáng
tác các văn bản chính luận làm nổi bật tên tuổi của ông trên văn đàn nghệ thuật như Bình
Ngô đi cáo, Quân trung từ mệnh tập, Lam Sơn thực lục, Dư địa chí, Chí Linh sơn phú,…
Từ đó, thể thấy thể loại sáng tác của Nguyễn Trãi rất đa dạng phong phú. Phần lớn
văn chương của ông được viết bằng chữ Hán, bên cạnh đó còn có tác phẩm được sáng tác
bằng chữ Nôm với các thể loại như: thể thơ Đường luật (Quc Âm thi tập), văn chính luận
(Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập), phú (Chí Linh sơn phú), thiên tản văn (Lam
Sơn thực lục, Băng Hồ di sự lục).
Để đánh giá được các biểu hiện của tác giả hàm ẩn trong Quốc Âm thi tập, trước hết
ta phải m hiểu về c đề tài chyếu Nguyễn Trãi sáng tác. Trong snghiệp văn
chương, chắc hẳn mỗi tác giả sẽ lựa chọn cho mình những đề tài phù hợp biến tr
thành những chủ đề chính trong các tác phẩm văn chương của mình. Và Nguyễn Trãi cũng
vậy, các đề i của ông chủ yếu viết về tinh thần lạc quan, yêu thiên nhiên cái đẹp; về
hình ng con người, những nỗi niềm cảnh ngniềm tâm sự sâu lắng; tinh thần dân tộc,
ởng trọng nước thương dân, ý chí dân; đồng thời khao khát, mong muốn chạm tới
một cuộc sống hanh phúc bình đẳng là những chủ đề được sử dụng xuyên suốt trong thơ
văn Nguyễn Trãi.
Là tập đại thành của những tư tưởng yêu nước trong truyền thống dân tộc, Nguyễn
Trãi luôn n nóng một nỗi lo về nhân dân, đất nước mong ước vmột cuộc sống thái
bình, thịnh trị cho nhân dân được thể hiện trong bài thơ Tự thán - Bài 2. Đồng thời trong
bài thơ này, Nguyễn Trãi một cái nhìn lịch sử, tìm ra trong quá khứ giá trtinh thần để
hun đúc niềm tự hào chân chính của quân dân: Những thánh chúa âu đời trị/ Khá kể
thân nhàn tiếc tuổi tàn/ Thừa chỉ ai rằng thì khó nhặt/ Túi thơ chứa hết mọi giang sơn”.
Bàn về đề tài tưởng trọng dân, thương dân dân thhiện tinh thần dân tộc,
thì Nguyễn Trãi đã hàng loạt các sáng tác để thhiện tình cảm của bản thân dành cho
dân tộc ta. Ông luôn đặt lợi ích của nhân dân lên hàng đầu, vì thế trong các bài thơ của ông
ta sẽ bắt gặp một Nguyễn Trãi luôn quan tâm đến cuộc sống của nhân dân, làm mọi trách
nhiệm đều với mục đích vì dân:
5
Đọc sách thi thông đòi nghĩa cách
Đem dân mựa nữa mất lòng dân
(Bảo kính cảnh giới Bài 57)
Quốc phú, binh cường, chăng có chước
Bằng tôi nào thừa ích chưng dân.
(Trần tình Bài 1)
Không những thế, Quốc Âm thi tập còn là tập thơ mang đậm nét tư tưởng xây dựng
một xã hội thái bình, thịnh trị lấy dân làm gốc. đây, tư tưởng yêu nước ca Nguyn Trãi
trong hòa bình lúc y là xây dựng đội ngũ quan lại có đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính, hết
lòng vì dân vì nước. Nguyễn Trãi khuyên răn đại thần, quan lại hãy đem nhân nghĩa mà bổ
hoá cho dân, chớ đừng cậy quyền hành áp bức kẻ yếu được thể hiện qua: Chcậy
sang ép nề/ Lời chăng phải vuỗn khuôn nghe/ Co que thay bấy ruột ốc/ Khúc khuỷu
làm chi trái hoè/ Hai chữ công danh chăng dám cóc/ Một trường ân oán những hăm he/
Làm người mựa cậy khi quyền thế/ Có thuở bàn cờ tốt đuổi xe” (Trần tình – Bài 8). Từ đó,
ta có ththấy được mt Nguyễn Trãi có trách nhiệm và không bao giờ bỏ bê nhân dân.
Ngoài đề tài thể hiện tình yêu sâu đậm với nhân dân, Nguyễn Trãi còn hàm ẩn tình
yêu dành cho thiên nhiên, thể hiện sự cảm quan thiên nhiên một cách chi tiết các tác phẩm
của mình. Bởi thiên nhiên luôn gắn với cuộc sống đầy thăng trầm, bi kịch của Nguyễn Trãi,
thể hiện tâm của thi nhân trong những hoàn cảnh khác nhau, là bn trường ca ngàn đời
của anh hùng, của một nhà tư tưởng, nhà văn hoá lớn nên đề tài y được xem là một trong
những đề tài chính được ông sáng tác với một số ợng tác phẩm đ sộ. Chẳng hạn:
Hoa liễu chiều xuân cùng hữu tình,
Ưa mày vì bởi tiết mày thanh.
Đã từng có tiếng trong đời nữa,
Quân tử ai chẳng mảng danh?
(Trúc - Bài 1)
Lầm nhchẳng bén, tốt hòa thanh,
Quân tử kham khuôn được thửa danh.
Gió đưa hương đêm nguyệt tĩnh,
Trinh làm của, có ai tranh.