Bạn biết gì về bệnh to viễn cực?
Người khổng lồ to viễn cực (phải)
Bệnh nhân bị hội chứng cường thùy trước tuyến yên, tăng tiết hormon tăng
trưởng qmức dẫn tới hậu quả là: trẻ em đang tuổi phát triển, các sụn liên kết
vẫn còn, nên kích tsẽ m xương dài to quá mức, phát sinh bệnh khổng lồ.
Đối với người lớn, sụn liên kết không còn nữa, nên kích ttác dụng lên xương,
nhất là ngoại cốt làm cho xương to ra, phát sinh bệnh to các viễn cực.
Bệnh to viễn cực (Acromégalie) do tăng tiết hormon tăng trưởng (GH:
Growth Hormon) tadenom tuyến yên hay ít gặp n do ng sản các tế bào tiết
GH tiên phát hoặc thứ phát từ khối u tiết GHRH (Growth- Hormon Reléaing
Hormon) gây ra. Khối u thường rất nhỏ khoảng vài mm đến 1cm, lành tính và phát
triển chậm, đè ép lên tuyến yên và các tổ chức quanh tuyến...
Biểu hiện của bệnh to viễn cực
ba loi triệu chứng lâm sàng: một là về hình dáng; hai vhormon: do
rối loạn nội tiết; và ba là triệu chứng khối u não: do vị trí và sức ép của khối u.
- Triệu chứng về hình dáng: rất đặc biệt giá trị hướng cho sự chẩn đoán.
mặt: trán thấp, nhưng cung lông mày nhô to ra; mi mắt dày; hai má n
lên; mũi bè ra đoạn dưới, lỗ mũi rộng ra; môi dày, nhất môi dưới dày nhiu;
răng thưa, lưỡi cũng to ra; hàm dưới to hẳn lên và đưa ra trước; da mặt dày và khô;
scũng to ra, nhất là chiều trước sau, xương chũm cũng to hơn, xương chẩm dày
cứng. tứ chi: bàn chân to, mu chân dày lên, bàn tay to và dày, ngón tay hình
khúc dồi to, trong khi cẳng tay, cẳng chân, vẫn bình thường. thân: thân bệnh
nhân có thể bị cong xuống; phần dưới của xương mỏ ác nhô ra, làm cho lồng ngực
b thay đổi nhiều, hẹp lại chiều ngang, dài ra chiều trước sau; xương đòn,
xương bả vai, xương sườn, cũng to hơn người bình thường; da và tchức dưới
da dày. Các quan khác: thanh quản cũng dày ra, nên tiếng nói không được
thanh nữa; to cột hầu họng: giọng nói khàn, ngáy, khó thkhi ngủ; tim to 15% các
trường hợp; tuyến giáp: bướu lan tỏa hoặc bướu nhân; tuyến nước bọt thể
sỏi; gan, lách, thận, bộ phận sinh dục ngoài to ra, ngược lại các bộ phận sinh dục
trong như tinh hoàn, buồng trứng bị teo lại.
- Triệu chứng về nội tiết: rối loạn chuyển hóa đường, khi bệnh nhân chỉ
glucoza niệu hay glucoza máu tăng, với tất cả các triệu chứng của bnh tăng
glucoza máu do tuyến yên; lồi mắt giống như trong bệnh Basedow, nhưng lồi mắt
đây do tuyến yên; rối loạn sinh dục: nam giới bị liệt dương, còn phnữ bị giảm
khả năng tình dục, mất kinh.
- Triệu chứng khối u não: bệnh nhân nhức đầu nhiều, thường nhức nhiều
đằng sau hai mắt. Nhưng các triệu chứng quan trọng nhất là các triệu chứng khám
mắt, chứng tỏ tuyến yên to ra. Nhãn trường bị hẹp, khi mất hẳn cung ngoài,
phía thái dương. Đặc biệt sự thay đổi về nhãn trường lúc đầu còn thất thường, về
sau bvĩnh viễn; đáy mắt và thlực không có gì đặc biệt. Xquang thấy tổn thương
sọ: các hốc xương hàm xương trán rộng ra; dày vòm sọ, tăng thể tích xoang
trán; thtiêu xương đầu ngón tay, hình ảnh mũi tên; hyên to ra, các đường
vách không rõ nữa mà bmờ đi nhiều; các mm góc yên mỏng đi, dài ra, tận cùng
bằng một u nhọn như mỏ chim.
- Dấu hiệu chức năng: bệnh nhân thường bị vã mhôi, yếu cơ; dị cảm đầu
chi, khi có hội chứng ống cổ tay; đau khớp lan tỏa, thể thoái khớp gối, vai...
Đau đầu tương quan với khối u.
- Chẩn đoán hình ảnh: chụp Xquang thường, chụp cắt lớp, chụp cộng
hưởng từ: hình nh macroadenom gặp nhiều hơn microadenom; đo thị trường,
trong trường hợp không thấy adenom: thể do tăng sản tế bào tiết GH tiên phát,
hay thphát do u lạc chỗ tiết GHRH: carcinoid đường tiêu hóa, tụy; u tụy nội tiết;
ung thư phổi tế bào nhỏ, adenom thượng thận.
Các biến chứng thường gặp
Bàn chân bệnh nhân to viễn cực (trái).
- Tăng huyết áp: gặp 25% số bệnh nhân to viễn cực, do tăng thể tích
huyết tương.
- Hội chứng tăng hoạt động tim; tăng cung ợng tim; phì đại tim; nht
vách liên thất. Suy tim sung huyết; giãn thất; giảm cung lượng tim; giảm co thắt
thất; rối loạn nhịp tim; tăng huyết áp đái tháo đường, bệnh mạch vành có th làm
nặng lên bệnh cơ tim do to viễn cực.
- Đái tháo đường: gặp 10-20% trong tổng số bệnh nhân, thphụ thuộc
insulin; Có biến chứng vi mạch như tất cả các loại đái tháo đường khác.
- Polyp đại tràng được xác định nhờ soi đại tràng.
- Suy giáp khoảng 13%, suy thượng thận 4 %; chảy sữa 15%, to nam
giới 10%.
Những phương pháp điều trị bệnh
- Phẫu thuật: qua xương bướm hoặc đường trán, kết quả tốt với 80-90%
sca nếu là microadenom 30-50% tốt nếu là macroadenom. Tuy nhiên th
gặp các biến chứng: suy thùy trước tuyến yên, đái tháo nhạt, dò dịch não tủy.
- Dùng phóng xạ: đối với các trường hợp không phẫu thuật được hoặc i
phát sau phẫu thuật. Biến chứng thể gặp do dùng phóng xsuy thùy trước
tuyến yên hoàn toàn hoặc một phần; hoại tử não do phóng xtuy ít gặp nhưng rất
nặng.
- Điều trị nội khoa: dùng một trong các thuốc sau: bromocriptin, liều 10-
40mg/ngày tùy theo đáp ứng của bệnh nhân; octreotid 10µg x 3 lần/ngày.
Một thống kê cho thấy: Tỷ lệ mắc