1
VNH3.TB5.219
ĐẠO ĐỨC KINH DOANH TI VIT NAM -
THC TI VÀ GII PHÁP
TS. Nguyn Hoàng Ánh
Đại hc Ngoi thương - Hà Ni
1. Gii thiu chung
1.1 Khái nim v đạo đức kinh doanh
Nghiên cu v đạo đức là mt truyn thng lâu đời trong xã hi loài người, bt
ngun t nhng nim tin v tôn giáo, văn hóa và tư tưởng triết hc. Đạo đức liên quan ti
nhng cam kết v luân lý, trách nhim và công bng xã hi. Đạo đức trong tiếng Anh là
ethics, t này bt ngun t tiếng Hy Lp ethiko ethos, nghĩa là phong tc hoc tp quán.
Như Aristoteles đã nói, khái nim trên bao gm ý tưởng c v tính cht và cách áp dng. Vì
vy, đạo đức phn ánh tính cách ca cá nhân và trong thi đại ngày nay thì có th nói lên c
tính cht ca mt doanh nghip, vì doanh nghip chính là tp hp ca các cá nhân.
Đạo đức kinh doanh là mt khái nim không cũ mà cũng không mi. Vi tư cách là
mt khía cnh luân lý trong hot động thương mi, đạo đức kinh doanh đã lâu đời như chính
thương mi vy. Trong b lut Hammurabi t khong 1700 TCN, đã có quy định v giá c,
thuế quan, cách thc hot động thương mi và c hình pht hà khc cho nhng k không tuân
th. Đó có th được coi là bng chng cho s n lc đầu tiên ca xã hi loài người để phân
định ranh gii đạo đức cho các hot động kinh doanh. Trong tác phm “Politics” (ra đời vào
khong năm 300 TCN), Aristoteles đã ch ra rõ ràng nhng mi liên h thương mi khi bàn v
qun lý gia đình. Giáo lý ca c đạo Do Thái và Thiên Chúa giáo, ví d như trong Talmud
(năm 200 sau Công nguyên) và Mười điu răn (Exodus 20:2 - 17; Deuteronomy 5:6 - 21), đều
đã đưa ra nhng quy tc đạo đức được áp dng trong hot động thương mi.
Tuy nhiên, vi tư cách là mt khái nim mang tính hàn lâm, đạo đức kinh doanh
cũng mi ch tn ti được khong bn chc năm tr li đây. Nhà nghiên cu đạo đức kinh
doanh ni tiếng Norman Bowie là người đầu tiên đã đưa ra khái nim này trong mt Hi
ngh Khoa hc vào năm 19741. K t đó, đạo đức kinh doanh đã tr thành mt ch đề ph
biến trong các cuc tranh lun ca các lãnh đạo trong gii kinh doanh, người lao động, các
c đông, người tiêu dùng cũng như các giáo sư đại hc M, và t đó lan ra toàn thế gii.
Tuy nhiên, không phi tt c nhng nhà nghiên cu, các tác gi và din gi đều có chung
quan đim v đạo đức kinh doanh. Trước hết, gia kinh doanh và đạo đức luôn có s mâu
thun. Mt mt, xã hi luôn mong mun các công ty to ra nhiu vic làm lương cao, nhưng
1 Marcoux, A.M (2006), “The concept of business in business ethics”, Journal of private enterprise”, April 1, 2006.
2
mt khác, nhng công ty này li mong mun gim bt chi phí và nâng cao năng sut lao
động. Người tiêu dùng luôn mong mun mua hàng vi giá thp nht còn các cơ s thương
mi li mun có lãi sut cao nht. Xã hi mong mun gim ô nhim môi trường, còn các
công ty li mun gim ti đa chi phí phát sinh khi tuân th các quy định v bo v môi
trường trong hot động sn xut ca h. Chính t đó đã ny sinh xung đột không th tránh
khi trong quan nim v đạo đức kinh doanh, do khác bit v li ích ca công ty vi li ích
ca người lao động, người tiêu dùng và toàn th xã hi. Vì tt c nhng điu đối lp nói trên
là tt yếu nên các nhà qun lý buc phi làm sao để cân bng li ích ca công ty vi li ích
ca các c đông (shareholders) và nhng người có quyn li liên quan (stakeholders), bao
gm nhân viên, khách hàng và toàn th cng đồng2.
Cho đến nay, các nhà nghiên cu đã đưa ra rt nhiu khái nim v đạo đức kinh
doanh, trong đó khái nim sau có th được coi là đơn gin nht: Đạo đức kinh doanh là
nhng nguyên tc đưc chp nhn để phân định đúng sai, nhm điu chnh hành vi ca các
nhà kinh doanh3. Định nghĩa này khá chung chung, vì thế cũng b qua nhiu nhân t quan
trng, ví d như: nhng loi hành vi nào nhng nguyên tc đạo đức có th điu chnh; Hay
nhng ai có th được coi là “nhà kinh doanh” và hành vi ca h cn được điu chnh như
thế nào?
Ý thc được s phc tp ca vn đề, giáo sư Phillip V. Lewis t trường Đại hc
Abilene Christian, Hoa K đã tiến hành điu tra và thu thp được 185 định nghĩa được đưa
ra trong các sách giáo khoa và các bài nghiên cu t năm 1961 đến 1981 để tìm ra “đạo đức
kinh doanh” được định nghĩa ra sao trong các tài liu nghiên cuvà trong ý thc ca các nhà
kinh doanh. Sau khi tìm ra nhng đim chung ca các khái nim trên, ông tng hp li và
đưa ra khái nim v đạo dc kinh doanh như sau:
Đạo đức kinh doanh là tt c nhng quy tc, tiêu chun, chun mc đạo đức hoc
lut l để cung cp ch dn v hành vi ng x chun mc và s trung thc (ca mt t chc)
trong nhng trường hp nht định”4.
Như vy, theo khái nim này, đạo đức kinh doanh bao gm nhng vn đề sau:
Quy tc, tiêu chun, chun mc đạo đức hoc các lut l được đưa ra để thc hin
nhm ngăn chn các hành vi sai nguyên tc đạo đức.Ví d như: Nếu Lut Lao động ca mt
quc gia quy định ph n có quyn ngang vi đàn ông trong công vic, s có th ngăn chn
s phân bit gii tính ca nhng người thuê lao động khi tuyn dng.
Hành vi đúng vi đạo đức - hành vi cá nhân phù hp vi l công bng, lut pháp và
các tiêu chun khác; hành vi cá nhân phi đúng vi thc tin, hp lý và trung thc. Mt
2 Vickers, Mark R., “Business Ethics and the HR Role: Past, Present, and Future”, Human Resource Planning,
January 1, 2005.
3 Brenner, S. N. (1992), "Ethics Programs and Their Dimensions". Journal of Business Ethics, 11,391-399
4 Phillip V. Lewis (1985), “Defining 'Business Ethics': Like Nailing Jello to a Wall”, Journal of Business Ethics 4
(1985) 377-383. 0167-4544/85/.15
3
người làm kinh doanh luôn phi lưu ý là mi người đều phi có trách nhim vi nhng hu
qu xut phát t hành vi ca mình. Nghĩa là, người đó không được phép làm bt k điu gì
có th khiến hình nh ca h b lung lay.
S trung thc - mi câu nói, mi hành động ca h đều phi mang tính thc tế hoc
th hin s tht. Có th đưa ra ví d, như “Li m đầu ca nhng quy tc trong xã hi ca
các nhà báo chuyên nghip” có ghi: “Chúng ta tin vào s khai sáng xã hi như mt người
tiên phong ca công lý, cũng như tin vào vai trò ca Hiến pháp trong tìm ra s tht vì mt
phn quyn li ca xã hi là được biết s tht.”
Điu khó khăn nht trong nghiên cu đạo đức nói chung và đạo đức kinh doanh nói
riêng, chính là xác định cái gì đúng và cái gì sai. Điu được coi là đúng đắn v mt đạo lý
vi người này có th không đúng vi người khác; nhng điu hôm nay còn đúng thì mai đã
thành sai. Lewis đã đặt tên nó là “Trường hp đặc trưng - nhng tình hung mà s lúng
túng trong suy xét đạo lý cá nhân cn đến phán quyết mang tính đạo đức”. Ví d: Hip hi
Y tế Hoa K thông qua nguyên tc hot động khách quan ca h là “phc v nhân loi vi
toàn th s tôn trng phm cách con người”. Nhng bác sĩ điu tr phi quan tâm đến
không ch cá nhân người bnh mà còn đến toàn xã hi”. Như vy, bt k hành vi nào
không vì “mc đích nâng cao sc khe và hnh phúc ca cá nhân và cng đồng” s được
coi là phi đạo đức.
Ferrels và John Fraedrich có mt cách định nghĩa khác v đạo đức kinh doanh: theo
đó “Đạo đức kinh doanh bao gm nhng nguyên tc cơ bn và tiêu chun điu chnh hành
vi trong thế gii kinh doanh. Tuy nhiên, vic đánh giá mt hành vi c thđúng hay sai,
phù hp vi đạo đức hay không s được quyết định bi nhà đầu tư, nhân viên, khách hàng,
các nhóm có quyn li liên quan, h thng pháp lý cũng như cng đồng”5.
định nghĩa này có nhiu phn trùng vi định nghĩa ca Lewis nhưng li th hin
rõ ràng hơn nhng người có liên quan đến đạo đức kinh doanh, nên s được s dng trong
bài viết này. Theo định nghĩa này, đạo đức kinh doanh có rt nhiu đim chung vi s tuân
th lut pháp, trách nhim ca doanh nghip vi xã hi, nhng vn đề có liên quan đến
quyn li và nghĩa v v mt đạo lý gia công ty vi c đông: như trách nhim y thác, so
sánh khái nim c đông (shareholders) vi khái nim người có chung quyn li
(stakeholders)…Điu này có nghĩa là đạo đức kinh doanh không ch bao gm vic tuân th
pháp lut mà còn quan tâm đến vic bo v quyn li cho nhng người có liên quan đến
hot động ca doanh nghip và quyn li ca cng đồng.
1.2. Phương pháp và mc đích nghiên cu
Bài viết này nhm nghiên cu nhng vn đề sau đây: (1) Đạo đức kinh doanh là gì và
nó có đim gì khác bit vi quan nim chung v đạo đức kinh doanh Vit Nam? (2) Thc
trng đạo đức kinh doanh Vit Nam hin nay và (3) Gii pháp để nâng cao đạo đức kinh
5 Ferrels and John Fraedrich , Business ethics- Ethical decision making and cases, Houghton Mifflin Company,
2005.
4
doanh Vit Nam trong tương lai. Cho dù gn đây có rt nhiu nghiên cu và bài viết c
trong và ngoài nước v Vit Nam nhưng hu hết người viết và các nhà chuyên môn ch tp
trung vào phân tích các thành qu kinh tế ca chúng ta. Mt s bài báo có nhc đến đạo đức
kinh doanh, nhưng cho đến nay, chưa có bài nào đưa ra cái nhìn tng quan v thc trng đạo
đức kinh doanh ti Vit Nam.
Các d liu v ch đề này được thu thp t c hai ngun thông tin sơ cp và th cp.
Thông tin th cp là nhng sách báo trong các lĩnh vc liên quan như kinh doanh, đạo đức
kinh doanh, Marketing và kinh doanh quc tế. Các bài báo được la chn t “Business
Premier Source”, mt cơ s d liu v các bài nghiên cu có uy tín trên thế gii, t năm
2000 đến nay. Thông tin sơ cp được thu thp t mt cuc điu tra xã hi hc tiến hành ti
Hà ni cui năm 2007. Hơn 100 nhà kinh doanh và sinh viên các khoa Kinh doanh Quc tế
và Qun tr kinh doanh ti Đại hc Ngoi thương đã được la chn ngu nhiên để tr li
mt bn câu hi ngn gn. Ngoài phn nhng câu hi chung và cu hi phân loi, ni dung
chính ca bn câu hi này gm 10 câu hi, bao gm nhng vn đề có liên quan đến đạo đức
kinh doanh như: “Bn đã bao gi nghe v đạo đức kinh doanh chưa?” hay “Đạo đức kinh
doanh, theo bn, nghĩa là gì?” cho đến ý kiến trong mt s trường hp c th. Sau khi loi
b nhng phiếu tr li không hp l, chúng tôi thu được 100 bn tr li, trong đó 80 bn là
ca gii doanh nghip và 20 bn là ca sinh viên t năm th nht đến năm th 3 ti Đại hc
Ngoi thương, Hà ni. Mt s sinh viên đã tng làm vic bán thi gian ti các doanh
nghip. Phương pháp t l trong phương pháp lun miêu t đã đưc s dng để phân tích
các d liu theo 3 giai đon. Trong giai đon 1, tt c các bn tr li được phân tích để đưa
ra mt cái nhìn tng quan v đạo đức kinh doanh VIt Nam. Trong giai đon 2, ch nhng
câu tr li ca nhóm sinh viên được phân tích và trong giai đon 3, kết qu phân tích ca 2
giai đon trên được so sánh vi nhau để đưa ra kết lun.
2. Thc trng đạo đức kinh doanh Vit Nam
Đạo đức kinh doanh là mt vn đề mi Vit Nam. Các vn đề như đạo đức kinh
doanh, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghip… mi ch ni lên k t khi Vit Nam
thc hin chính sách Đổi mi và tham gia vào quá trình quc tế hóa và tòan cu hóa vào
năm 1991. Trước đó, trong thi kinh tế kế hoch tp trung, nhng vn đềy chưa bao gi
được nhc ti. Trong thi k bao cp, mi hot động kinh doanh đều do Nhà nước ch đạo,
vì thế nhng hành vi có đạo đức đưc coi là nhng hành vi tuân th lnh cp trên. Do khan
hiếm hu hết hàng hóa tiêu dùng, để mua được đã là rt khó, nên không ai có th phàn nàn
v cht lượng hàng hóa. Vì cu vượt quá cung, cht lượng phc v trong mng lưới cung
cp vô cùng thp nhưng ít người dám than phin. Vào thi gian đó, các ngành công nghip
ca Vit Nam chưa phát trin, có rt ít nhà sn xut và hu hết đều thuc s hu nhà nước,
nên không cn quan tâm đến vn đề thương hiu hay s hu trí tu. Hu hết lao động đều
làm vic cho nhà nước, nơi mà k lut và chế độ lương thưởng đều thng nht và đơn gin.
Tìm được vic làm trong cơ quan Nhà nước là rt khó khăn nên không có chuyn đình công
hay mâu thun lao động. Mi hot động trong xã hi đều phi tuân th quy định ca Nhà
nước nên nhng phm trù trên là không cn thiết.
5
Tuy nhiên, k t khi Vit Nam tham gia quc tế hóa, có nhiu phm trù mi được
xut hin như: quyn s hu trí tu, an toàn thc phm, đình công, th trường chng
khoán… và vì thế khái nim đạo đức kinh doanh tr nên ph biến hơn trong xã hi. Qua kết
qu phân tích các s liu điu và nhng tài liu thu thp qua sách báo, chúng ta có th rút ra
được nhng kết lun sau v thc trng đạo đức kinh doanh Vit Nam.
2.1. Nhn thc ca người Vit Nam v đạo đức kinh doanh
Cho đến nay, có rt ít sách chuyên môn v đạo đức kinh doanh được xut bn Vit
Nam, và hu hết là được dch t sách ca M. Cun sách đầu tiên v đề tài này được xut
bn Vit Nam có l là cun: “WHAT'S ETHICAL IN BUSINESS?” by Verne E.
Henderson, ca Nhà xut bn McGraw - Hill Ryerson. Cun sách này được dch gi H
Kim Chung dch là “Đạo đức kinh doanh là gì?” và được Nhà Xut bn Văn hóa phát hành
tháng 11 năm 1996. Tuy nhiên, ni dung cun sách khá mơ h, không đầy đủ, nên đã không
gây được nhiu s chú ý trong gii nghiên cu Vit Nam. Thi gian gn đây, do áp lc
ca tiến trình toàn cu hóa, đã có khá nhiu bài báo trên các báo và tp chí như: Chúng ta
(Tp chí lưu hành ni b ca công ty FPT, website: www.chungta.com) hay báo Din đàn
doanh nghip (t thi báo cho gii doanh nhân Vit Nam do Phòng Thương mi và Công
nghip Vit Nam - VCCI phát hành, website: www.dddn.com.vn) và mt s báo và tp chí
khác như: Saigon Times, Thi báo kinh tế Sài Gòn, báo Lao động, etc. Nhưng các bài báo
này thường ch dng vic nhn định v nhng s kin gn đây Vit Nam có liên quan
đến đạo đức kinh doanh hoc cung cp v mt s v vic trên các sach báo nước ngoài, ch
không tiến hành kho sát hay đưa ra mt khái nim c th nào v đạo đức kinh doanh. Hu
hết các trường Đại hc, Cao đẳng dy v kinh doanh Vit Nam đều chưa có môn hc này,
hoc nếu có cũng ch dng hình thc môn t chn. Trong ni dung ca các môn hc có
liên quan như kinh doanh quc tế hay qun tr kinh doanh cũng chưa đề cp đến khái nim
này, hoc nếu có thì ni dung cũng quá sơ sài. Ví d, trong giáo trình môn Văn hóa kinh
doanh ti mt trường Đại hc Kinh tế Vit Nam có giành mt chương cho Đạo đức kinh
doanh nhưng li coi đạo đức kinh doanh là vic tuân th pháp lup trong kinh doanh! Quan
nim như vy là quá hn hp, chưa đánh giá hết tm quan trng ca khái nim này. Do áp lc
ca tiến trình toàn cu hóa, các phương tin thông tin đại chúng Vit Nam đề cp khá nhiu
đến vn đề này nhưng li không đưa ra được mt khái nim chun mc nào. Chính vì vy,
mc dù thường được nghe v đạo đức kinh doanh nhưng cách hiu ca người dân, ca các
doanh nghip v vn đề này còn khá mơ h. Thc trng đó đã được th hin khá rõ qua kết
qu ca cuc điu tra. 40/60 s người được hi thường xuyên nghe nhc đến nhng vn đề
liên quan đến đạo đức kinh doanh, 20/60 đôi khi nghe nhc đến vn đề này. Lưu ý là cuc
điu tra này được tiến hành Hà Ni, th đô và là thành ph ln th hai ca Vit Nam, nên
con s này chưa phi là cao. Nhưng khi được hi v quan nim, thế nào là đạo đức kinh
doanh, 55/60 s người được hi cho “Đạo đức kinh doanh là tuân th đúng pháp lut”, ch
5/60 người được hi cho “Đạo đức kinh doanh là bo v quyn li cho khách hàng” và không
ai cho đạo đức kinh doanh phi bao gm c hai khái nim trên! Chính s hiu biết mơ h này
v đao đức kinh doanh đã dn đến nhng thiếu ht trong thc thi ca doanh nghip.