Chương 2:
Chất thải rắn ở đô thị
13
2.1. PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ Ở VIỆT NAM
Quá trình đô thị hóa Việt Nam đang
diễn ra rất mạnh mẽ, rất nhiều đô thị được
chuyển từ đô thị loại thấp lên đô thị loại
cao nhiều đô thị mới được hình thành.
Nếu năm 2000, nước ta 649 đô thị thì
năm 2005, con số này 715 đô thị đã
tăng lên thành 755 đô thị lớn nhỏ vào giữa
năm 2011 (Bộ Xây dựng, 2011). Đô thị phát
triển kéo theo vấn đề di dân từ nông thôn ra
thành thị. Năm 2009, dân số đô thị 25,59
triệu người (chiếm 29,74% tổng dân số cả
nước), đến năm 2010, dân số đô thị đã lên
đến 26,22 triệu người (chiếm 30,17% tổng
số dân cả nước) (TCTK, 2011). Dự báo, đến
năm 2015 dân số đô thị 35 triệu người
chiếm 38% dân số cả nước, năm 2020 44
triệu người chiếm 45% dân số cả nước
năm 2025 là 52 triệu người chiếm 50% dân
số cả nước1.
1 Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc Định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển
đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050.
Chương 2.
CHẤT THẢI RẮN Ở ĐÔ THỊ
Bảng 2.1. Số lượng đô thị các loại qua các năm từ 2005 - 2025
Năm Loại đặc
biệt
Loại 1
(Thành
phố)
Loại 2
(Thành
phố)
Loại 3
(Thành
phố)
Loại 4
(Thị xã)
Loại 5
(Thị trấn,
thị tứ) Tổng
2005 2 4 14 22 52 621 715
2007 2 4 13 43 36 631 729
2010 2 9 13 43 43 624 734
2011* 2 10 12 47 50 634 755
2015 2 9 23 65 79 687 870
2025 17 20 81 122 - 1.000
Ghi chú: (*) Số liệu từ Cục Phát triển đô thị, Bộ Xây dựng tháng 06/2011.
Nguồn: TCTK, 2011;
Quyết định 445/QĐ-TTg ngày 7/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Định hướng
Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050
Báo cáo môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn
14
Cả nước có 2 đô thị loại đặc biệt (Hà Nội, Tp. HCM); 3 đô thị loại 1 trực
thuộc Trung ương (Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ); 7 đô thị loại 1 trực thuộc
tỉnh (Hạ Long, Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột);
12 đô thị loại 2 (Biên Hòa, Cà Mau, Hải Dương, Long Xuyên, Mỹ Tho, Nam
Định, Phan Thiết, Pleiku, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Việt Trì, Vũng Tàu); 47
đô thị loại 3; 50 đô thị loại 4 và hơn 630 đô thị loại 5.
Tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã trở thành nhân tố tích cực
đối với phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích
về KT-XH, đô thị hóa nhanh đã tạo ra sức ép về nhiều mặt, dẫn đến suy
giảm chất lượng môi trường và phát triển không bền vững. Các hoạt động
sản xuất, sinh hoạt tăng theo và lượng chất thải cũng tăng theo. Tính bình
quân người dân đô thị tiêu dùng năng lượng, đồ tiêu dùng, thực phẩm,...
cao gấp 2 - 3 lần người dân nông thôn kéo theo lượng rác thải của người
dân đô thị cũng gấp 2 - 3 lần người dân nông thôn.
Dân số đô thị nước ta phân bố không đồng đều có sự khác biệt lớn
theo vùng. Tính đến năm 2010, dân số đô thị khu vực Đông Nam Bộ cao
nhất cả nước với 8,35 triệu người, tiếp theo đó vùng Đồng bằng sông
Hồng với 5,86 triệu người, khu vực có số dân đô thị ít nhất là Tây Nguyên
với 1,5 triệu người. Mật độ dân số theo đó cũng cao chủ yếu 3 vùng
kinh tế lớn là Đồng bằng sông Hồng (939 người/km2), Đông Nam Bộ (617
người/km2) và Đồng bằng sông Cửu Long (426 người/km2) (mật độ dân số
trung bình toàn quốc vào khoảng 263 người/km2). Những con số trên cho
thấy, phát sinh CTR đô thị sẽ tập trung phần lớn ở vùng Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Hồng (Biểu đồ 2.1).
Biểu đồ 2.1. Dân số đô thị nước ta theo các vùng kinh tế
giai đoạn 2006 - 2010
Nguồn: TCTK, 2011
Chương 2:
Chất thải rắn ở đô thị
15
2.2. PHÁT SINH CHẤT THẢI RẮN Ở
ĐÔ THỊ
Quá trình phát sinh CTR luôn đi đôi với
quá trình sản xuất sinh hoạt của con người.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về CTR đô thị,
tuy nhiên, các số liệu thống từ các đề tài
nghiên cứu chưa được thống nhất.
2.2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
ở đô thị
Phát sinh CTR đô thị chủ yếu CTR
sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70% lượng CTR
phát sinh, tiếp theo CTR xây dựng, CTR
công nghiệp, CTR y tế,...
CTR ở đô thị bao gồm:
- CTR sinh hoạt: phát sinh chủ yếu từ các
hộ gia đình, các khu tập thể, chất thải đường
phố, chợ, các trung tâm thương mại, văn
phòng, các cơ sở nghiên cứu, trường học,...
TT Loại chất thải Khối lượng
phát sinh
(tấn/ngày) Thành phần chính Biện pháp xử lý
1 CTR sinh hoạt ~ 6.500
Chất cơ: gạch đá vụn, tro xỉ
than tổ ong, sành sứ...
Chất hữu cơ: rau củ quả, rác nhà
bếp...
Các chất còn lại
Chôn lấp hợp vệ sinh
Sản xuất phân hữu vi
sinh: 60 tấn/ngày.
Tái chế: 10%, tự phát tại
các làng nghề.
2CTR công nghiệp ~1.950 Cặn sơn, dung môi, bùn thải công
nghiệp, giẻ dính dầu mỡ, dầu
thải...
Một phần được xử lý tại
Khu xử chất thải Công
nghiệp
3 CTR y tế ~15 Bông băng, dụng cụ y tế nhiễm
khuẩn
Xử bằng công nghệ
đốt Delmonego 200 -
Italia: 100%
Bảng 2.2. Các loại CTR đô thị của Hà Nội năm 2011
Nguồn: URENCO Hà Nội, 2011
Báo cáo môi trường quốc gia 2011:
Chất thải rắn
16
- CTR xây dựng: phát sinh từ các công
trình xây dựng, sửa chữa hạ tầng;
- CTR công nghiệp: phát sinh từ các cơ sở
công nghiệp nằm trong đô thị, hoặc từ các
KCN;
- CTR y tế: phát sinh từ các bệnh viện, các
cơ sở khám chữa bệnh;
- CTR điện tử: phát sinh từ các hoạt động
sinh hoạt của con người như: đồ điện tử
hỏng bị loại bỏ,..
2.2.2. Lượng phát sinh chất thải rắn đô thị
Tổng lượng CTR sinh hoạt các đô thị
phát sinh trên toàn quốc tăng trung bình 10 ÷
16 % mỗi năm. Tại hầu hết các đô thị, khối
lượng CTR sinh hoạt chiếm khoảng 60 - 70%
tổng lượng CTR đô thị (một số đô thị tỷ lệ này
lên đến 90%).
Chỉ số phát sinh CTR đô thị bình quân đầu
người tăng theo mức sống. Năm 2007, chỉ số
CTR sinh hoạt phát sinh bình quân đầu người
tính trung bình cho các đô thị trên phạm vi
toàn quốc vào khoảng 0,75 kg/người/ngày
(Bảng 2.3). Năm 2008, theo Bộ Xây dựng
Khung 2.1. Một loạt các đô thị được
nâng cấp trong vài năm gần đây
Tổng khối lượng CTR đô thị phát sinh vào
khoảng 8.700 - 8.900 tấn/ngày, trong đó, CTR
xây dựng (xà bần) chiếm khoảng 1.200 - 1.500
tấn/ngày và CTR sinh hoạt trung bình từ 6.200
- 6.700 tấn/ngày. Ước tính tỷ lệ gia tăng khoảng
8 - 10%/năm.
Một số loại CTR đô thị như: rác khu thương
mại, xà bần, rác công nghiệp,... trước đây ít thì
những năm gần đây mức độ tăng (khối lượng
thành phần chất thải) ngày càng cao. Tỷ trọng
nguồn phát sinh cụ thể như sau:
- Rác hộ dân chiếm tỉ trọng 57,91% tổng
lượng rác.
- Rác đường phố chiếm tỉ trọng 14,29%
tổng lượng rác.
- Rác công sở chiếm tỉ trọng 2,8% tổng
lượng rác.
- Rác chợ chiếm tỉ trọng 13% tổng lượng rác.
- Rác thương nghiệp chiếm tỉ trọng 12%
tổng lượng rác.
Thành phần chủ yếu trong CTR đô thị
chất hữu (rác thực phẩm), chiếm tỷ lệ khá
cao từ 60 - 75% / tổng khối lượng chất thải.
Nguồn: Sở TN&MT Tp. HCM, 2011
Nội dung 2007 2008 2009 2010
Dân số đô thị (triệu người) 23,8 27,7 25,5 26,22
% dân số đô thị so với cả nước 28,20 28,99 29,74 30,2
Chỉ số phát sinh CTR đô thị (kg/người/ngày) ~ 0,75 ~ 0,85 0,95 1,0
Tổng lượng CTR đô thị phát sinh (tấn/ngày) 17.682 20.849 24.225 26.224
Bảng 2.3. CTR đô thị phát sinh các năm 2007 - 2010
Nguồn: TCMT tổng hợp, 2011
Chương 2:
Chất thải rắn ở đô thị
17
thì chỉ số này là 1,45 kg/người/ngày, lớn hơn
nhiều so với nông thôn 0,4 kg/người/ngày.
Tuy nhiên, theo Báo cáo của các địa phương
năm 2010 thì chỉ số phát sinh CTR sinh hoạt
đô thị trung bình trên đầu người năm 2009
của hầu hết các địa phương đều chưa tới 1,0
kg/người/ngày. Các con số thống kê về lượng
phát sinh CTR sinh hoạt đô thị không thống
nhất là một trong những thách thức cho việc
tính toán dự báo lượng phát thải CTR đô
thị ở nước ta.
Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007
đã cho thấy, lượng CTR đô thị phát sinh chủ
yếu tập trung hai đô thị đặc biệt
Nội Tp. Hồ Chí Minh, chiếm tới 45,24%
tổng lượng CTR sinh hoạt phát sinh từ tất cả
các đô thị tương ứng khoảng 8.000 tấn/ngày
(2,92 triệu tấn/năm) (Biểu đồ 2.2). Tuy nhiên,
cho đến thời điểm hiện tại, tổng lượng và chỉ
số phát sinh CTR đô thị của đô thị đặc biệt
đô thị loại 1 hiện nay đã tăng lên rất nhiều.
Nguyên nhân của sự gia tăng này do Thủ
đô Nội sau khi điều chỉnh địa giới hành
chính thì lượng CTR đô thị phát sinh đã lên
đến 6.500 tấn/ngày (con số của năm 2007
2.600 tấn/ngày), bên cạnh đó, số đô thị loại
1 đã tăng lên 10 đô thị (trong khi năm 2007
là 4 đô thị loại 1).
Trong các vùng trọng điểm, vùng Đông
Nam Bộ (bao trùm cả KTTĐ phía Nam) là nơi
lượng CTR đô thị nhiều nhất, tiếp đến
vùng Đồng bằng sông Hồng (bao trùm cả vùng
KTTĐ Bắc Bộ), ít nhất là khu vực Tây Nguyên
(Biểu đồ 2.3).
Bảng 2.4. Lượng CTR sinh hoạt phát sinh
ở các đô thị Việt Nam năm 2007
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ phát sinh CTR sinh hoạt tại các đô thị
Việt Nam năm 2007
Nguồn: Dự án “Xây dựng mô hình và triển khai thí điểm việc phân
loại, thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt cho các khu đô thị mới”,
Cục BVMT, 2008
Nguồn: Kết quả khảo sát năm 2006, 2007
và Báo cáo của các Sở TN&MT
STT Loại đô
thị
Chỉ số CTR
sinh hoạt
bình quân
đầu người (kg/
người/ngày)
Lượng CTR đô thị
phát sinh
Tấn/
ngày Tấn/năm
1 Đặc
biệt 0,96 8.000 2.920.000
2 Loại 1 0,84 1.885 688.025
3 Loại 2 0,72 3.433 1.253.045
4 Loại 3 0,73 3.738 1.364.370
5 Loại 4 0,65 626 228.490
Tổng cộng: 17.682 6.453.930