Mức sinh thấp và đáp ứng chính sách Tình huống của Thái Lan

Suwanee Khamman Phó tổng thư ký Ban Phát triển kinh tế và xã hội quốc gia Thái Lan

Hội thảo chia sẻ kinh nghiệm quốc tế về ứng phó với xu hướng giảm sinh, Ngày 27 tháng 3 năm 2013

Xu hướng biến động mức sinh ở Thái Lan

Bốn giai đoạn biến động mức sinh ở Thái Lan

Tên nước

TFR

Malaysia

2,6

Việt Nam

2,0

1. Mức sinh rất cao: trước năm 1970 2. Mức sinh giảm: 1970-1990 3. Mức sinh thấp: 1991-1996 4. Dưới mức sinh thay thế: 1997-nay

Thái Lan

1,6

Nhật Bản

1,4

Hàn Quốc

1,2

TFR

3 rd NESDP

7.000

6.500

6.300

Trung Quốc

1,5

6.000

5.100

Nguồn: 2012 Population Reference Bureau

5.000

4.900

4.000

11 th NESDP

3.000

2.280

1

2.700 2

2.200

2.000

3 2.000

2.000

4

1.820

1.620

1.600

1.000

Năm

.000

1964-65

1965-69

1970-74

1974-76

1985-86

1990

1991

1995-96

1996

2000

2005-06

2010

2

Nhân tố chính góp phần giảm mức sinh ở Thái Lan

1. Gia tăng tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai: tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai tăng nhanh từ 15% năm 1979 đến 70% năm 1987. Hiện nay, tỷ lệ này dao động khoảng 80%,

2, Mô hình hôn nhân ở Thái Lan có xu hướng gia tăng tỷ lệ độc thân, Tỷ lệ % phụ nữ đã từng kết hôn ở nhóm phụ nữ thuộc độ tuổi sinh đẻ đã giảm từ 71% năm 1969 xuống còn 68% năm 2000, và tiếp tục xuống 67% năm 2010,

3, Quy mô gia đình thay đổi thành một gia đình chỉ có vợ chồng mà không có con cái, Tỷ lệ % gia đình không có con gia tăng từ 11,2% năm 1999 lên đến 14,4% năm 2008.

Xu hướng chuyển đổi cơ cấu Nhân khẩu học ở Thái Lan

2040

Men Women

Men Women

Men Women

Men Women

63,8 triệu người

66,0 triệu người

66,2 triệu người

63,9 triệu người

• Tổng số

2020 2030 2010

71,1%

70,2%

66,1%

62,2%

• 15-64

19,8%

16,8%

14,8%

12,8%

• 0-14

9,1% 13,0% 19,1% 25,0% • 65 +

35,5 39,9 43,3 46,3

TFR

1,62

1,3

1, 43

4

1,55 Population Projection in Thailand

Tuổi trung vị

Thực trạng và ảnh hưởng của mức sinh thấp

Chất lượng của dân số ở mỗi độ tuổi nhất định là một thách thức lâu dài đối với Thái Lan Từ 0-5 tuổi: Gia tăng tỷ lệ béo phì do hành vi tiêu thụ thức ăn không hợp lý, Chỉ tính riêng năm 2006, có đến 10,6 % trẻ em dưới 5 tuổi được phát hiện thừa chất dinh dưỡng, Nếu xu hướng này tiếp tục gia tăng, dự báo cho thấy trong vòng 10 năm nữa, 1/5 trẻ em trong độ tuổi tiểu học sẽ bị bệnh béo phì.

Chỉ số IQ trung bình của sinh viên Thái Lan (từ 6 đến 15 tuổi) ở mức trung bình và có xu

Trẻ em trong độ tuổi đi học:

hướng giảm xuống thấp hơn khi so sánh với mức độ trung bình từ 90 – 109.

 Năm 2011, có 114.001 vị thành niên dưới 20 tuổi mang thai, chiếm 14,32% số bà mẹ ở tất cả các độ tuổi. Người mẹ trẻ nhất mới 8 tuổi trong khi người cha trẻ nhất chỉ 10 tuổi.

Tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến trường có hành vi nguy hiểm gia tăng.

 Số liệu từ cuộc điều tra tỷ lệ tiêu thụ rượu của trẻ em từ lớp 2 đến lớp 6 trong các hộ ngoại tỉnh ở Thái Lan cho biết 55% số trẻ em này bắt đâu uống rượu và lần đầu tiên làm quen với rượu khi họ chỉ mới học lớp 2.

5

Thực trạng và ảnh hưởng của mức sinh thấp

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học (từ 3-21 tuổi)/ tổng dân số cả nước bắt đầu giảm từ 29,8% năm 2010 đến 22,6% năm 2030 và 20% năm 2040.

Giáo dục 2010 2020 2030 2040

Dân số trong độ tuổi đi học (triệu người)

19,00 17,06 14,97 12,80

29,79 25,86 22,61 20,04

Tỷ lệ dân số trong độ tuổi đi học: Tổng số dân (%)

Tỷ lệ trước độ tuổi đi học (3-5 tuổi) (%)

3,78 3,29 2,83 2,4

Tỷ lệ tiểu học (6-11 tuổi) (%)

8,16

6,76

6,07

5,26

Tỷ lệ phổ thông cơ sở (12-14 tuổi) (%)

4,31

3,56

3,23

2,87

Tỷ lệ phổ thông trung học (15-17 tuổi) (%)

4,36

3,76

3,32

3,02

Tỷ lệ đại học (18-21 tuổi) (%) 5,61 5,30 4,49 4,23

6

Tình trạng và ảnh hưởng của mức sinh thấp

 Tỷ trọng dân số trong độ

tuổi

lao động (15-59

tuổi) đã bắt đầu giảm từ

66,9% năm 2011 xuống

còn 55,1% năm 2040.

 Một trong những nguyên

nhân chính là tổng tỷ

suất sinh TFR giảm (từ

1,6 năm 2010 xuống còn

1,3 năm 2040)

Ảnh hưởng của quá trình biến đổi nhân khẩu học đến chất lượng cuộc sống và sự tăng trưởng kinh tế đầy tiềm năng

GDP

TFP

L/L (Lao động)

• Quy mô lực lượng lao

động

• Nguồn vốn • Sử dụng năng lực

• Sự tham gia của lực

lượng lao động

• Mức sinh sản

K/K (Vốn)

Constrains Capital accumulation

Reduces savings

Biến đổi nhân khẩu học

Thu nhập theo tuần

L*/L*

K*/K *

• Quy mô lực lượng lao

động

• Nguồn vốn • Sử dụng năng lực (tối đa)

+

Được xác định theo: - Lực lượng thị trường - Các quy định - Thể chế

• Sự tham gia của lực

Lực lượng lao động giảm

lượng lao động

• Giảm thị trường tiêu thụ

Bảo trợ xã hội

Y*/Y *

• Chất lượng lao động • Tăng nguồn vốn • Quản lý/ Quản trị

Chất lượng cuộc sống

Chú thích:* số “tiềm năng”

Đầu tư vào S&T, R&D và phát triển nguồn vốn con người

Chính sách ứng phó với xu hướng giảm sinh

Các chiến lược phát triển con người hướng tới một xã hội bền vững học tập cả đời

CTPTKTXH

lần thứ 11

Cải thiện cơ cấu nhân khẩu học và phân bố dân cư. Tăng cường các lựa chọn về mức sinh với trọng tâm là đảm bảo chất lượng cuộc sống cho trẻ em và phân bố dân số kèm theo cơ hội và tiềm năng của các vùng địa lý. Khuyến khích các cặp vợ chồng sinh con để tạo nên hoặc mở rộng quy mô gia đình và duy trì mức sinh, tối thiểu là đạt được mức sinh hiện tại.

www,nesdb,go,th

Kế hoạch dân số trong Kế hoạch phát triển kinh tế và xã hội quốc gia lần thứ 11 (Giai đoạn2012 – 2016)

Chiến lược

Huy động Phát triển Nguồn nhân lực

An sinh bền vững

Phát triển chất lượng cho dân số Thái Lan ở tất cả mọi nhóm tuổi

Thái Lan chuẩn bị trở thành một xã hội già hóa trong một hệ thống an sinh xã hội bền vững

Cải thiện chất lượng sinh cho tất cả người dân Thái Lan để đảm bảo phát huy hết tiềm năng cho họ khi bước vào giai đoạn trưởng thành

Ví dụ về giải pháp nhằm khuyến kính sinh con

Có sự ủng hộ của môi trường làm việc, các cơ quan chính phủ và người chủ lao động để điều chỉnh môi trường và điều kiện làm việc trở nên thân thiện với gia đình

 Dựa trên hướng tiếp cận cân bằng giữa công việc và đời sống

 Các trung tâm chăm sóc ban ngày phù hợp và sẵn có Chính phủ có các quy định và biện pháp khuyến khích việc sinh con và loại bỏ các rào cản trong việc sinh con thông qua:  Các chính sách tài chính cho cặp vợ chồng mang thai lần đầu tiên để con cái họ

 Giảm thuế cho các chi phí liên quan đến chăm sóc trẻ em sử dụng tỷ lệ thuế xuất

có thể phát triển tốt.

 Giảm thuế thu nhập cho các bà mẹ đang làm việc sử dụng tỷ lệ thuế xuất lũy tiến

lũy tiến của các thành viên trong gia đình.

 Các biện pháp hỗ trợ cho các bà mẹ nghỉ thai sản và nghỉ chăm sóc con cái mà

theo số lượng trẻ em tăng lên.

vẫn được hưởng lương bằng cách tăng thêm thời gian nghỉ sinh hiện hành.

 Tăng cường trợ cấp trẻ em từ quỹ an sinh xã hội để chi trả như nhau cho cả

người lao động trong khối không chính thức và không chính thức

Thách thức mới đối với định hướng và thực hiện chính sách

 Giám sát và đánh giá các hoạt động lập kế hoạch dân số

 Xây dựng kế hoạch dân số lâu dài trong 20 năm

 Tiến hành nghiên cứu sâu về hệ thống tài khoản chuyển giao quốc gia (NTA) để xem xét sự dịch chuyển nguồn nhân lực liên thế hệ nhằm tiến hành lựa chọn chính sách thích hợp cho các nhóm tuổi khác nhau.

 Chuẩn bị cho dân số Thái Lan trở thành công dân ASEAN, cũng như việc sử dụng lực lượng lao động tự do trong khối ASEAN năm 2015.

Chân thành cảm ơn

www,nesdb,go,th

13