
hàng vào cuối kỳ tăng 7.617.672.934đ (19.379.723.888 – 11.762.050.954 đ) sô liệu
trên bảng cân đối kế toán.
Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được trả lãi, trong khi Công ty thiếu vốn vay
ngân hàng (Phải trả lãi) để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải trả lãi
vay.Do phải trả lãi nhiều nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích
lập các quỹ và bổ xung vào các nguồn vốnchủ sở hữ là rất khó khăn. Mặt khác để biết
sâu hơn về tình hình tài chính về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ
trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong khai thác
các nguồn vốn ta phân tích 2 tỷ suất sau:
Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Đầu năm = 3.036 .335.520 X100 = 13,67%
Cuối kỳ = 3.091 .397.545 X100 = 9,9%
Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên, ta thấy cả đầu năm và cuối kỳ thì khả năng
đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thấp.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguốn vốn cho nên
doanh nghiệp không có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của
doanh nghiệp đối với ngân hàng và các nhà cung cấp là chưa cao.
Vì hiện nay tỷ suất này phải bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty được cho khả
năng đảm bảo về mặt tài chính, chủ động trong kinh doanh.
Tỷ suất nợ = Nợ phải trả
Tổng số nguồn vốn
Đầu năm = 19.147.940.514 X100 = 86,21%
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

Cuối kỳ = 28.102.120.940 X100 = 90,08%
Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty thấy cuối kỳ tăng so với đầu năm 3,81%
(90,08% – 86,21%). Mặt khác cả ở thời điểm đầu năm và cuối năm thì khoản nợ phải
trả, đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Điều này, chứng tỏ công ty kinh
doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng bên ngoài bằng nhiều nguồn khác nhau, như
vay ngân hàng, trả chậm người bán, thanh toán chậm lương công nhân viên và có thể
nói rằng Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng. Tuy nhiên cũng có
những hạn chế riêng của xây dựng, phải nghiệm thu công trình song mới thu được tiền
về thậm chí còn bị thanh toán chậm nên trong quá trình thi công Công ty thường xuyên
phải vay vốn để đảm bảo tiến độ công trình được hoàn thành, do đó việc Công ty bị
chiếm dụng và đi chiếm dụng là điều không thể tránh khỏi.
2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
a) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là loại vốn quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào, có thể hiện một phần
quy mô của doanh nghiệp. Từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta lập bảng các
chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định
Bảng 04: Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn cố định của Công ty Cơ khí xây dựng
và lắp máy điện nước Gia Lâm
1. Doanh thu thuần (Đ) 37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163
113,4
2. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Đ) 95.103.896 464.368.057
3. Vốn cố định bình quân (Đ) 8.103.413.574 8.379.914.378
276.500.804
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định = 1/3 (Lần) 4,64 5,09 0,45 109,6
5. hiệu quả sử dụng vốn cố định = 2/3 (Lần) 0,01 0,06 0,05 1500
6. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định = 3/1 (Lần) 0,21 0,19 -0,02 90,47
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định sẽ giúp Công ty có quyết định đúng đắn cho
việc đầu tư và có những biện pháp khắc phục. Như vậy, qua bảng trên thấy rằng một
đồng vốn cố định đem lại 4,64 đ doanh thu năm 1998 thì đến năm 2000 cũng một đồng
vốn cố định bình quân đã đem lại 5,09đ doanh thu, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố
định của đơn vị được tăng lên mặc dù tài sản cố định của đơn vị giảm xuống.
- Sức sinh lợi của vốn cố định năm 2000 tăng nhiều so với năm 1999. Nếu như một
đồng vốn cố định bình quân đem lại 5,09đ doanh thu trong năm 2000 thì cũng 1 đồng
đó chỉ đem lại 0,06 đ lợi nhuận thuần của một đồng vốn cố định bình quân đã cho thấy
sức sinh lợi của tài sản cố định đã tăng lên (0,06 đ với 0,01 của năm 1999). Tuy mức
tăng này chưa cao nhưng cũng chứng tỏ công ty đã cố gắng không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản coó định bằng cách khai thác và kết hợp tối đa công suất của
chúng.
- Hệ số đảm nhiệm của vốn cố định giảm có nghĩa năm 1999 để có một đồng doanh
thuthuần thì cần tới 0,21 đồng vốn cố định vào sản xuất nhưng năm 2000 chỉ cần
0,19đ. Do đó hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định năm 2000 đã giảm xuống, đồng
nghĩa với việc tưng hiệu quả sử dụng tài sản cố định của đơn vị.
Đối với loại hình doanh nghiệp vừa xây dựng vừa sản xuất mặt hàng cơ khí, tài sản cố
định có đóng góp rất lớn vào hoạt động kinh doanh vì vậy việc sử dụng có hiệu quả tài
sản cố định là một điều rất quan trọng, nó giúp cho đơn vị nâng cao được hiệu quả
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

kinh doanh. Vì vậy có thể nói đây là một lỗ lực lớn của đơn vị trong vấn đề ql và sử
dụng tài sản cố định.
b) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là nhằm thu được lợi nhuận. Vì
vậy, yêu cầu đối với doanh nghiệp nói chung và Công ty nói riêng phải sử dụng vốn
hợp lý, có hiệu quả mà doanh nghiệp có, đặc biệt là vốn lưu động để làm cho vốn lưu
động hàng năm có thể đưa vào luân chuyển tạo ra nhiều lợi nhuận.
Bảng 05: Các chỉ tiêu về tình hình sử dụng vốn lưu động
1. Doanh thu thuần (Đ) 37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163
113,4
2. Lợi nhuận thuần (Đ) 95.103.896 464.368.057 369.264.161 488,2
3. Vốn lưu động bình quân (Đ) 12.529.722.728 18.236.161.881
5.706.439.153 145,5
4. Số vòng quay vốn lưu động = 1/3 (lần) 3 2,34 -0,06 78
5. Sức sinh lợi vốn lưu động = 2/3 (Lần) 0,01 0,03 0,02 300
6. Thời gian luân chuyển vốn lưu động (360/4- ngày) 120 153 33 127,5
Vòng quay vốn lưu động của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước năm
1999 đạt 3 vòng, năm 2000 còn 2,43. Điều này dẫn tới tốc độ vòng quay vốn lưu động
tăng. Năm 1999 để cho vốn lưu động quay được một vòng chỉ cần 120 ngày/vòng
nhưng năm 2000 cần đến153 ngày/vòng. Có nghĩa Công ty sử dụng vốn lưu động kém
hiệu quả hơn năm 1999. Mặc dù doanh thu thuần tăng nhưng lượng vốn lưu động phục
vụ cho nhu cầu kinh doanh trong năm lại tăng (như đã phân tích trên giá trị vốn lưu độ
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

ng tăng chủ yếu là do các khoản phải thu và chi phí sản xuất dở dang tăng. Do đó khả
năng sinh lời của vốn lưu động tuy có tăng nhưng không đáng kể).
Để đánh giá khách quan ta thấy, do cạnh tranh và rất nhiều yếu tố bên ngoài tác động,
khả năng sinh lợi tăng rất ít không phải là điều ngạc nhiên.
2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
Căn cứ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập: Bảng phân tích tình hình thanh toán
của Công ty Cơ khí, Xây dựng và lắp máy điện nước năm 2000: (Bảng 05)
2.1.7.1. Phân tích tình hình công nợ.
a) Đối với các khoản phải thu.
Qua bảng phân tích thấy rằng vào cuối năm các khoản phải thu giảm 3.405.806.203
đồng. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng cuối kỳ so với đầu năm lại tăng điều này
Công ty bị chiếm dụng vốn, chưa thu hồi được công nợ. Thực chất khoản phải thu nội
bộ âm là do Công ty nợ tiền xí nghiệp trực thuộc, trong quá trình sản xuất kinh doanh,
thi công các công trình do Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung
ứng vốn để thực hiện sản xuất và khoản thu nội bộ được bù trừ vào khoản phải thu của
khách hàng vì thế khoản phải thu của Công ty giảm xuống do bù trừ cho đơn vị phụ
thuộc. Bên cạnh những khoản trả trước cho người bán và phải thu khác giảm xuống là
một dấu hiệu đáng mừng, vì Công ty đã cố gắng hạn chế được khoản bị chiếm dụng,
đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng.
Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của
Công ty, cần xem xét 2 tỷ trọng sau:
Tỷ trọng các khoản phải thu so với vốn lưu động = Các khoản phải thu
Đầu năm = 11.256.778.682 x100 = 82,33%
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com

