TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Nghiên cứu của Việt Nam 1
O CÁO TÓM TT
Hà Nội, Tháng 12 năm 2013
Nghiên cứu của Việt Nam
Bộ giÁO dụC
và ĐàO TạO
TT CẢ TRẺ EM ĐƯỢC ĐẾN TRƯỜNG VÀO 2015
Sáng kiến Toàn cầu về
Trẻ em ngoài nhà trường
TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Nghiên cứu của Việt Nam 3
Báo cáo Trẻ em ngoài nhà trường: Nghiên cứu của Việt Nam là một phần
trong sáng kiến nghiên cứu của UNICEF khu vực Đông Á Thái Bình Dương.
Nội dung phân tích dựa trên mô hình Năm thành tố loại trừ trong Nghiên
cứu toàn cầu về Trẻ em ngoài nhà trường do Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
(UNICEF) và Viện Thống kê (UIS) của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên Hợp Quốc (UNESCO) tiến hành.
Mục đích của Báo cáo nhằm nêu bật một số vấn đề đáng lưu ý liên quan đến
bất bình đẳng trong giáo dục ở Việt Nam thông qua phân tích thực trạng
về số lượng và các đặc điểm của trẻ em ngoài nhà trường (TENNT) ở độ tuổi
5-14 tuổi, gồm các em chưa bao giờ đi học hoặc đã đi học nhưng hiện đã bỏ
học, và của trẻ em đang đi học mầm non 5 tuổi, tiểu học và trung học cơ sở
nhưng có nguy cơ bỏ học; phân tích các rào cản ngăn các em đến trường và
các vướng mắc làm hạn chế khả năng đến trường của trẻ em. Báo cáo sẽ góp
phần nâng cao nhận thức về TENNT, giúp cải thiện công tác quản lý, lập kế
hoạch phát triển giáo dục và đào tạo cũng như tăng cường vận động chính
sách để giảm thiểu TENNT, thực hiện quyền học tập của trẻ em nói chung và
đặc biệt là các nhóm trẻ em thiệt thòi.
Báo cáo sử dụng số liệu của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam (TĐTDS)
2009 làm nguồn số liệu duy nhất. Trẻ em ngoài nhà trường trong Báo cáo
được phân tích theo các đặc điểm gồm: độ tuổi, giới tính, dân tộc, thành
thị, nông thôn, tình trạng khuyết tật và tình trạng di cư. Tuổi nêu trong Báo
cáo này được tính đến năm 2008 theo cách tính tuổi của ngành Giáo dục,
tức là bằng 2008 trừ đi năm sinh. Ví dụ trẻ em 5 tuổi nêu trong báo cáo này
là những trẻ sinh năm 2003 và tính đến năm 2008 trẻ được 5 tuổi. Vì vậy số
liệu trong Báo cáo này có thể so sánh được với số liệu liên quan của năm học
2008-2009 của ngành Giáo dục. Khái niệm trẻ khuyết tật (KT) trong Báo cáo
này được hiểu là trẻ không thể thực hiện được một trong bốn chức năng
giới Thiệu Chung
TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Nghiên cứu của Việt Nam
4
cơ bản gồm: nhìn, nghe, vận động (đi bộ), và ghi nhớ hoặc tập trung chú ý
(được thu thập trong TĐTDS 2009); trẻ khuyết tật một phần nếu một trong
bốn chức năng trên được thực hiện một cách khó khăn hoặc rất khó khăn;
trẻ không có khuyết tật nếu bốn chức năng cơ bản trên được thực hiện một
cách không khó khăn. Khái niệm di cư được hiểu là thay đổi chỗ ở từ quận/
huyện nọ sang quận/huyện kia (trong tỉnh và ngoài tỉnh) trong khoảng thời
gian 5 năm tính đến thời điểm TĐTDS 1/4/2009.
Báo cáo sử dụng mô hình phân tích:
năm thành tố loại trừ (5 dimentions of Exlusion)
•Thành tố 1: Trẻ em độ tuổi mầm non không đi học mầm non hoặc tiểu học
•Thành tố 2: Trẻ em độ tuổi tiểu học không đi học tiểu học hoặc trung học
•Thành tố 3: Trẻ em độ tuổi trung học cơ sở không đi học tiểu học hay trung học
•Thành tố 4: Trẻ em đang học tiểu học nhưng có nguy cơ bỏ học
•Thành tố 5: Trẻ em đang học trung học cơ sở nhưng có nguy cơ bỏ học
TRẺ EM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Nghiên cứu của Việt Nam 5
hình 1: năm thành tố loại trừ
Thành tố 1 Thành tố 2
Thành tố 4 Thành tố 5
Trẻ em ở độ tuổi tiểu học Trẻ em ở độ tuổi THCS
Ngoài nhà trườngTrong nhà trường
Học sinh tiểu học Học sinh THCS
Thành tố 3
Không đi
học mầm non
Đã học
nhưng
đã bỏ học
Đã học
nhưng
đã bỏ học
Chưa từng
đi học
Có nguy cơ
bỏ học
tiểu học
Có nguy cơ
bỏ học
THCS
Sẽ đi học
sau
Chưa từng
đi học
Sẽ đi học
sau
Trẻ em ở độ
tuổi mầm non