intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thí nghiệm: Máy điện một chiều

Chia sẻ: Anh Duc | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:39

352
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 5 bài, báo cáo thí nghiệm "Máy điện một chiều" trình bày về cấu tạo của máy điện một chiều, cấu tạo của máy biến áp, máy điện một chiều kích thích độc lập, động cơ điện một chiều kích thích nối tiếp,... Mời các bạn cùng tham khảo để có thêm tài liệu phục vụ nhu cầu học tập và nghiên cứu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thí nghiệm: Máy điện một chiều

  1. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều BÀI 1. CẤU TẠO CỦA MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU I. Mục đích, yêu cầu. ­ Nắm được cấu tạo của máy điện một chiều. ­ Tìm hiểu và nắm được cấu tạo của máy điện một chiều. ­ Nhận dạng và phân biệt được cấu tạo của máy điện một chiều với các loại  máy điện khác. II. Nội dung thí nghiệm. 1. Hình dạng bên ngoài của máy điện một chiều : ­ Tuỳ theo từng mục đích sử dụng mà có rất nhiều loại máy điện với những  kích cỡ và hình dáng khác nhau. ­ Máy nhỏ có thể chỉ nằm gọn trong lòng bàng tay. Ví dụ như động cơ trong các  đồ chơi của trẻ em, hoặc động cơ trong máy caset, thiết bị làm mát trong các  thiết bị khác,… ­ Máy loại lớn là máy được sử dụng rộng rãi nhất, có thể là máy phát hoặc động  cơ điện dân dụng. Ví dụ như : máy phát điện một chiều, động cơ đề trong các  xe có sử dụng bộ đề nổ, … ­ Máy loại lớn là những máy thường dùng trong công nghiệp, ví dụ như máy  phát của dùng Tuabin, .. thường là nhừng máy phát điện còn nhu cầu dùng  những động cơ điện cực lớn thì it hơn rất nhiều.        H1. Máy loại nhỏ. H2. Máy loại lớn. H3. Máy loại rất lớn. Lvs158@gmail.com 1       Laitiensinhvn
  2. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều 2. Cấu tạo của phần cảm (stato) : vỏ máy, cực chính, cuộn dây cực chính,  mặt bích,… ­ Vỏ máy : thường được làm bằng Gang  hoặc thép, miễn sao đảm bảo độ cứng khi  va đập. Đối với những loại máy nhỏ thì  người ta không cần quan tâm tới tản nhiệt,  tuy nhiên với những máy công suất lớn vỏ  máy được chế tạo có nhiều rãnh trên bề  mặt để giúp tản nhiệt được tốt hơn. Vỏ  thường được đúc liền với các bộ phận  nhằm cố định máy khỏi rung và xê dịch khi  hoạt động.   H4. Vỏ của một máy, mặt bích   của một máy điện loại nhỏ  vừa. ­ Cực chính (cực phụ ): là bộ  phận để tạo ra từ thông chính của  máy, gồm các lá thép kỹ thuật  mỏng ghép lại với nhau bằng đinh  tán. Phía quay vào phần ứng có bề  mặt trải rộng hơn nhằm giúp cho  từ thông đi vào khe hở không khí  dễ dàng hơn. Trên lõi của cực  chính có quấn các cuộn dây kích  thích để cho dòng điện một chiều  H5. Một máy điện có 4 cực chính đi qua ( với những máy có công  suất  lớn       người ta thường làm các rãnh để đặt thêm các cuộn bù).                     . ­ Cực phụ cũng tương tự như cực chính nhưng nhỏ hơn và phần đầu quay vào  phần ứng thì để nhọn. Cực phụ cũng được quấn các cuộn dây kích thích để cho  dòng một chiều đi qua. Cực chính được đặt xen kẽ váo giữa các cực chính. ­ Cuộn dây cực chính được làm băng đồng, có nhiều tiết diện khác nhua tuỳ  thuộc vào loại máy điện sử dụng. Các sợi dây này cũng được sơn cách điện bề  mặt để khi quấn tránh hiện tượng ngắn mạch. Trên H5 cuộn dây cực chính đã  được bọc lớp vỏ bảo vệ. ­ Mặt bích: Thường là bộ phận  bảo vệ phía sau của máy, mặt  bích có thể tháo lắp dễ dàng khi  Lvs158@gmail.com 2       Laitiensinhvn
  3. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều cần sửa chữa, bảo dưỡng ( trên  hình H4 có cả mặt bích ở phía  sau). Với những máy loại nhỏ  mặt bích còn dùng để cố định  máy điện với những bộ phận  khác.                        H6. Mặt bích của máy điện loại lớn và nhỏ 3.    Hộp đầu cực : các đầu đấu dây, tụ điện. ­ Là nơi nối các dây lại với nhau,  thông thường ở hộp đấu cực có  mắc thêm các tụ điện thích hợp.    H7. Hộp đấu cực của máy điện 4. Cấu tạo phần ứng (Rôto) : lõi thép, cuộn dây phần ứng.  ­ Lõi thép của phần  ứng được ghép từ các  lá thép kỹ thuật điện,  chúng được sơn cách  điện với nhau, dùng  giấy cách điện hay  dùng một lớp ôxy hoá  ở giữa để làm cách  điện. Trong các máy  công suất lớn thì  làm  các rãnh thông gió  theo chiều bán kính.       Phần ứng quay liên                     H8. Lõi thép của máy điện một chiều           tục với vận tốc rất lớn sẽ rất nóng, các rãnh thông gió này có tác dụng làm mát               lõi thép phần ứng. Lvs158@gmail.com 3       Laitiensinhvn
  4. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều ­ Cuộn dây phần ứng được chế tạo  bằng đồng trên những khuôn đặc biệt  và được đặt vào các rãnh của lõi thép  phần ứng, chúng đựơc nối với nhau  theo nhiều cách khác nhau. H9. cuộn dây phần ứng 5.  Cấu tạo cổ góp và chổi than : ­ Cổ góp được chế tạo từ phiến đồng, được cách điện với nhau và cách điện  với trục. ­ Chổi than dùng để đưa điện ra mạch ngoài hoặc là dẫn điện vào máy. Chổi  than được làm từ bột grafit trộn với bột đồng và ép lại thành khuôn. Chổi than  có độ cứng vừa phải để khi bị ép vào cổ góp, chổi than sẽ bị mòn dần theo thời  gian làm việc của máy. H10. Cổ góp H11. Chổi than 6. Các thông số hộ chiếu của Máy điện một chiều. ­ Mỗi mộit thiết bị nói chung, nột máy điện nói riêng đều có các thông số đặc  trưng gọi là thông số hộ chiếu. Lvs158@gmail.com 4       Laitiensinhvn
  5. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều ­ Thông số hộ chiếu cho biết được tính năng làm việc. Với một máy điện một  chiều các thông số sẽ cung cấp cho người sử dụng biết được khả năng làm việc  của máy : Công suất, tốc độ. Đặc biệt là biết được các giá trị định mức của áp  và dòng để từ đó có cách sử dụng an toàn hiệu quả. ­ Ví dụ : Máy điện một chiều, Mã hiệu 223964 có các thông số sau :  U = 220V  Điện áp định mức. I = 13.7A  Dòng điện định mức. P = 2,3KW  Công suất định mức. n = 1500 vòng / phút  Tốc độ quay định mức. III. Nhận xét kết quả thí nghiệm. ­ Qua thí nghiệm về máy điện một chiều sẽ có thêm kiến thức về máy điện, về  hình dạng và nguyên lý hoạt động. ­ Biết được phạm vi ứng dụng của các máy điện một chiều trong đời sống. ­ Biết cách bảo dưỡng máy điện một chiều thường dùng. BÀI 2. CẤU TẠO CỦA MÁY BIẾN ÁP I. Mục đích, yêu cầu. ­ Nắm được cấu tạo của máy biến áp một pha, ba pha. ­ Hiểu được nguyên lý hoạt động của máy biến áp một pha, ba pha. ­ Nhận dạng để phân biệt được máy điện vơí các loại máy điện khác. II. Nội dung thí nghiệm.                Lvs158@gmail.com 5       Laitiensinhvn
  6. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều Sơ đồ nguyên lý hoạt động của một MBA đơn  giản.                                                 Giới thiệu một MBA thông dụng. 1. Tìm hiểu hình dạng bên ngoài , vỏ máy, nắp máy. ­ Máy biến áp có rất nhiều loại với nhiều kích cỡ khác nhau. Từ loại rất nhỏ  như trong một số cục sạc Pin điện thoại, cục nắn dòng trong các chiếc Radio  cho đến những loại rất lớn với công suất lên đến hằng trăm KVA. Lvs158@gmail.com 6       Laitiensinhvn
  7. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều ­ Đối với những máy biến áp nhỏ, vỏ ngoài không đóng vai trò quan trọng lắm  ngoài nhiệm vụ bảo vệ trống va đập.  ­ Tuy nhiên với những máy công suất loại lớn thì vỏ ngoài lại giữ vai trò hết sức  quan trọng, nó làm nhiệm vụ bảo vệ khỏi va đập, còn là vỏ của thùng dầu bảo  vệ cho máy và cách điện. ­ Vỏ ngoài thường có rất nhiều rãnh xung quanh, hoặc là các ống dẫn làm  nhiệm vụ tản nhiệt cho máy biến áp. ­ H11. Một số loại hình dạng máy biến áp khác nhau 2. Các loại thùng dầu, sứ vào, sứ ra và các bộ phận chính trên nắp thùng  dầu. Thùng dầu thực chất là bộ phận vỏ của máy biến áp. ­ Với những máy biến áp công suất nhỏ ( 
  8. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều trên 100KVA có đặt bình dãn dầu, còn những máy trên 1000KVA thì có đặt các  ống có màng bảo vệ trên nắp thùng dầu. ­ Bình dãn dầu là một thùng hình trụ, được nối với thùng dầu bằng dẫn dầu.  Bình dãn dầu dùng để kiểm tra dầu trong thùng và giúp dầu có thể dãn nở khi  nhiệt độ thay đổi. ­ Ống có màng bảo vệ có tác dụng bảo vệ thùng dầu khỏi bị hư hỏng khi có sự  tăng áp suất bên trong thùng dầu do máy biến áp xảy ra ngắn mạch. Ống này là  một ống thép, một đầu được gắn kín bằng một đĩa thuỷ tinh, một đầu được nối  với thùng dầu. Khi áp suất quá lớn đĩa thuỷ tinh sẽ bị phà vỡ để đẩy dầu ra  ngoài, tránh làm hư hỏng các thiệt bị bên trong. ­ Rơle hơi là thiết bị kiểm soát một cách tự động điều kiện làm việc cơ học  của thùng dầu nhằm đảm bảo an toàn. ­ Mặt bích dùng để nối với máy bơm chân không. ­ Các ống dẫn trên thùng dầu đều có màng bảo hiểm. ­ Sứ cách điện : Để đảm bảo an toàn cho người sử dụng, thuận tiện cho việc  lấy điện áp ra hoặc đưa áp vào, trên máy biến áp có làm các sứ ra và sứ vào. Đó  là loại sứ cách điện bên trong để rỗng có để các lõi thép làm chức năng dẫn  điện. Với cả cao áp và hạ áp đều phải dùng sứ ra hoặc sứ vào để đưa điện. sứ  cách điện còn là bộ phận làm hạn chế các tác động của thiên nhiên như sấm sét. H12. Sứ cách điện vào ra. Dầu máy biến áp : Dùng để làm cách điện và làm nguội lõi thép và dây  quấn ( phần tác dụng ) của máy biến áp được tốt hơn, dầu được sử dụng  thường là dầu mỏ ( My – piranol, Nga – xaptol), là loại dầu không cháy và  không nổ. 3. Tìm hiểu về cấu tạo phần lõi thép của máy biến áp. ­ Lõi thép của máy biến áp được ghép từ các lá thép máy biến áp(đặc biệt), só  độ dày 0.35 – 0.5mm. Có 2 loại thép máy biến áp, đó là thép dát nóng và thép dát  Lvs158@gmail.com 8       Laitiensinhvn
  9. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều nguội( thép dát nguội có tính chất từ tốt hơn). Giữa các lá thép có đặt lớp giấy  cách điện hoặc sơn một lớp sơn cách điện, đôi khi người ta dùng chính lớp ôxy  hoá để làm cách điện với những máy có công suất thấp. ­ Dựa theo đặc điểm về cách ghép lõi thép tuỳ vào mục đích sử dụng mà có 2  loại lõi thép khác nhau, đó là : lõi thép kiểu vỏ và máy biến áp kiểu lõi.      +    Máy biến áp kiểu lõi : có các dây quấn bọc phần lá thép.      +    Máy biến áp kiểu vỏ : máy có một phần lá thép bao bọc dây quấn.   H13a. Máy biến áp kiểu lõi H13b. Máy biến áp kiểu vỏ        4. Cấu tạo dây quấn của máy biến áp. ­    Dây quấn cũng là bộ phận rất quan trọng của máy biến áp, tuỳ theo kích  thước dây quấn và cách quấn dây người ta chế tạo ra các máy biến có công suất  và công dụng  khác nhau. ­    Dây quấn của máy biến áp phải đảm bảo những yêu cầu sau :       +    Dây quấn phải đảm bảo tính kinh tế nhưng vẫn đạt hiệu suất cao khi sử        dụng. +    Tình trạng nhiệt của dấy quấn phải đảm bảo các điều kiện tiêu chuẩn và  hiệu suất khi sử dụng.           +    Dây quấn phải có tính ổn định về mặt cơ học khi sử dụng. +    Dây quấn phải đảm bảo ổn định điện khi xảy ra quá điện áp. ­ Tuỳ theo cách bố trí dây quấn cao áp và hạ áp, người ta chia thành dây quấn  đồng tâm và dây quấn xen kẽ: +    Dây quấn đồng tâm : dây quấn có mỗi tiết diện là những vòng tròn đồng  tâm. +    Dây quấn xen kẽ là dây quấn có cao áp và hạ áp quấn đan xen vào nhau. ­    Có một số loại dây quấn đồng tâm phổ biến sau : Dây quấn từng lớp hình  trụ; Dây quấn xoắn ốc; Dây quấn liên tục. Lvs158@gmail.com 9       Laitiensinhvn
  10. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều +    Dây quấn xen kẽ: Các cuộn dây cao áp và hạ áp xếp xen kẽ nhau theo dọc  trục của MBA. H13a. Dây quấn đồng tâm H13b. Dây quấn xen kẽ 5. Thông số hộ chiếu của Máy biến áp. ­ Trên Máy biến áp cũng có ghi Mã hiệu và những thông số điện, gọi là các  thông số hộ chiếu : Dòng, áp, Công suất, tần số,… ­ Các thông số cho biết khả năng làm việc và khả năng chịu tải của Máy biến  áp. Từ các thông số này mày người sử dụng biết cách khai thác máy một cách có  hiệu quả và an toàn. ­ Ví dụ các thông số của một máy biến áp như sau: Mã hiệu : SE 2662­4Q.  Đây là máy hạ áp nên : U = 115V ; I = 2,6A.  Là điện áp và dòng đầu ra định mức. U = 230V ; I = 1,3A.  Áp và dòng đầu vào định mức. f = 30 ­:­­ 60Hz  Khoảng tần số làm việc của máy. IV. Nhận xét kết quả thí nghiệm. ­ Qua bài thí nghiệm về Máy biến áp giúp cho mối sinh viên có thêm kiến thức  về MBA, biết phân biệt hình dạng của MBA với một số loại máy điện khác. ­ Hiểu được nguyên lý làm việc của MBA, từ đó có thể vận dụng vào việc sử  dụng, bảo dưỡng các MBA trong đời sống. ­ Biết được cách thức tổ chức, hoạt động của các trạm biến áp để từ đó giảm  ảnh hưởng của trạm biến áp đối với con người cũng như góp phần bảo quản  tốt tài sản. Lvs158@gmail.com 10       Laitiensinhvn
  11. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều BÀI 3. MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU KÍCH THÍCH ĐỘC LẬP I. Mục đích, yêu cầu. ­ Nắm vững các nội dung của Máy phát điện một chiều kích thích độc lập. ­ Biết phương pháp thí nghiệm, lấy các số liệu và dựng các đường đặc tính. ­ Tìm hiểu sơ đồ nối máy phát điện một chiều. ­ Làm thí nghiệm và dựng các đường đặc tính của máy phát điện một chiều kích  thích độc lập. II. Dụng cụ đo, thiết bị thí nghiệm. 1. Dụng cụ đo. Số   TT Tên dụng cụ đo Mã hiệu lượng Đồng hồ đo tương tự ­ số vạn năng  1 AD SO 5127­1Z 02 ( Analog – Digital ) 2. Thiết bị thí nghiệm. Biến trở :  Máy phát điện một chiều :  ­ Mã hiệu : SE 2672­3D ­ Uđm = 220V ;  ­ Iđm = 1 /1,2 A. ­ P = 0,2 KW. ­ Tốc độ: n = 2000 / 18000 / 20000 vòng /phút. Động cơ lồng sóc. ­ Mã hiệu : SE 2672­3G ­ Điện áp: U = 400 – 690 V. ­ Dòng điện : I = 0,6 – 1,0 A. ­ Công suất : P = 0,37 KW. ­ Tốc độ : n= 2.800 vòng/phút. ­ Tấn số : 50 Hz . Lvs158@gmail.com 11       Laitiensinhvn
  12. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều ­ Hệ số Cosφ = 0,83. Biến trở đa năng : ­ Mã hiệu : SO 3212­6W. Bộ nguồn đa năng; ­ Mã hiệu : SO 3212­5U. Công tắc bảo vệ động cơ: ­ Mã hiệu : SO 3212­1J Đồng hồ đo A­D ­ Mã hiệu : SO 3212­1Z. Rơ le bảo vệ. III. Nội dung thí nghiệm.                                             Sơ đồ thí nghiệm 1. Đường đặc tính không tải. Mở máy động cơ sơ cấp làm quay máy phát điện 1 chiều. Aptômát để mở, các biến trở để giá trị max.  Quan sát vôlt kế ghi được giá trị sđđ do từ thông dư của máy sinh ra ứng với   i_kt = 0. Đóng nguồn một chiều đưa điện áp vào cuộn kích từ, giảm dần R 3  ta thu  được các giá trị ikt và Uo tương ứng , theo bảng sau: Bảng 3.1 Nhánh tăng i_kt(A) 0 0.02 0.03 0.04 0.05 Uo(V) 5 105.8 147 184 212 Nhánh giảm i_k(A) 0 0.02 0.03 0.04 0.05 Uo(V) 8.27 128 174 200 212 Từ  bảng số  liệu thu được ta có thể  vẽ  được đồ  thị  thể  hiện đặc tính của 2   nhánh như sau :  Đồ thị 3.1 Lvs158@gmail.com 12       Laitiensinhvn
  13. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều Đường đặc tính không tải, Uo = f(i_kt) 250 200 Điện áp, Uo(V) 150 100 50 0 0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 Dòng kích từ, i_kt(A)                             ­ Với đặc tính không tải ta thấy rằng : Khi dòng kích từ = 0, I = 0 nhưng trong  máy vẫn tồn tại một lượng hiệu điện thế là 5V ( với nhánh tăng) hoặc 8.27V  ( nhánh giảm ). Sở dĩ có điều này là do trong máy có tồn tại từ thông dư, đây  chính là nguyên nhân xuất hiện Uo khi I = 0 và được gọi là Điện áp dư. Theo lý  thuyết thì giá trị này nằm trong khoảng 2 – 3%, đối chiếu với số liệu thu được  thì có thể thấy nó hoàn toàn hợp lý. Đoạn đầu của Nhận xét: ­ đường đặc tính tương đối thẳng, điều đó phản ánh rằng lúc đầu mạch từ chưa  bão hoà. ­ Do sự tăng lên của từ thông dư mà trên đồ thị đường đặc tính của nhánh giảm  nằm cao hơn đường đặc tính của nhánh tăng, hoàn toàn giống với lý thuyết về  máy phát điện một chiều kích thích độc lập. 2. Đặc tính phụ tải U = f(ikt)  Khi cho n = nđm = const ,  I = const. ­ Đóng động cơ cho máy chạy không tải. ­ Đóng nguồn một chiều đưa điện áp vào cuộn kích từ, điều chỉnh Rkt để điện  áp máy phát đạt giá trị định mức. ­ Đóng aptômát để nối tải cho máy phát. ­ Giảm dần R3 với các giá trị khác nhau ,ta thu được cá giá trị của điện áp U và  dòng kích từ ikt. Theo bảng số liệu sau :                                Bảng 3.2 i_kt(A) 0 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 Lvs158@gmail.com 13       Laitiensinhvn
  14. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều U(V) 8 120 135 174 190 215 Từ  bảng số  liệu thu được ta có thể  vẽ  đồ  thị  biểu diễn sự  phụ  thuộc của   dòng kích từ đối với điện áp trong máy điện một chiều như sau : Đồ thị 3.2 Đường đặc tính phụ tải, U = f(i_kt) 250 200 Điện áp, U(V) 150 100 50 0 0 0.02 0.04 0.06 0.08 Dòng kích từ, i_kt(A)                              Nhận xét :  ­ Khi dòng kích từ bằng không( máy chạy không tải) thì điện áp đạt giá trị rất  thấp, sở dĩ  có điều này là do 2 nguyên nhân chính sau :              +    Do điện áp rơi : U = Ea – Ia.Ra. Với : Ia.Ra = Ia.Rđ + Uch                                                                  Ia.Ra  ­ tổn hao phần ứng                                                                  Ia.Rđ  ­ tổn hao dây đồng                                                                  Uch    ­ tổn hao trên chổi than.       +   Do phản ứng phần ứng.                                                                                                                                                          ­ Do lúc đầu dòng điện chưa bão hoà nên trên đồ thị, đoạn đầu của đường đặc  tính là thẳng. Về sau khi dòng trong máy đã bão hoà thì quan hệ không còn là  tuyến tính nữa mà trở thành đường cong. ­ Càng về sau, khi phản ứng phần ứng tăng lên sẽ làm ảnh hưởng đến chế độ  làm việc của máy. Thể hiện là càng về sau thì đường đặc tính giảm dần độ dốc,  như thế điện áp mà máy phát tạo ra sẽ không cao. 3. Đặc tính ngoài. U = f(I), khi n = nđm = const. ­ Quay máy phát chạy không tải, Áptômát để mở. ­ Đóng nguồn một chiều đưa điện áp vào cuộn kích từ, điều chỉnh Rkt để điện  áp máy phát đạt định mức  đó chính là điểm đầu tiên của đặc tính ngoài.  Lvs158@gmail.com 14       Laitiensinhvn
  15. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều ­ Giảm dần R1 , Rkt giữ nguyên. Ta thu được các giá trị của U, I theo bảng số  liệu sau: Bảng 3.3 I(A) 0 0.2 0.26 0.3 0.34 0.4 0.5 U(V) 220 197 187 180 170 154 125       Từ Bảng số liệu  3.3 ta xây dựng được đường đặc tính ngoài của Máy điện một  chiều kích thích độc lập theo đồ thị sau :                                                             Đồ thị 3.3 Đường đặc tính ngoài, U = f(I) 250 200 Điện áp, U(V) 150 100 50 0 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 Dòng điện, I(A)                 Nhận xét :  ­ Do quan hệ giữa U và I  không còn là tuyến tính nên đường đặc tính ngoài của  máy phát điện là một đường cong trơn.  ­ Thể hiện về mặt lý thuyết thì : U = E – I.Ra do vậy mà khi I tăng thì U phải  giảm. ­ Mặt khác khi I tăng thì độ dốc càng lớn, do khi I tăng thì làm tăng theo phản  ứng phần ngang trong máy. 4. Đặc tính điều chỉnh : ikt = f(U) , khi n = nđm = const , U = const. ­ Quay máy phát chạy không tải, áptômát để mở , ghi lại các giá trị của  ikt khi I  = 0. ­ Đóng nguồn một chiều đưa điện áp vào cuộn kích từ, điều chỉnh Rkt để điện  áp máy phát đạt định mức. ­ Đóng aptômát để nối tải cho máy phát  điện áp máy phát giảm. ­ Điều chỉnh Rkt để cho U = hằng số. ­ Ứng với các giá trị của I, ta thu được các giá trị của ikt theo bảng số liệu sau:  Lvs158@gmail.com 15       Laitiensinhvn
  16. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều Bảng 3.4 I(A) 0 0.2 0.4 0.53 0.62 0.7 ikt 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 Theo Bảng số  liệu thu được ta có thể  xây dựng được Đường đặc tính điều   chỉnh của máy điện một chiều kích thích độc lập như sau :  Đồ thị 3.4 Đường đặc tính điều chỉnh, i_kt = f(I) 0.1 0.09 0.08 Dòng kích từ, i_kt(A) 0.07 0.06 0.05 0.04 0.03 0.02 0.01 0 0 0.2 0.4 0.6 0.8 Dòng điện, I(A)                      Nhận xét :  ­ Ta có : U = E – Ia.R   nên khi khi I tăng thì U sẽ giảm, do điện áp rơi trong  mạch.  ­ Muốn cho U ổn định thì khi dòng I tăng lên cũng phải tăng dòng kích từ để bù  vào độ rơi điện áp và phản ứng phần ứng.       Lvs158@gmail.com 16       Laitiensinhvn
  17. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều \ 5. Đặc tính ngắn mạch : Inm= f(ikt) khi n = nđm = const, U = 0. ­ Chuyển sơ đồ nối máy phát sang chế độ ngắn mạch phần ứng. ­ Quay máy phát chạy không tải, đưa nguồn kích từ một chiều vào máy phát  ( Ukt = 150V) để đảm bảo an toàn cho máy phát. ­ Điều chỉnh Rkt , ghi lại các số liệu của I và ikt vào Bảng 3.5 như sau :  1 Bảng 3.5 I_kt(A) 0 0.02 0.03 Inm(A) 0.1 0.69 0.98 Dựa vào Bảng 3.5 ta xây dựng được đường đặc tính ngắn mạch của máy phát  điện một chiều kích thích độc lập như sau :  Đồ thị 3.5 Đường đặc tính ngắn mạch, I_nm = f(i_kt) 1.2 1 Dòng ngắn mạch, Inm(A) 0.8 0.6 0.4 0.2 0 0 0.005 0.01 0.015 0.02 0.025 0.03 0.035 Dòng kích từ, i_kt(A)                                Lvs158@gmail.com 17       Laitiensinhvn
  18. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều Nhận xét : ­ Đường đặc tính ngắn mạch là một đường thẳng. Do dòng kích từ nhỏ nên  mạch từ không bão hoà dẫn đến quan hệ giữa chúng là tuyến tính. ­ Do trong máy có từ dư nên khi ikt = 0 thì Inm lại khác 0. ­ Trong thực tế hiện tượng ngắn mạch là một sự cố. Nhận thấy rắng quan hệ  giữa ikt và Inm là tuyến tính nên dòng Inm  sẽ tăng nhanh, nếu sự cố kéo dài sẽ  làm nóng và có thể hổng máy phát.   IV. Nhận xét bài thí nghiệm : Sau khi làm xong bài thí nghiệm có thể rút ra một số nhận xét tổng thể :  Qua thí nghiệm ta có thể kiểm định lại lý thuyết thông qua việc xác định và  đánh giá các đường đường đặc tính của máy phát điện một chiều kích thích độc  lập. Từ đó nắm vững về nguyên lí làm việc, cũng như cấu tạo của máy phát  điện một chiều kích thích độc lập. Kết quả thí nghiệm thu được so với lí thuyết là tương đối giống nhau. Một  vài đường đặc tính có độ chính xác chưa cao có thể là do phép đo, do chủ quan  khi lấy số liệu, cũng có thể do dụng cụ thí nghiệm có sự sai lệch. Sau khi hoàn tất bài thí nghiệm có thể dựa vào đường đặc tính để tìm các  biện pháp khắc phục, giảm thiểu tác hại của hiện tượng ngắn mạch gây ra. Lvs158@gmail.com 18       Laitiensinhvn
  19. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều BÀI 4.  MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU KÍCH THÍCH SONG SONG VÀ  HỖN HỢP I. Mục đích, yêu cầu. ­ Nắm vững các nội dung của Máy phát điện một chiều kích thích song song và  hỗn hợp. ­ Biết phương pháp thí nghiệm, lấy các số liệu và dựng các đường đặc tính. ­ Tìm hiểu sơ đồ nối máy phát điện một chiều. ­ Làm thí nghiệm và dựng các đường đặc tính của máy phát điện một chiều kích  thích song song và hỗn hợp. II. Dụng cụ đo, thiết bị thí nghiệm. 1. Dụng cụ đo. Số   TT Tên dụng cụ đo Mã hiệu lượng Đồng hồ đo tương tự ­ số vạn năng AD 1 SO 5127­1Z 02 ( Analog – Digital ) 2. Thiết bị thí nghiệm. Biến trở :  Máy phát điện một chiều :  ­ Mã hiệu : SE 2672­3D ­ Uđm = 220V ;  ­ Iđm = 1 /1,2 A. ­ P = 0,2 KW. ­ Tốc độ: n = 2000 / 18000 / 20000 vòng /phút. Động cơ lồng sóc. ­ Mã hiệu : SE 2672­3G ­ Điện áp: U = 400 – 690 V. ­ Dòng điện : I = 0,6 – 1,0 A. ­ Công suất : P = 0,37 KW ; Tốc độ : n= 2.800 vòng/phút. ­ Tấn số : 50 Hz ; Hệ số Cosφ = 0,83. Lvs158@gmail.com 19       Laitiensinhvn
  20. Báo cáo Thí Nghiệm Máy điện một chiều Biến trở đa năng : ­ Mã hiệu : SO 3212­6W. Bộ nguồn đa năng; ­ Mã hiệu : SO 3212­5U. Công tắc bảo vệ động cơ: ­ Mã hiệu : SO 3212­1J Đồng hồ đo A­D ­ Mã hiệu : SO 3212­1Z. Rơ le bảo vệ. III. Nội dung thí nghiệm. Sơ đồ thí nghiệm 1. Máy phát điện một chiều kích thích song song. a. Điều kiện tự kích của máy phát điện tự kích thích ­ Sơ đồ chính xác ­ Động cơ quay đúng chiều ­ Trong máy phải có từ dư. ­ Ứng với n đã cho : R  nth.  b. Đặc tính ngoài : U = f(I) khi n = nđm = const, Rkt = const. ­ Quay máy phát chạy không tải. ­ Đưa nguồn một chiều vào cuộn kích từ, điều chỉnh Rkt để điện áp đạt giá trị  định mức. ­ Đóng Áptomát để nối tải vào máy phát, khi R1 (tải) thay đổi ta thu được các  giá trị của U và I theo Bảng số liệu sau :  Bảng 4.1 I(A) 0 0.17 0.22 0.19 0.16 0.13 0.1 U(V) 220 185 128 83 49 38 0.5                    Dựa vào bảng số liệu thu được ta có thể xây dựng được đường đặc tính  ngoài của máy phát điện một chiều kích thích song song như sau :  Đồ thị 4.1 Lvs158@gmail.com 20       Laitiensinhvn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2