
CHÖÔNG 1 : THI COÂNG MOÁ TRUÏ CAÀU
1.1. THI COÂNG MOÙNG NOÂNG :
1.1.1 Các biện pháp gia cường nền đất :
Tính toán và thiết kế công trình luôn nhằm tận dụng
mức cao nhất khả năng gánh chịu của đất nền thiên nhiên,
kể cả áp dụng các biện pháp tăng cường độ cứng của
toàn thể kết cấu bên trên, nhưng khi đất nền tự nhiên
không đủ khả năng gánh đỡ công trình, các biện pháp
gia cố nền móng được sử dụng để tăng cường sức chịu tải
của đất nền, nhất là giảm khả năng lún.
Từ xưa đến nay, con người đã sử dụng rất nhiều biện pháp
đề gia cố nền móng, có thể phân ra ba nhóm chính như sau

- Gia cố nền đất :
* Thay thế đất xấu bằng loại đất tốt, tạo các đệm chịu lực.
* Tác động cơ học : đầm chặt, gia tải trước, cố kết trước
( kết hợp với vật liệu thấm hay các cọc vật liệu rời ).
* Tác động hóa học : xi măng – vôi – silicat hóa đất nền.
- Các giải pháp về móng :
* Móng nông : móng đơn, móng băng một hay hai phương,
móng bè.
* Móng cọc : cọc tre, cừ tràm, cọc gỗ, cọc thép, cọc bêtông
cốt thép, cọc khoan nhồi, móng giếng chìm.
* Tường : rọ đá, tường chắn, tường cọc bản, tường barret.
- Các giải pháp hiện đại làm đất có cốt : đưa vào trong đất
những vật liệu chịu kéo tốt hơn để tăng cường khả năng
chịu kéo của đất, vốn rất bé. Các vật liệu đưa vào trong đất
gồm : thanh kim loại, thanh gỗ, vải, sợi, lưới … thường được
gọi là vật liệu địa kỹ thuật.

1.2. THI COÂNG CAÙC LO I MOÙNG COÏC :Ạ
1.2.1 Đóng cọc thép :
Các cọc thép được đóng xuống nền đất theo hai dạng :
- Là vách chắn, dàn giáo tạm thời để thi công công trình,
sau đó rút ( nhổ ) cọc lên.
- Là ống dẫn, thành vách, ống chứa đựng các vật liệu
gia cường nền đất khác như vật liệu rời, bêtông hay bêtông
cốt thép.
Ưu điểm của cọc thép là cứng rắn, có thể vượt qua các
tầng đất, trở ngại, chiều dài không hạn chế ( có thể hàn nối )
nhưng khuyết điểm lớn nhất là bị rỉ sét hư hỏng khi ở trong
nền đất ( không sử dụng thép không rỉ vì giá thành quá cao ).
Các phương pháp hạ cọc là dùng búa rơi tự do, búa máy
diezen đơn đông hoặc song động ( trọng lượng hay lực xung
kích của búa > 3- 5 lần trọng lượng cọc ), búa nén rung động,
ép cọc. Khi dùng cọc ống thép, đường kính thường 30- 60cm,
chiều dày vách ống từ 12- 14mm, đầu ống nhọn để dễ đóng.

1.2.2 Đóng hoặc ép cọc bêtông cốt thép :
a) Cấu tạo cọc bêtông cốt thép đúc sẵn :
Cọc bêtông cốt thép đúc sẵn thường có các tiết diện
hình vuông, tròn hay tam giác ( ít phổ biến ) và chiều dài cọc từ
5 – 25 m. Hiện nay có cọc bêtông đúc ly tâm, cốt thép dự ứng
lực, đường kính từ 30 – 80 cm, đặc biệt lên đến 1,1m.
Chiều dài và tiết diện cọc thường bị giới hạn bởi các thiết bị
vận chuyển và thi công ( đóng, ép cọc ). Giữa chiều dài và
tiết diện cọc còn có sự liên quan đến nhau sao cho đạt được yêu
cầu là khi cẩu lắp và vận chuyển không bị nứt và thi công không
bị gẫy cọc. Cọc thông thường cho ở bảng sau :
TT Chiều dài cọc (m) Tiết dĩện cọc (cm) Mác bêtông (kG/cm2)
1
2
3
4
5
6
< 5
5 ÷ 9
10 ÷ 12
13 ÷ 16
17 ÷ 20
> 20
20 x 20
25 x 25
30 x 30
35 x 35
40 x 40
45 x 45
170
170
170 ÷ 200
200 ÷ 250
250 ÷ 300
300 ÷ 350

b) Thi công đóng cọc :
1. Vận chuyển cọc :
- Vận chuyển đi xa ( vận chuyển ngang ) :
+ Dùng ôtô kéo rơmoóc : Khi phải vận chuyển cọc đi xa,
ngoài phạm vi công trường; cọc sẽ được đặt trên hai khúc gỗ
ở các vị trí điểm cẩu để xe đi qua đoạn đường rẽ hoặc đường
gồ ghề thì cọc dễ quay, giảm ma sát nên bớt phải chịu uốn.

