intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Báo cáo thực tập tài chính tại Doanh nghiệp TNHH Con đường Việt

Chia sẻ: Nguyễn Thị Phương | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:58

235
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với kết cấu nội dung gồm 3 phần, bài "Báo cáo thực tập tài chính tại Doanh nghiệp TNHH Con đường Việt" trình bày về cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp, thực trạng tình hình tài chính tại Doanh nghiệp TNHH Con đường Việt từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị,... Mời các bạn cùng tham khảo nội dung bài báo cáo để nắm bắt chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Báo cáo thực tập tài chính tại Doanh nghiệp TNHH Con đường Việt

  1. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHẦN II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP  TNHH CON ĐƯỜNG VIỆT PHẦN III : GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ 1
  2. PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I. Vốn cố định 1. Khái niệm Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất, bao gồm toàn bộ tài sản cô định hữu  hình và tài sản cố định vô hình. Vốn cố định là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định…nên  quy mô vốn cố định lớn hay bé hoàn toàn phụ thuộc vào quy mô của tài sản cố định.  Song quy mô tài sản cố định của doanh nghiệp xây dựng lại phụ thuộc vào đặc thù  loại hình sản xuất, tính chất của dây chuyền công nghệ và trình độ trang bị kỹ thuật  của doanh nghiệp. Trong ngành xây dựng quy mô vốn cố định của các doanh nghiệp  rất khác nhau, nên trong nền kinh tế thị trường và trong điều kiện khoa học kỹ thuật  phát triển thì doanh nghiệp nào có vốn cố định lớn thường có quy mô và năng lực  sản xuất lớn, kỹ thuật hiện đại. 2. Đặc điểm  Vốn cố định là sự biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì vậy, đặc điểm của  vốn cố định phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản cố định. Các đặc điểm đó là: + Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất – kinh doanh và chỉ hoàn thành  một chu kỳ luân chuyển sau nhiều chu kỳ sản xuất, đến khi tài sản cố định hết niên  hạn sử dụng; + Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, về số lượng (số tài sản cố định)  không đổi, nhưng về mặt giá trị: vốn cố định được chuyển dần vào trong giá thành  sản phẩm mà chính vốn cố định đó sản xuất ra thông qua hình thức khấu hao mòn tài  sản cố định, giá trị chuyển dần đó tương ứng với mức độ hao mòn thực tế của tài  sản cố định.. 3. Phân loại  Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) là việc phân chia toàn bộ TSCĐ trong doanh nghiệp  theo   những   tiêu   thức   nhất   định   nhằm   phục   vụ   cho   yêu   cầu   quản   lý   của   doanh   nghiệp. Phân loại TSCĐ giúp doanh nghiệp áp dụng các phương pháp thích hợp  trong quản trị  từng loại TSCĐ, từ  đó nâng cao hiệu quả  quản trị  TSCĐ. Có nhiều  cách khác nhau để phân loại TSCĐ dựa vào các chỉ tiêu khác nhau. 2
  3. a. Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: ­TSCĐ hữu hình là những tài sản được biểu hiện bằng những hình thái hiện vật cụ  thể như nhà cửa, máy móc thiết bị… ­TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện 1 lượng giá trị  đã được đầu tư  có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ  sản xuất kinh doanh của  doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đầu tư và phát triển, bằng  sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại… b. Phân loại theo công dụng kinh tế Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 2 loại: ­TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh là những TSCĐ hữu hình và vô hình trực tiếp   tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm: nhà cửa, vật  kiến trúc, thiết bị  truyền dẫn, máy móc thiết bị  sản xuất, phương tiện vận tải;   những TSCĐ không có hình thái vật chất khác… ­TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ dùng cho phúc lợi công  cộng, không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Bao gồm: nhà cửa, phương tiện   dùng cho sinh hoạt văn hóa, thể  dục thể  thao, nhà  ở  và các công trình phúc lợi tập  thể… c. Phân loại theo tình hình sử dụng Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: ­ TSCĐ đang sử dụng là những TSCĐ đang sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh   doanh hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động phúc lợi, sự nghiệp,  an ninh quốc phòng. ­ TSCĐ chưa cần dùng là những TSCĐ cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh   hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, song hiện tại chưa cần dùng, đang được  dự trữ để sử dụng sau này. ­ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý là những TSCĐ không cần thiết hay không  phù hợp với nhiệm vụ  sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần được thanh lý,  nhượng bán để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra ban đầu. d. Phân loại theo mục đích sử dụng Theo tiêu thức phân loại này, TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành 3 loại sau   đây: ­ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ vô hình hay TSCĐ hữu hình   trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: quyền   sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, vị trí cửa hàng, nhãn hiệu sản phẩm,…  3
  4. nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị  phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn,   thiết bị, dụng cụ  quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và (hoặc) cho sản  phẩm, các loại TSCĐ khác chưa liệt kê vào 5 loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ  thuật… ­ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng. ­ TSCĐ bảo quản hộ, cất giữ cho nhà nước, cho các doanh nghiệp khác. e. Phân loại theo quyền sở hữu Căn cứ vào tình hình sở hữu có thể chia TSCĐ thành 2 loại: ­ TSCĐ tự có: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. ­ TSCĐ đi thuê: TSCĐ là những TSCĐ thuộc quyền sở  hữu của doanh nghiệp khác   bao gồm: + TSCĐ thuê hoạt động  + TSCĐ thuê tài chính  f. Phân loại theo nguồn hình thành Căn cứ vào nguồn hình thành có thể chia TSCĐ trong doanh nghiệp thành 2 loại: ­ TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu ­ TSCĐ hình thành từ các khoản nợ phải trả 4. Khấu hao TSCĐ a. Khái niệm  Khấu hao là việc định giá, tính toán, phân bổ một cách có hệ thống giá trị của tài sản  do sự  hao mòn tài sản sau một khoảng thời gian sử  dụng. Khấu hao  tài sản cố  định được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng tài sản  cố định. Khấu hao tài sản cố định liên quan đến việc hao mòn tài sản, đó là sự giảm   dần về  giá trị  và giá trị  sử  dụng do tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, do   hao mòn tự nhiên hoặc do tiến bộ khoa học công nghệ. b. Các phương pháp tính khấu hao ­ Khấu hao theo đường thẳng Phương pháp khấu hao theo đường thẳng là phương pháp tính khấu hao trong đó  định mức khấu hao tài sản cố định là như nhau trong suốt thời gian sử dụng. ­ Khấu hao theo số dư giảm dần Khấu hao được tính theo công thức: Giá trị  khấu hao hàng năm bằng nguyên giá của  tài sản tại năm tính khấu hao nhân với tỉ lệ khấu hao. 4
  5. ­ Khấu hao theo khối lượng sản phẩm 5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn cố định Hiệu suất sử dụng vốn cố định=  Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định được đầu tư, tạo ra được bao nhiêu đồng  doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ  hiệu suất   sử dụng vốn cố định càng cao. Hàm lượng vốn cố định=  Chỉ tiêu này phản ánh để có được 1 đồng doanh thu cần đầu tư  bao nhiêu đồng vốn   cố  định. Chỉ  tiêu này càng nhỏ  chứng tỏ  hiệu suất sử dụng vốn cố định của doanh  nghiệp càng cao. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định=  Chỉ  tiêu này phản ánh để  có được 1 đồng doanh thu cần đầu tư  bao nhiêu đồng   nguyên giá tài sản cố định. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản   cố định của doanh nghiệp càng cao. Hiệu quả sử dụng vốn cố định=  Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định đầu tư và sản xuất kinh doanh đem lại   bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ  hiệu quả sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao. II. Vốn lưu động 1. Khái niệm vốn lưu động Vốn lưu động là chỉ  số  liên quan đến lượng tiền mà doanh nghiệp cần để  duy trì   hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên. Hay nói một cách cụ  thể  hơn, đó là   lượng tiền cần thiết để tài trợ cho hoạt động chuyển hóa nguyên liệu thô thành sản  phẩm bán ra thị  trường. Trong bảng cân đối kế  toán của doanh nghiệp, tài sản lưu   5
  6. động được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các khoản có khả  năng thanh toán cao, các  khoản phải thu và hàng tồn kho. Các nhà phân tích thường xem xét các khoản mục   này để đánh giá hiệu quả và tiềm lực của một công ty. Quản lý sử dụng và sử dụng  hợp lý tài sản lưu động có ảnh hưởng lớn đến việc hoàn thành mục tiêu chung của  doanh nghiệp. 2. Đặc điểm của vốn lưu động ­ Hình thái hiện vật: đó là toàn bộ  nguyên vật liệu,sản phẩm dở  dang, bán thành  phẩm, thành phẩm. ­ Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị  bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm,  thành phẩm, giá trị  tăng lên do sử  dụng lao động trong suốt quá trình sản xuất và   những chi phí phải trả  bằng tiền mặt trong suốt quá trình lưu thông. Có thể  biểu  hiện bằng công thức chung T­H­SX­H­T. Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu   động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng dưới hình thức tiền tệ.  Một vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hóa được mua vào để sản xuất   sau đó bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh   nghiệp được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ  cuối cùng. Các kết quả  đó giúp ta   sáng tạo một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả  sử  dụng vốn của doanh nghiệp. 3. Quản lý vốn lưu động Các quyết định liên quan đến vốn lưu động và tài chính ngắn hạn được gọi là quản  lý vốn lưu động. Điều này liên quan đến việc quản lý các mối quan hệ giữa tài sản  ngắn hạn của một công ty và nợ  ngắn hạn của nó. Mục tiêu của quản lý vốn lưu  động là để đảm bảo rằng công ty có thể tiếp tục các hoạt động của nó và nó có dòng  tiền đủ để đáp ứng cả nợ ngắn hạn trưởng thành và các chi phí hoạt động sắp tới ­ Quản lý tiền mặt:  Xác định số dư tiền mặt cho phép đối với doanh nghiệp để đáp  ứng các chi phí ngày qua ngày, nhưng làm giảm chi phí nắm giữ tiền mặt. ­ Quản lý hàng tồn kho: Xác định mức độ hàng tồn kho cho phép để sản xuất không  bị gián đoạn nhưng làm giảm đầu tư nguyên liệu ­ và giảm thiểu chi phí sắp xếp lại   ­ và do đó làm tăng lưu lượng tiền mặt. Bên cạnh đó, thời gian giao hàng trong sản   xuất nên được hạ  thấp để  giảm công trong quá trình và tương tự, Hàng hóa thành  phẩm phải được giữ trên mức càng thấp càng tốt để tránh sản xuất quá mức ­ Quản lý các khoản phải thu khách hàng. Xác định chính sách tín dụng thích hợp, tức  là các điều khoản tín dụng mà sẽ  thu hút khách hàng, như  vậy mà bất kỳ  tác động   nào trên lưu chuyển tiền tệ  và chu kỳ  chuyển đổi tiền mặt sẽ  được bù đắp bằng   doanh thu và do đó Hoàn vốn tăng lên (hoặc ngược lại). 6
  7. ­ Tài chính ngắn hạn. Xác định nguồn tài chính thích hợp, cho chu kỳ  chuyển đổi   tiền mặt: hàng tồn kho được tài trợ  lý tưởng bởi tín dụng được viện trợ  của nhà   cung cấp; tuy nhiên, nó có thể  là cần thiết để  sử  dụng một cho vay (hoặc thấu chi)  ngân hàng, hoặc "chuyển đổi phải thu thành tiền mặt" thông qua " bao thanh toán". 4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Số vòng quay VLĐ=    Kỳ luân chuyển VLĐ=   Hệ số đảm nhiệm VLĐ =   Sức sản xuất của VLĐ =   Sức sinh lợi của VLĐ =  Hệ số thanh toán tiền nhanh =   Khả năng thanh toán hiện thời =   III. Nguồn tài trợ của doanh nghiệp 1. Nguồn tài trợ dài hạn Căn cứ  vào phạm vi huy động, các nguồn tài trợ  nhu cầu đầu tư  dài hạn của   doanh nghiệp xây dựng chia thành: Nguồn   tài trợ  bên trong ( nguồn nội sinh) và  nguồn tài trợ bên ngoài( ngoại sinh). a. Nguồn tài trợ bên trong:  Nguồn huy động vốn bên trong là nguồn vốn có thể  huy động được vào đầu tư  từ tài chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp ngoài số vốn chủ sở hữu bỏ ra   7
  8. ban đầu. Nguồn vốn bên trong thể  hiện khả  năng tự  tài trợ  của doanh nghiệp.   Nguồn vốn bên trong doanh  nghiệp xây dựng thường bao gồm:  Lợi nhuận để lại: hàng năm doanh nghiệp có thể sử dụng một phần lợi nhuận   sau thuế  để  bổ  sung tăng vốn, tự  đáp  ứng nhu cầu đầu tư  tăng trưởng của   doanh nghiệp.  Khoản khấu hao tài sản cố định: Tiền trích khấu hao tài sản cố  định (TSĐC) chủ  yếu dung để  tái   sản xuất   giản đơn TSCĐ. Tuy nhiên do thời gian sử  dụng của các TSCĐ thường rất  dài, phải sau nhiều năm mới cần thay thế đổi mới; trong khi hàng năm doanh   nghiệp đều tính khấu hao và tiền khấu hao được tích lũy lại. Vì vậy, trong khi   chưa có nhu cầu thay thế  TSCĐ cũ, các doanh nghiệp có thể  sử  dụng tiền   khấu hao đó để đáp ứng nhu cầu đầu tư tăng trưởng của mình. b.  Nguồn tài trợ bên ngoài: * Vay dài hạn ngân hàng Là hình thức doanh nghiệp huy động vốn bằng cách đi vay Ngân hàng dưới dạng   một hợp đồng tín dụng và doanh nghiệp phải hoàn trả khoản tiền vay theo lịch trình  * Cổ phiếu thường Là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cho phép người nắm giữ nó được  hưởng những quyền lợi thông thường trong công ty * Cổ phiếu ưu đãi Là chứng chỉ  xác nhận quyền sở  hữu trong công ty cổ  phần, có những đặc điểm   giống như cổ phần thường  * Trái phiếu Công ty Trái phiếu cty là chứng chỉ  vay vốn do cty phát hành, thể  hiện nghĩa vụ  và sự  cam  kết của Công ty thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời điểm xác định cho   trái chủ.  * Thuê tài sản Thuê tài sản là một hợp đồng thoả  thuận giữa hai bên, trong đó người thuê được  quyền sử dụng tài sản và phải trả tiền thuê theo thời hạn hai bên thoả thuận; người   cho thuê là người sở hữu và nhận được tiền thuê. Có hai phương thức giao dịch: Thuê vận hành và thuê tài chính.  Thuê vận hành  Thuê tài chính 8
  9.  2. Nguồn tài trợ ngắn hạn a. Tín dụng thương mại Khái niệm: TDTM tài trợ thông qua việc bán trả chậm của nhà cung cấp để có vật tư  hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh Công cụ để thực hiện là: là kỳ phiếu và hối phiếu   Ưu điểm:        ­ Giúp doanh nghiệp giải quyết tình trạng thiếu vốn ngắn hạn                  ­ Thuận lợi với doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp ­ Người cho vay có thể dễ dàng mang chứng từ này đến chiết khấu tại ngân hàng khi   chưa đến hạn thanh toán    Chi phí của tín dụng thương mại                                                                                 Tỷ lệ chi phí   =    x                                                Nợ tích lũy: là khoản tài trợ miễn phí cho doanh nghiệp    b. Tín dụng ngắn hạn     Nguồn tài trợ ngắn hạn không có bảo đảm   +Hạn mức tín dụng: là thoả  thuận giữa ngân hàng và khách hàng về  một hạn mức   tín dụng tức là ngân hàng sẽ  cho công ty vay trong một hạn mức mà không cần thế  chấp. Trong hạn mức này công ty có thể vay bất kỳ lúc nào mà Ngân hàng không cần  thẩm định       Nguồn tài trợ ngắn hạn có bảo đảm       +Vay thế chấp bằng khoản phải thu +Mua nợ +Thế chấp bằng hàng hoá +Chiết khấu thương phiếu IV. Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 1. Khái niệm về đầu tư dài hạn Đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những tài sản  dài cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong khoảng thời gian dài  trong tương lai 9
  10. 2. Đặc điểm về đầu tư dài hạn ­ Đầu tư  dài hạn phải  ứng ra một lượng vốn tương đối lớn, sử  dụng có tính   chất lâu dài ­ Đầu tư luôn gắn với rủi ro ­ Mục tiêu đầu tư là lợi nhuận 3. Các dòng tiền của dự án a. Nguyên tắc: + Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dòng tiền tăng thêm do dự án đem lạ + Phải tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dòng tiền của dự án + Không được tính chi phí chìm vào dòng tiền của dự án + Phải tính đến các yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền +  Ảnh hưởng chéo: Phải tính đến ảnh hưởng của dự  án đến các bộ  phận khác của   doanh nghiệp b. Xác định dòng tiền của dự án ­ Xác định dòng tiên ra của dự án + Những khoản chi để hình thành nên TSCĐ hữu hình và vô hình. Những khoản chi  liên quan đến HĐH để nâng cấp máy móc thiết bị khi dự án đi vào hoạt động + Vốn đầu tư để hình thành VLĐ thường xuyên cần thiết cho dự án khi dự án đi vào  hoạt động gồm: số  vốn đầu tư  vào TSLĐ thường xuyên cần thiết ban đầu và số  VLĐ thường xuyên cần thiết bổ sung khi tăng quy mô kinh doanh ­ Xác định dòng tiền vào của dự án đầu tư + Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm: là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được   và số tiền chi ra phát sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi dự án đi vào hoạt   động.Hoặc có thể tính gián tiếp như sau: Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm= LNST hàng năm + KH TSCĐ hàng năm + Số  tiền thuần từ  thanh lý TS khi kết thúc dự  án: Là số  tiền còn lại từ  thu nhập   thanh lý TS sau khi đã nộp thuế thu nhập về thanh lý TS + Thu hồi VLĐ thường xuyên đã ứng ra 4. Ảnh hưởng của khấu hao đến dòng tiền của dự án CFht = CFkt(1­t%) + KHt.t% Trong đó: CFht: Dòng tiền thuần hoạt động của dự án năm t CFkt: Dòng tiền trước thuế chưa kể khấu hao ở năm t 10
  11. KHt: Mức KH TSCĐ ở năm t t%: Thuế suất thuế TNDN KHt.t%: Mức tiết kiệm thuế do KH ở năm t CFkt= Doanh thu thuần – Chi phí HĐ bằng tiền không kể KH V. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanhnghiệp                                                                 1. Chi phí sản xuất Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu dùng,   chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm công   việc, lao vụ nhất định. Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể  hiểu là toàn bộ  các hao phí  về  lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp  phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và   tính cho một kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh   nghiệp luôn được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao   động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi   phí trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ: ­  Chi phí  của  doanh nghiệp phải  được  đo lường và  tính toán bằng tiền trong  1   khoảng thời gian xác định; ­ Độ  lớn của chi phí phụ  thuộc vào 2 nhân tố  chủ  yếu: khối lượng các yếu tố  sản   xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí. 2. Giá thành sản phẩm ­ Xét về thực chất, thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của doanh  nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình  sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt động   sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị  doanh nghiệp luôn cần biết số  chi   phí chi ra cho từng loại hoạt động, sản phẩm, dịch vụ  trong kỳ là bao nhiêu, số  chi  phí đã chi đó cấu thành trong số  sản phẩm, lao vụ, dịch vụ  đã hoàn thành là bao  nhiêu. Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp trả lời   được câu hỏi này. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao động sống   cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả sản phẩm lao   vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định. Giá thành sản phẩm là một chỉ  tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang tính   khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh  nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ  tiêu kinh tế  tổng hợp phản ánh kết quả  sử  dụng   11
  12. các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như  tính đúng đắn của  những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng  cao lợi nhuận. VI. Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm. Trong nền kinh tế thị  trường, các doanh nghiệp phải tự  mình quyết định ba vấn đề  trung tâm cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: sản xuất và kinh doanh   cái gì? Sản xuất và kinh doanh như  thế  nào? Và cho ai? Cho nên việc tiêu thụ  sản   phẩm hàng hóa cần được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng. * Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ  hàng hóa là một quá trình kinh tế  bao gồm nhiều  khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần thoả  mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (DNSX) hoặc tổ chức cung   ứng hàng hóa (DNTM) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng nhằm  đạt mục đích cao nhất. * Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu như là hoạt động bán   hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp cho khách hàng đồng   thời thu tiền về. Vậy tiêu thụ  hàng hóa được thực hiện thông qua hoạt động bán hàng của doanh   nghiệp nhờ  đó hàng hoá được chuyển thành tiền thực hiện vòng chu chuyển vốn   trong doanh nghiệp và chu chuyển tiền tệ  trong xã hội, đảm bảo phục vụ  cho nhu  cầu xã hội. Tiêu thụ hàng hóa là khâu cuối cùng của chu kỳ sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết   định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng   hóa cung úng dịch vụ đã thu được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn thành cung ứng sản   phẩm, hàng hóa, dịch vụ  cho khách hàng trong một kỳ  nhất định. Trong doanh thu  tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả phần trợ cấp, trợ giá doanh nghiệp được hưởng khi   thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước và giá trị sản phẩm  hàng hóa dịch vụ tiêu thụ nội bộ và đem làm quà tặng, quà biếu cho các đơn vị Doanh thu tiêu thụ sản phẩm = Số lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ * giá bán   đơn vị sản phẩm loại i Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ ­ Thuế gián thu Các khoản giảm trừ: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Thuế gián thu: Thuế GTGT theo pp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB 12
  13. 3. Điểm hòa vốn và đòn bẩy kinh doanh a. Điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là một trong những khái niệm quan trọng và cơ  bản trong công việc   kinh doanh. Tại điểm này doanh thu bán ra vừa đủ  để  bù đắp tất cả  các khoản chi   phí (gồm chi phí cố định và chi phí biến đổi). Hay nói cách khác, tại điểm này doanh   nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận nhưng cũng không bị lỗ. Xác định điểm hòa vốn nhằm: Thiết lập một mức giá hợp lý Đạt mục tiêu hiệu quả  nhất trong khi kết hợp giữa chi phí cố  định và chi   phí biến đổi. Để  xác định thu hút và phân bổ  tài chính trong các chiến lược khác nhau   trong doanh nghiệp. Được sử dụng trong phân tích tính hiệu quả của dự án kinh doanh. Công thức xác định sản lượng hòa vốn: Q =  Trong đó: Q: Là sản lượng hòa vốn Fc :Chi phí cố định (định phí). . AVC: Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm (biến phí).  P : Giá sản phẩm VII. Lợi nhuận và phương pháp phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp 1. Khái niệm Lîi nhuËn lµ mét chØ tiªu tæng hîp, ®¸nh gi¸ hiÖu qu¶ kinh tÕ cña c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña doanh nghiÖp, nã lµ kho¶n chªnh lÖch gi÷a c¸c kho¶n thu nhËp thu ®îc vµ c¸c kho¶n chi phÝ bá ra ®Ó ®¹t ®îc thu nhËp ®ã trong mét thêi kú nhÊt ®Þnh. Trong ®ã c¸c kho¶n thu nhËp cña doanh nghiÖp lµ toµn bé kho¶n tiÒn mµ doanh nghiÖp thu ®îc tõ c¸c ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh c¬ b¶n vµ ho¹t ®éng kh¸c cña doanh nghiÖp nh ho¹t ®éng tµi chÝnh, ho¹t ®éng bÊt thêng trong mét thêi kú nhÊt ®Þnh. Ta cã c«ng thøc x¸c ®Þnh: Lîi nhuËn = Tæng thu nhËp - Tæng chi phÝ 2. Néi dung lîi nhuËn. 13
  14. - Lîi nhuËn ho¹t ®éng kinh doanh : Lµ kho¶n chªnh lÖch gi÷a doanh thu ho¹t ®éng kinh doanh trõ ®i chi phÝ ho¹t ®éng kinh doanh bao gåm gi¸ thµnh toµn bé s¶n phÈm hµng ho¸, dÞch vô ®· tiªu thô vµ thuÕ ph¶i nép theo quy ®Þnh (trõ thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp). Bé phËn lîi nhuËn nµy chiÕm tû träng lín nhÊt trong tæng lîi nhuËn cña doanh nghiÖp . - Lîi nhuËn ho¹t ®éng tµi chÝnh: Ngoµi lÜnh vùc s¶n xuÊt kinh doanh c¸c doanh nghiÖp cßn cã thÓ tham gia vµo ho¹t ®éng tµi chÝnh. Ho¹t ®éng tµi chÝnh lµ nh÷ng ho¹t ®éng liªn quan ®Õn viÖc ®Çu t vèn ra bªn ngoµi doanh nghiÖp nh: gãp vèn liªn doanh liªn kÕt, gãp vèn cæ phÇn, ho¹t ®éng mua b¸n tÝn phiÕu, tr¸i phiÕu, cæ phiÕu, cho thuª tµi s¶n, l·i tiÒn göi, l·i cho vay kh¸c ngoµi nguån vèn kinh doanh vµ quü…. C¸c kho¶n lîi nhuËn thu ®îc tõ ho¹t ®éng nµy còng gãp phÇn lín vµo viÖc lµm t¨ng lîi nhuËn cña doanh nghiÖp . - Lîi nhuËn ho¹t ®éng bÊt thêng: §ã lµ kho¶n l·i thu ®îc tõ c¸c ho¹t ®éng (nghiÖp vô) riªng biÖt kh¸c ngoµi nh÷ng nghiÖp vô nªu trªn. Nh÷ng kho¶n nµy ph¸t sinh kh«ng thêng xuyªn, doanh nghiÖp kh«ng thÓ dù kiÕn tríc ®îc. Lîi nhuËn tõ ho¹t ®éng nµy bao gåm: lîi nhuËn c¸c kho¶n ph¶i tr¶ kh«ng cã chñ nî, thu håi c¸c kho¶n nî khã ®ßi ®· ®îc duyÖt bá, c¸c kho¶n thu tõ b¸n vËt t tµi s¶n thõa sau khi ®· bï trõ hao hôt - mÊt m¸t, l·i thu tõ nhîng b¸n, thanh lý tµi s¶n, tiÒn ®îc ph¹t, ®îc båi thêng. 3. Ph©n phèi lîi nhuËn trong doanh nghiÖp Ph©n phèi lîi nhuËn kh«ng ph¶i lµ viÖc ph©n chia sè tiÒn l·i mét c¸ch ®¬n thuÇn mµ lµ viÖc gi¶i quyÕt tæng hîp c¸c mèi quan hÖ kinh tÕ diÔn ra ®èi víi doanh nghiÖp. ViÖc ph©n phèi ®óng ®¾n sÏ trë thµnh ®éng lùc thóc ®Èy s¶n xuÊt kinh doanh ph¸t triÓn, t¹o nh÷ng ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho doanh nghiÖp tiÕp tôc c«ng viÖc kinh doanh cña m×nh vµ ngîc l¹i. ®Ó t¸i ®Çu t vµo ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh ®îc chó träng mét c¸ch tho¶ ®¸ng. Tr×nh tù ph©n phèi lîi nhuËn cña doanh nghiÖp Néi dung c¬ b¶n cña viÖc ph©n phèi lîi nhuËn doanh nghiÖp sÏ tuú thuéc vµo ®Æc ®iÓm së h÷u cña tõng lo¹i h×nh doanh nghiÖp kh¸c nhau Dùa theo c¸c yªu cÇu vÒ ph©n phèi lîi nhuËn, quy tr×nh ph©n phèi lîi nhuËn cña doanh nghiÖp th¬ng m¹i ®îc tiÕn hµnh theo tr×nh tù sau: Doanh nghiÖp nép thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp cho ng©n s¸ch theo luËt ®Þnh (32%) Doanh nghiÖp nép tiÒn thu sö dông vèn cña ng©n s¸ch Nhµ níc (nÕu lµ doanh nghiÖp Nhµ níc) (3.6% - 6%) Trõ c¸c kho¶n tiÒn ph¹t, vi ph¹m kû luËt thu nép ng©n s¸ch, vi ph¹m hµnh chÝnh hîp ®ång, ph¹t nî qu¸ h¹n, c¸c kho¶n chi phÝ kh«ng hîp lÖ cha ®îc trõ khi x¸c 14
  15. ®Þnh thuÕ thu nhËp ph¶i nép, c¸c kho¶n lç cha ®îc trõ vµo thu nhËp tríc thuÕ thu nhËp doanh nghiÖp . Ph©n chia kÕt qu¶ ho¹t ®éng cho c¸c bªn tham gia liªn doanh theo hîp ®ång ®· ký kÕt hoÆc chia l·i cæ phÇn cho c¸c cæ ®«ng (nÕu cã). TrÝch lËp c¸c quü cña doanh nghiÖp. Quy tr×nh ph©n phèi lîi nhuËn cã thÓ tæng qu¸t theo s¬ ®å sau: Lîi nhuËn tõ Lîi nhuËn tõ Lîi nhuËn tõ Lîi nhuËn tõ ho¹t ®éng ho¹t ®éng ho¹t ®éng tµi ho¹t ®éng kinh doanh kinh doanh chÝnh bÊt th­êng chÝnh phô Tæng lîi nhuËn Nép thuÕ Nép tiÒn Bï ®¾p Chia liªn TrÝch lËp thu nhËp thu sö chi phÝ doanh c¸c quü doanh dông vèn bÊt hîp hoÆc l·i doanh nghiÖp ng©n lý ... cæ phÇn nghiÖp s¸ch (nÕu cã) (nÕu lµ DNNN) ThuÕ ThuÕ Quü Quü dù Quü dù Quü thu thu ®Çu t­ phßng phßng khen th­ nhËp nhËp ph¸t tµi trî cÊp ëng vµ doanh bæ triÓn chÝnh mÊt phóc lîi nghiÖp sung viÖc lµm 15
  16. PHẦN II. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP  TNHH CON ĐƯỜNG VIỆT A. Tông quan vê Doanh nghi ̉ ̀ ệp trách nhiệm hữu hạn Con Đường Việt I. Lịch sử hinh thanh va phat triên cua Doanh nghi ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ệp TNHH Con Đường Việt. 1. Lịch sử hình thành ­ Tên doanh nghiệp:  Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn Con Đường Việt ­ Tên giao dịch viết tắt: Doanh nghiệp TNHH Con Đường Việt ­ Loại hình DN: Doanh nghiệp TNHH hai thành viên trở lên ­ Vốn điều lệ: 15.000.000.000đ (Năm mươi tỷ đồng chẵn)./. ­ Địa chỉ  trụ  sở:  Số  2/60 Phố  Yên Lạc, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng,   Thành phố Hà Nội, Việt Nam ­ Người đại diện: Trịnh Hữu Mạnh ­ Mã số thuế: 0102153051 ­ Email: vietwaytour@gmail.com Doanh nghiệp TNHH Con Đường Việt được thành lập theo Giấy chứng nhận   đăng ký kinh doanh số: 0102029833 lần đầu ngày 31 tháng 01 năm 2007 do phòng   Đăng ký kinh doanh­ Sở Kế hoạch và Đầu tư  cấp.  Cấp lại lần 1 ngày 17 tháng 01  năm 2013 Người đại diện theo pháp luật của Doanh nghiệp là: Giám đốc Trịnh Hữu  Mạnh. Tuy được thành lập vào thời điểm có nhiều tiềm năng thu hút được đông  ®ảo  khách hàng, song mới thành lập và chịu sự  cạnh tranh của các doanh nghiệp khác  trong cùng lĩnh vực. Doanh nghiệp gặp rất nhiều kho khăn trong việc điều hành và  đặc biệt trong việc tạo dựng hệ thống khách hàng, xây dựng niềm tin và uy tín trên   thị trường. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp đã đi vào nề nếp và có sự phân công rõ lao  16
  17. động trong các phòng ban, từ  tháng 7 năm 2007 bằng sự  sáng tao và nỗ  lực không  ngừng doanh nghiệp đã từng bước giải quyết được những khó khăn và ngày càng  phát triển. 2. Quá trình phát triển doanh nghiệp Kể từ khi thành lập theo quyết định của sở kế hoạch đầu tư tỉnh đến nay đã 9  năm. Hiện nay doanh nghiệp đã và đang không ngừng phát triển mạnh mẽ  cả  về  chiều sâu lẫn chiều rộng. Bước đầu hoạt động doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn về  nhiều mặt như vốn kinh doanh, cơ sở vật chất, độ ngũ công nhân ít (15 người) và thị  trường tiêu thụ chưa vững. Nhưng đến nay doanh nghiệp đã dần đi vào ổn định, đội  ngũ công nhân tăng lên đáng kể 100 công nhân, hệ thống kho hàng, văn phòng được  mở rộngvà thị trường cũng đẫ đứng vững, doanh nghiệp đã mở thêm nhiều chi nhánh  khắp khu vực phía Bắc. II. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp 1. Chức năng của doanh nghiệp Doanh nghiệp TNHH Con Đường Việt là một doanh nghiệp chuyên sản xuất  gia công chế biến gỗ. Những năm gần đây doanh nghiệp nhận đơn đặt hành của đối  tác theo hình thức gia công nên phong cách sản phẩm cũng khác. Nay doanh nghiệp  có thể  tự  biến cách tân cải tiến và đã tạo ra sản phẩm theo phong cách riêng của  doanh nghiệp. 2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp Đảm bảo chất lượng ngày càng cao thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng, không ngừng  nâng cao lợi ích xã hội, đảm bảo việc làm cho công nhân và lợi nhuận cho doanh  nghiệp. Doanh nghiệp đã phát huy mọi nguồn lực nhằm cải tiến kỹ thuật công nghệ  mới không ngừng sáng tạo ra những sáng kiến mới. 17
  18. Nâng cao quản lý sản xuất và điều hành doanh nghiệp thực hành tiết kiệm   nguồn nguyên liệu và sử  dụng hợp lý nguồn lao động. Cải tiến thiết bị  máy móc,  quản lý đảm bảo đúng chế độ tiền lương tiền thưởng. Mở rộng nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế đảm bảo hoàn thành các mục tiêu   kinh tế  của doanh nghiệp. Mở rộng hơn nữa thị trường nước ngoài cũng như  từng  bước đứng vững thị trường trong nước và quốc tế. Ngoài việc tuân thủ  nộp thuế  cho nhà nước doanh nghiệp còn góp phần vào  việc thực hiện đầy đủ  biện pháp bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy an toàn   lao động theo qui định của nhà nước Việt Nam. 3. Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp a. Cơ cấu tổ chức Ở  bất kỳ đơn vị  kinh tế nào bộ máy quản lý của đơn vị  luôn ảnh hưởng rất   lớn đến hiệu quả kinh tế cuối cùng của đơn vị, việc xây dựng một bộ phận quản lý  hợp lý có tính cách khoa học là một yêu cầu quan trọng cho việc thực hiện các   nhiệm vụ  sản xuất có hiệu quả mang lại lợi ích kinh tế cho đơn vị đó. Vì vậy nếu   bộ  máy tổ  chức không phù hợp dẫn đến tình trạng hoạt động kém thì đơn vị  đó   không thể nào đạt được kết quả như mong muốn, bên cạnh đó giữa các bộ phận có  sự phối hợp nhịp nhàng đồng bộ trên cơ sở hệ thống quản lý hiệu ứng thì hiệu quả  kinh tế đạt được là rất cao.               Sơ đồ: cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp GIÁM ĐỐC Phó GĐ KD Phó GĐ Hành  Chính KCS Kho  Kế  Kinh  Tài  Công  Kế  Nhân  Vật  Hoạch doanh chính Đoàn Toán Sự Tư 18 KV1  KV2 KV3 KV4 KV5 KV6 KV7
  19. Nguồn: Báo cáo phòng nhân sự Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận Giám Đốc: Là người có quyền hạn cao nhất có quyền quyết định, điều hành  doanh nghiệp hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký đồng thời chịu trách nhiệm  trước nhà nước và toàn thể  cán bộ  công nhân viên về  kết quả  sản xuất kinh doanh   mà doanh nghiệp đạt được. Phó Giám Đốc Kinh doanh: phụ trách Lao động và trí thức: tuyển dụng đào tao, điều động lao động. Lên kế hoạch và thúc đẩy lượng tiêu thụ sản phẩm Ban QC (KCS): Có nhiệm vụ kiểm tra sản phẩm trước khi xuất kho. Kho vật tư:  Lập kế  hoạch phân phối sản phẩm và xuất kho cho các phân   xưởng sản xuất. Quản lý kho vật tư, thành phẩm và kho phế liệu. Ban kế hoạch: có nhiệm vụ tính toán sản phẩm phân bố cho các khu vực bán  hàng, đồng thời lên kế hoạch đặt các đơn hàng Ban Kinh doanh: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc sản xuất cũng như  tiến độ hoàn thành công việc khi có kế hoạch của cấp trên đưa xuống Phó Giám Đốc hành chính:  Là người trợ  giúp cho Giám đốc, được sự   ủy  quyền của Giám đốc thực hiện các chức năng quản lý trong các lĩnh vực được giao,   19
  20. điều hành và quản lý xí nghiệp khi Giám đốc vắng mặt, Phó Giám Đốc chịu trách  nhiệm trước Giám đốc về phần trách nhiệm được giao. Ban Tài chính:  Khai thác thị  trường chính của doanh nghiệp. Luôn tìm thị  trường mới, đối tác mới để  hợp tác kinh doanh. Khai thác tối đa tiềm năng của thị  trường trong nước và ngoài nước. Thực hiện và đảm bảo hoàn thành tốt kế  hoạch   kinh doanh do doanh nghiệp đề ra. Ban Nhân Sự:  Thực hiện chức năng quản lý nhân sự  phân phối nguồn lực  cho các bộ phận một cách hiệu quả để tăng hiệu quả cho công việc. Thực hiện công  tác tuyển dụng và đào tạo các nguồn lực cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Thực hiện các chính sách động viên nhân viên, để người lao động phát huy hết   năng lực của mình, từ đó tạo môi trường làm việc tích cực trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn có chức năng quản lý hồ  sơ, văn thư. Thực hiện các chức năng   hỗ trợ cho công tác quản trị của Ban Giám Đốc. Công Đoàn: là người đại diện cho công nhân cũng như doanh nghiệp hạn chế  tranh chấp xảy ra. Ban Kế  Toán:  Thực hiện tốt chế  độ  hạch toán của nhà nước. Theo dõi và   quản lý tốt nguồn tài chính của doanh nghiệp. Đảm bảo bố trí nguồn vốn cho hoạt   động kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước,  tổng hợp số liệu đầy đủ và báo cáo cho Ban Giám Đốc. b. Tình hình nhân sự Mới đầu thành lập doanh nghiệp chỉ có 15 lao động. Sau một thời gian hoạt   động doanh nghiệp có lượng nhân viên tăng lên 100 công nhân viên. Phân theo giới tính: + Nam 75 người chiếm 75% + Nữ 25 người chiếm 25 % Doanh nghiệp chia lao động thành 2 khối: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0