TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN KHOA NÔNG LÂM NGƢ

BÁO CÁO

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Ngành: Thú y

Đề tài: "Khảo sát tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn bê từ

sơ sinh đến cai sữa nuôi tại Trang trại thuộc Công ty cổ phần thực phẩm

sữa TH”

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Nhã Lớp: THÚ Y K3 - 01 Ngƣời hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Đình Tƣờng

i

Nghệ An, tháng 12 năm 2020

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên cho tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Nông-

Lâm-Ngư trường đại học kinh tế Nghệ An đã truyền đạt cho tôi những kiến

thức quý báu trong suốt quá trình học tập để hoàn thành tốt khóa luận cũng

như làm nền tảng cho quá trình phát triển sau này.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Th.S Nguyễn Đình

Tường đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo trong suốt quá trình thực tập để tôi

hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty cổ phần sữa TH, toàn thể

kỹ thuật viên cùng công nhân tại trang trại đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và tạo

mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và làm việc tại

trại.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã

giúp đỡ, động viên, hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như suốt thời

gian thực tập tốt nghiệp.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do kiến thức cũng như kinh nghiệm

thực tế của bản thân còn nhiều thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự

chỉ bảo, đóng góp của các thầy, cô giáo, anh, chị, bạn bè.

ii

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1 Lịch tiêm phòng vacxin cho đàn bò tại Công ty cổ phần thực phẩm

sữa TH ............................................................................................................. 4

Bảng 3.1.Kết quả theo dõi bê mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể

......................................................................................................................... 24

Bảng 3.2.Kết quả theo dõi bê bị tiêu chảy theo tính biệt ............................... 26

Bảng 3.3. Kết quả theo dõi bê bị mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng

trong năm ........................................................................................................ 27

Bảng 3.3.1.Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên bê theo mùa ......................... 28

Bảng 3.4.Kết quả bê mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi ........................ 30

Bảng 3.5.Kết quả bê chết do mắc bệnh tiêu chảy ......................................... 31

Bảng 3.6.Kết quả điều trị cho bê bị tiêu chảy ............................................... 32

PHẦN : MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết `

Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu ngành

nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể

thiếu đƣợc đối với nhu cầu đời sống con ngƣời. Chủ trƣơng hiện nay của

Nhà nƣớc là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực

sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lƣợng cao phục vụ cho nhu cầu

tiêu dùng trong nƣớc và một phần cho xuất khẩu.

Nói tới ngành chăn nuôi phải kể tới chăn nuôi bò bởi tầm quan trọng và

ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Đặc

biệt trong những năm gần đây Nhà nƣớc ta đã và đang đầu tƣ phát triển chăn

nuôi bò sữa. Sữa là một trong những thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao, cân

đối thành phần các axit amin, các nghuyên tố vi lƣợng, vitamin.các sản phẩm

từ sữa ngày một đa dạng và đƣợc ngƣời tiêu dung ƣa thích.

Do ngành chăn nuôi bò sữa vẫn còn là một nghề sản xuất khá mới, phần

lớn ngƣời chăn nuôi bò sữa chƣa có những kinh nghiệm cũng nhƣ kiến thức

cần thiết để nuôi dƣỡng đúng kĩ thuật cho bò có sản lƣợng sữa cao. Vì vậy

ngƣời chăn nuôi bò sữa đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc chọn giống,

chăm sóc nuôi dƣỡng, khai thác và bảo quản sữa đảm bảo an toàn cho ngƣời

tiêu dùng, từ đó dẫn tới ảnh hƣởng tới hiệu quả chăn nuôi. Một trong những

nguyên nhân ảnh hƣởng chủ yếu đến hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò đó là

tình hình dịch bệnh. Trong đó đặc biệt là bệnh về tiêu chảy.

Hội chứng tiêu chảy là triệu chứng chung, đặc trƣng và thƣờng xuất

hiện trong bệnh lý đƣờng tiêu hóa của gia súc. Bệnh thƣờng xảy ra khi gia

súc chuyển vùng, điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng không hợp lý, thức ăn kém

phẩm chất, do bội nhiễm vi khuẩn nhƣ E. coli, Salmonella… trong đó những

điều kiện bất lợi của ngoại cảnh là yếu tố mở đƣờng, đóng vai trò quan trọng

trong quá trình bệnh. Bệnh tiêu chảy thấy ở mọi lứa tuổi nhƣng nhiều nhất

vẫn là ở bê sơ sinh tới 3 tháng tuổi. Ở bê nghé có 70-80% tổn thất nằm trong

1

thời kỳ bú sữa mẹ và 80-90% trong đó là hậu quả do bệnh tiêu chảy gây ra.

Xuất phát từ thực trạng trên, để hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra và

nâng cao hiệu quả chăn nuôi tôi tiến hành thực hiện đề tài:”Khảo sát tình

hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn bê từ sơ sinh đến cai sữa nuôi tại

Trang trại bò sữa thuộc Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH.

2.Mục tiêu nghiên cứu:

- Điều tra tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn bê sơ sinh đến cai

sữa đƣợc nuôi tại trang trại bò sữa thuộc Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH.

- Đƣa ra phác đồ điều trị bệnh đạt hiệu quả cao, góp phần làm giảm

thiệt hại do bệnh gây nên.

3. Ý nghĩa của đề tài:

- Đánh giá kết quả điều trị bệnh của một số phác đồ từ đó đƣa ra liệu

trình điều trị hiệu quả kinh tế để áp dụng rộng rãi trong thực tiễn.

- Làm quen với một số phƣơng pháp nghiên cứu

- Nâng cao kiến thức thực tiễn, đƣợc tiếp xúc với thực tế ngành chăn

2

nuôi bò sữa với quy mô lớn.

PHẦN THỨ NHẤT

TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN

1.1Tình hình cơ bản tại đơn vị

1.1.1 Về vị trí địa lý

Trại bò sữa thuộc Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH đƣợc xây dựng tại nhà

Nghĩa Sơn, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An. Huyện Ngĩa Đàn là huyện miền núi, nằm về phía Tây Bắc của tỉnh Nghệ An, có toạ độ 105018’ – 105035’ kinh độ Đông và 19013’ - 19033’, vĩ độ bắc giáp ranh với các huyện:

Phía Bắc giáp huyện Nhƣ Xuân (Thanh Hoá).

Phía Nam giáp huyện Tân Kỳ

Phía Đông giáp huyện Quỳnh Lƣu.

Phía Tây giáp huyện Quỳ Hợp

1.1.2. Đặc điểm, thời tiết khí hậu

Nghĩa Đàn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa theo trạm khí tƣợng Tây Hiếu,

Nghĩa Đàn có những đặc trƣng khí hậu sau:

- Nhiệt độ trung bình năm 23,30C, trung bình tháng cao nhất 28 – 290C, ở các tháng 6, 7 trung bình dƣới 200C, chỉ xuất hiện ở 4 tháng 12, 1, 2. Có 6 tháng (từ tháng 4 - 10), nhiệt độ trung bình vƣợt quá 250C. Tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất 180C (tháng 1). Biên độ nhiệt độ ngày đêm, các tháng mùa hè 8 – 110C, mùa đồng 6 – 80C.

- Trong các tháng mùa đông do nhiệt độ xuống thấp nên thƣờng xuất hiện

sƣơng mù, có năm bị sƣơmg muối nhƣng ít ảnh hƣởng đến sản xuất.

- Lƣợng mƣa trung bình 1.633mm, trong đó có trên 70% lƣợng mƣa tập

trung từ tháng 5 - 10. Lƣợng mƣa bình quân cao nhất 2.784mm (1978), bình

quân thấp nhất 1.16mm (1969).

- Tổng lƣợng nƣớc bốc hơi bình quân năm 825mm. Ẩm độ trung bình nhiều

năm phổ biến là 80 – 86%.

Nghĩa Đàn nằm trong lƣu vực Sông Hiếu là nhánh sông lớn nhất của hệ

3

thống sông cả, bắt nguồn từ biên giới Việt Lào chạy qua địa phận huyện

Nghĩa Đàn với chiều dài trên 50km. Tổng lƣợng dòng chảy bình quân nhiều năm qua huyện là 3.7 tỷ m3 nƣớc, dòng chảy lớn nhất mùa lũ 5810m3/s, mùa cạn chỉ đạt 133/s.

1.1.3. Tình hình chăn nuôi của Công ty.

1.1.3.1.Cơ cấu của trại

- Trại chia thành 10 bộ phận gồm có:

+ Bộ phần đàn

+ Bộ phận thú y

+ Bộ phận điện nƣớc

+ Bộ phận thức ăn

+ Bộ phận hành chính

+ Bộ phận khu bê

+ Bộ phận lái máy

+ Bộ phận bệnh viện

+ Bộ phận xây dựng

+ Bộ phận khu vắt sữa

- Có 1 trƣởng trại quản lý chung và 1 phó trại quản lý đàn. Mỗi bộ phận có

một ngƣời trƣởng và 1 ngƣời làm phó bộ phận.

- Trại có 12 dãy chuồng hơn 6000 bò, gồm bò đẻ, bò vắt sữa, bò tơ và bò có

sữa. Có 3 dãy chuồng bê gần 1000 bê. Khu vắt sữa nằm cách riêng ra nằm ở

phía tây của trại.

1.1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của trại

- Là trại thuộc công ty TH chuyên nuôi bò vắt sữa, 100% bò HF. Trại có hệ

thống vắt sữa hiện đại, sữa vắt đƣợc cung cấp cho nhà máy chế biến. Trại

còn có nhiệm vụ nuôi bê và cung cấp cho các trại khác cùng Công ty.

- Ngoài ra trại nhận thêm nhân sự vào để đào tạo hƣớng dẫn cho những

4

ngƣời làm nghiên cứu và các đề tài nghiên cứu khoa học.

1.1.3.3. Quy mô chăn nuôi

Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH đƣợc xây dựng với quy mô công nghệ

hiện đại. Tại trang trại bò sữa TH, cách chế biến thức ăn, chăn nuôi bò sữa

kiểu tập trung, vắt sữa bò thuộc một quy trình khép kín với quy trình công

nghệ nhập khẩu 100% từ ISRAEL.

- Dự án của công ty đƣợc triển khai tại huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An do

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bắc Á tƣ vấn đầu tƣ tài chính với tổng kinh

phí 1.2 tỷ USD. Theo kế hoạch tổng thể, công ty đặt mục tiêu đạt sản lƣợng

sữa = 50% tổng lƣợng sữa của cả nƣớc vào năm 2011 và đạt tổng sản lƣợng

sữa tƣơi. Nguyên liệu gấp 3 - 4 lần tổng sản lƣợng sữa tƣơi nguyên liệu của

cả nƣớc vào năm 2015.

- Quy mô dự án gồm 13 trang trại (12 trại sản xuất và 1 trại cách ly), dự kiến

mỗi trang trại nuô 2.500 con bò vắt sữa, 1 nhà máy chế biến sữa công suất

100 tấn sữa/ngày và đạt công suất 500 tấn/ngày vào năm 2012, bằng công

nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại của ISRAEL. Đây là dự án lớn nhất của

ngành nông nghiệp lần đầu đƣợc xây dựng tại Nghệ An nói riêng và trong cả

nƣớc nói chung.

- Ngày 27/2/2010 công ty cổ phần thực phẩm sữa TH đã nhập đợt bò đầu

tiên 1.600 con bò sữa thuần chủng HF từ Newzealand qua cảng Cửa Lò cho

dự án chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tập trung, quy mô công nghiệp. Tiếp

theo ngày 18/4/2010 công ty nhập đợt 2 với tổng số 1.490 con. Nhƣ vậy, dự

án đã nhập về 3.090 con trong tổng số dự kiến nhập là 24.000 con phục vụ

hoạt động nhân giống theo dự án. Đàn bò giống nhập về đều có sức khoẻ tốt,

đáp ứng yêu cầu về kiểm dịch và vệ sinh thú y của Việt Nam.

Dự án thành công sẽ một trong mô hình điểm về chăn nuôi bò sữa công

nghiệp gắn liền với chế biến công nghiệp, chủ động tạo vùng nguyên liệu ổn

định và bền vững. Dự án dự kiến góp phần tăng ngân sách khoảng 40 triệu

5

USD/năm cho tỉnh Nghệ An.

1.1.3.4. Công tác phòng chống dịch bệnh tiêm phòng vác xin của Công ty.

* Để khắc phục và hạn chế tình hình dịch bệnh xảy ra công ty đã đề ra lịch

tiêm phòng, sát trùng:

 Tuân thủ nghiêm ngặt quy định sát trùng, bảo hộ, vệ sinh thú y.

 Phòng trừ ve, ruồi, muỗi bằng cách phun thuốc 10 ngày một lần vào

mùa hè và 20 ngày một lần vào mùa đông.

 Lịch tiêm phòng cho đàn bò bằng các loại vacxin đƣợc thể hiện ở bảng 3.1.

 Hạn chế tham quan

 Các công việc khác

- Khám thai định kì: 1 lần/tuần, kết hợp khám bò đẻ sau 2 tháng chƣa động dục.

- Khám giảm sữa: Khám hàng ngày, khám khi nhận đƣợc thông tin sản

6

lƣợng sữa thu đƣợc thấp hơn bình thƣờng...

Bảng 1.1. Lịch tiêm phòng vacxin cho đàn bò tại công ty cổ phần thực

Age (months)

Age (weeks)

Disease

Vaccine

1 2 3 4 5 6 7 8 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30

Booster dose every 105-120d (4mo) to all animals > 6mo; avoid vaccinating at height of hot season (Apr, Aug, Dec)

FMD

Aftovax BIVALENT

phẩm sữa TH

√ √ √

Annual booster to all animals > 12mo given every yr (Nov)

Haemorrhagic septicaemia

Tụ huyết trùng chủng P52

√ √

SINGLE booster dose to all pregnant animals 6w before each calving

Botulism

Botulism

√ √ √

SINGLE booster dose to all pregnant animals 3w before each calving

Clostridial diseases

Covexin 10

√ √

2 doses in 1st yr gives lifetime immunity; (if only one dose, boost every 3 yrs at 30 DIM)

Brucellosis

rb-51

Annual booster to all animals > 12mo given every yr (Nov)

Rabies

Rabisin

Anthrax

Anthrax

No booster required

SINGLE booster dose to all pregnant animals 3w before each calving

Lepto, IBR, BVD, PI3

CattleMaster4+L5 √ √

Rotavirus, Coronavirus & E.coli K99

2 doses initially for all heifers, 1st @ 205d & 2nd @ 260d preg; then single booster dose at 260d preg before each calving

ScourGuard 4K

Salmonella

To be advised during 2014

* Cụ thể vacxin đƣợc sử dụng để phòng tiêu chảy tại trang trại là:

1

 CattleMaster4+L5: Chủng dòng Lepto, IBR, BVD, PI3.

- Tiêm mũi 1 khi 5 tháng tuổi, mũi 2 khi 6 tháng tuổi

- Tiêm mũi 3 khi 13 tháng tuổi

- Tăng cƣờng 1 liều cho bò mang thai 3 tuần trƣớc khi đẻ (mục đích phòng

bệnh cho bê).

 ScourGuard 4K: chủng dòng Rotavirus, Coronavirus, E.coli K99

- Tiêm 2 liều cho 1 năm đầu tiên vào 205 và 260 ngày tuổi để có hệ miễn

dịch suốt đời.

- Thêm 1 liều tăng cƣờng vào ngày 260 sau mỗi lứa đẻ (mục đích phòng cho bê).

1.1.3.5. Vệ sinh phòng bệnh

Vệ sinh ăn uống: Hiện nay trang trại đang thực hiện tốt vấn đề này,

thức ăn sạch sẽ không bị thối, chua, mốc, nƣớc uống sạch, không dùng các

nguồn nƣớc có dịch bệnh.

Vệ sinh thân thể: tắm, chải cho bò thƣờng xuyên, định kỳ phun thuốc

sát trùng CID 20 (nồng độ 0,25-0,5%)

Chuồng trại có hệ thống máy cào phân và phun nƣớc hoạt động liên

tục. Để đảm bảo vệ sinh trong chuồng luôn sạch sẽ, thoáng mát.

Trƣớc khi vắt sữa, bò đƣợc tắm rửa, phun dung dịch sát trùng, làm sạch

bầu vú và nghe nhạc giao hƣởng giúp hiệu quả cho lƣợng sữa cao nhất và chất

lƣợng tốt nhất.

1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu trong nƣớc

Trƣơng Quang và cs (2006), [26] khi phân lập vi khuẩn E.coli từ 168

mẫu phân bê, nghé không bị tiêu chảy và 172 mẫu phân bê, nghé bị tiêu chảy

kết quả cho thấy bê bị tiêu chảy nhiễm E. coli cao gấp 2,99 (bê) và 2,77 lần

(nghé) so với trong phân bê, nghé không bị tiêu chảy; các chủng mang kháng

nguyên bám dính tăng gấp 3,4 và 2,9 lần; khả năng dung huyết gấp 2,1 và

2,77 lần; khả năng sinh sản độc tố đƣờng ruột gấp 6,93 và 3,69 lần; độc tố

giết chuột cũng tăng gấp 2 - 3 lần.

Theo Đoàn Kiều Hƣng (2005), [12] có nhiều loài virus gây ra những

2

bệnh trầm trọng với hệ tiêu hóa nhƣ viêm và tổn thƣơng các niêm mạc dạ dày,

các niêm mạc ruột, phá hủy quá trình hấp thu của ruột, từ đó xảy ra những rối

loạn hấp thu và tiết dịch, dẫn đến tiêu chảy ở gia súc.

1.3.Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở nƣớc ngoài

1.3.1. Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do E.coli

Vi khuẩn ruột già Escherichiacoli có tên là Bactevium colicommure

bacillus colicommunis đƣợc Escherich phân lập năm 1885 từ phân trẻ em.

Cũng nhƣ một số vi khuẩn đƣờng ruột khác, E.coli là vi khuẩn sống thƣờng

trực cộng sinh trong ruột già của gia súc và con ngƣời (Peterson, 1980). Theo

Balier và cs (1990), khi nghiên cứu chủng E.coli tại Mỹ, Anh và Đức (từ năm

1985 - 1988) đƣa ra kết luận E.coli gây bệnh tiêu chảy ở bê nghé chủ yếu cƣ

trú ở đoạn xoắn ốc của kết tràng, chúng gây tổn thƣơng viêm kết tràng, xuất

huyết đại tràng. Quan sát ở trên 40% bê và gần 90% gia súc cảm nhiễm là bê

sữa tuổi trung bình 11,8 ngày tuổi.

Theo Gunther và cs (1985), [42] nghiên cứu ảnh hƣởng của lứa tuổi đối

với tiêu chảy ở bê do E.coli gây ra cho thấy sức đề kháng của bê với E.coli

tăng dần theo tuổi.

Wilson J.M và cs (1994), [33] khi phân lập trên bê bị tiêu chảy ở

Canada cho thấy tỷ lệ nhiễm của bê dƣới 2 tuần tuổi với chủng Verotoxigenrc

E.coli là 17,8%; trên 2 tuần tuổi tới 3 tháng tuổi là 37,2%.

1.3.2.Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do Samonella

Năm 1889 và 1890 tại vệ sinh trƣờng Đại học Greiswald (Đức) do

F.Loeffler phụ trách đã xảy ra dịch bệnh làm thiệt hại đối với chuột thí

nghiệm. Nguyên nhân do loài vi khuẩn có tên lúc đó là Bacillus typhimurium.

Năm 1891, C.O Jensen đã tách đƣợc S.dublin từ bệnh phẩm của bê bị tiêu

chảy. Cùng năm đó loài S.typhimurium đƣợc phát hiện ở Greiswal và Breslan

(Bùi Văn Ý, 2007) [33].

Ở Nam Úc theo tài liệu của Dobson (1972) thì bệnh do vi khuẩn

Salmonella gây ra là một bệnh phổ biến nhất. Ở Newzealand thấy tỷ lệ nhiễm

3

trong đàn bò cừu là 13 - 15% và 4% trong đàn bò thịt.

1.4.Cơ sở lí luận về hội chứng tiêu chảy

1.4.1.Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy

Tiêu chảy là hiện tƣơng tăng số lần thải hoặc tăng thành phần nƣớc

trong phân, tăng khối lƣợng phân (Vũ Đình Vƣợng, 2004) [32]. Tiêu chảy là

biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù của đƣờng tiêu hóa. Hiện

tƣợng lâm sàng này tùy theo đặc điểm, tính chất diễn biến, tùy theo độ tuổi

mắc bệnh, tùy theo yếu tố đƣợc xem là nguyên nhân chính mà nó đƣợc gọi theo nhiều tên bệnh khác nhau: Chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa,

colibacillosis…Tuy nhiên, thực chất tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý liên

quan đến rất nhiều yếu tố nhƣ dinh dƣỡng, chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh, ký

sinh trùng, vi khuẩn, virus…. Trong đó, có yếu tố là nguyên nhân nguyên

phát, có yếu tố là nguyên nhân thứ phát và việc phân biệt rõ nguyên nhân gây

tiêu chảy khá khó khăn. Dù bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu

quả của nó cũng là gây viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa và

cuối cùng là quá trình nhiễm khuẩn và đặc biệt nguy hiểm khi làm cho cơ thể

mất nƣớc, chất điện giải trầm trọng là cho gia súc có thể tử vong. Bệnh xảy ra

mọi lúc, ở mọi nơi và đặc biệt là ở gia súc non với biểu hiện triệu chứng là ỉa

chảy, mất nƣớc và chất điện giải, suy kiệt dẫn đến có thể chết do trụy tim

mạch (Radostits. O.M và cộng sự 1994) [43].

Hội chứng tiêu chảy ở bê có tính chất mùa vụ, mùa Xuân có mƣa, ẩm

ƣớt và mùa Hè nóng ẩm. Cho nên bệnh tiêu chảy xảy ra nhiều, giống nhƣ một

ổ dịch. Các cơ sở chăn nuôi thƣờng thấy bê non phát bệnh vào mùa Hè, thời

tiết nóng ẩm sau các trận mƣa rào, làm cho chuồng trại và bãi chăn thả ẩm ƣớt

và ô nhiễm.

1.4.2.Cơ chế sinh bệnh

Theo Nguyễn Tất Thành (2007) [28], cơ chế sinh bệnh của hội chứng

tiêu chảy là quá trình rối loạn chức năng bộ máy tiêu hóa và nhiễm khuẩn.

Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời hoặc cũng có quá trình này trƣớc

quá trình kia sau và ngƣợc lại. Tất cả các nguyên nhân gây tiêu chảy, khi tác

động vào cơ thể vật chủ dù ở hình thức nào cũng có quá trình sinh bệnh cụ 4

thể. Khi hiện tƣợng tiêu chảy xảy ra, cơ thể gia súc phải chịu một quá trình

bệnh có những nét đặc trƣng chung. Vì vậy, trong công tác thú y, nếu biết

đƣợc nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh thì việc xây dựng quy trình phòng trị

bệnh mới đạt hiệu quả cao.

1.4.2.1. Sự thăng bằng dịch ở ruột

Ở gia súc khỏe mạnh, quá trình hấp thu, bài tiết nƣớc và chất điện giải,

xẩy ra trên toàn chiều dài của ruột. Tại đây nƣớc và chất điện giải đƣợc hấp

thu đồng thời ở nhung mao và bài tiết ở các lỗ thông của nhung mao ruột,

điều đó đã tạo ra luồng trao đổi hai chiều của nƣớc và điện giải giữa lòng ruột

và trong máu. Vì quá trình hấp thu thƣờng lớn hơn quá trình bài tiết nên dịch

đƣợc hấp thu vào máu nhiều hơn. Ở gia súc khỏe mạnh bình thƣờng hơn 90%

dịch ruột non đƣợc tái hấp thu, nƣớc còn lại xuống ruột già, tại đó quá trình

hấp thu lại đƣợc tiếp tục và chỉ khoảng từ 50 – 140 ml nƣớc đƣợc thải ra

ngoài qua phân trong một ngày. Bất kỳ một thay đổi nào xẩy ra trong luồng

trao đổi hai chiều nƣớc và điện giải trong ruột non nhƣ tăng bài tiết, giảm hấp

thu, hoặc cả hai đều gây ra giảm hấp thu hơn hoặc tăng bài tiết hơn. Vì vậy, sẽ

làm tăng khối lƣợng dịch xuống ruột già. Do đó, nếu lƣợng dịch này vƣợt quá

khả năng hấp thu của ruột thì sẽ dẫn đến hiện tƣợng tiêu chảy.

1.4.2.2. Sự mất nƣớc

Hậu quả trực tiếp và nặng nề nhất của hiện tƣợng tiêu chảy là mất nƣớc

và các chất điện giải của cơ thể, kéo theo hàng loạt các biến đổi bệnh lý.

Ở con vật, bệnh tiêu chảy lƣợng nƣớc mất tùy theo nguyên nhân và

mức độ trầm trọng của bệnh kết quả khảo sát của Fisher và Martines (1975) ở

bê khỏe, bê bị tiêu chảy còn sống và bê bị chết vì tiêu chảy trên các chỉ tiêu

lƣợng nƣớc mất qua phân lần lƣợt 50 - 140 ml/ngày, 300 - 900mm/ngày, 800

-2200ml/ngày.

1.4.2.3. Sự mất các chất điện giải

Khi vật bị tiêu chảy, không những mất đi một lƣợng nƣớc lớn làm rối

5

loạn các quá trình trong cơ thể, mà một số chất điện giải quan trọng nhƣ

HCO3, K, Na, Cl cũng bị hao hụt, gây lên những quá trình bệnh lý, làm tổn

hại sức khỏe của vật chủ do có độ pH của vật chủ giảm theo. Một trong những

hậu quả lớn mất nƣớc và chất điện giải là hiện tƣợng acidosis. Acidosis xảy ra

do hậu quả của nhiều yếu tố nhƣ mất bicacbonat (do thải qua thành ruột hoặc trực tiếp qua phân); sản sinh acid hữu cơ; giảm tiết ion H+ qua thận và giảm

sự tái tạo bicacbonat.

Ion Na+ giữ vị trí quan trọng trong việc duy trì áp lực thẩm thấu và hoạt động thần kinh của con vật. Khi mất ion Na+ gây tác hại lớn với cơ thể. Trong cơ thể, muối NaCl đƣợc phân ly hoàn toàn thành Na+ và Cl-. Ở thành ruột, có

áp lực thẩm thấu ƣu trƣơng, gia súc duy trì nồng độ đẳng trƣơng bằng cách

lấy nƣớc từ hệ tuần hoàn hay dịch từ các bộ phận khác. Tuy nhiên lấy nƣớc từ

hệ tuần hoàn xảy ra nhanh chóng hơn.

Ion K+ cũng bị hao hụt do tiêu chảy, tuy nhiên do huy động K+ từ tế bào ra nên làm K+ có chiều hƣớng tăng (nhất là trong trƣờng hợp acidocis)

làm ảnh hƣởng xấu đến hoạt động hệ tim mạch (tim đập chậm, loạn nhịp).

1.4.2.4. Rối loạn Enzym

Ở bê bình thƣờng glucid và protid đƣợc tiêu hóa ở ruột non. Glucid

trong khẩu phần gia súc non chủ yếu là Lactoza, chỉ đƣợc hấp thu khi bị thủy

phân thành glucoze nhờ men galactosidaza.

Lactoza Galactosidaza Glucose + Glactose (hấp thu đƣợc).

Các tế bào chứa enzym đầu tiên ở vùng sâu của thành ruột, dần dần

trƣởng thành và di chuyển lên tầng ba của nhung mao. Thời gian di chuyển từ

3 - 5 ngày. Nếu vật bị nhiễm virus, tốc độ di chuyển của loại tế bào trên nhanh

hơn và làm enzym giảm hoạt tính. Hiện tƣợng giảm hoạt tính của Beta

galactosidaza thấy ở bê, nghé chết do tiêu chảy nói chung, ở bê nghé và lợn bị

nhiễm Rota virus, ở lợn bị viêm dạ dày, ruột truyền nhiễm. Sự tổn thƣơng

màng nhầy làm thức ăn không tiêu hóa nhiều, phân chƣa tiêu hóa đƣợc

chuyển xuống phần đầu của ruột già, ở đây các loại vi khuẩn nhờ đó mà sinh

6

sôi, nảy nở, phân hủy thức ăn thành các phân tử có khối lƣợng thấp, làm áp

lực thẩm thấu ở thành ruột tăng lên làm tăng cƣờng mức độ lấy nƣớc từ hệ

thống tuần hoàn, gây hiện tƣợng tiêu chảy (có phản ứng axit).

1.4.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở bê

Tiêu chảy là một hội chứng bệnh lý liên quan đến nhiều yếu tố nhƣ

dinh dƣỡng, chăm sóc, điều kiện ngoại cảnh, kí sinh trùng, vi khuẩn, virus…

Vì vậy xác định nguyên nhân gây tiêu chảy rất khó khăn. Bằng rất nhiều công

trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã đƣa ra những nguyên nhân gây tiêu

chảy, cụ thể nhƣ sau:

1.4.3.1. Do môi trƣờng ngoại cảnh

Môi trƣờng ngoại cảnh là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến sức đề

kháng của cơ thể gia súc. Khi có sự thay đổi các yếu tố nhƣ: nhiệt độ, ẩm độ, mƣa

nắng, điều kiện chuồng nuôi… đều ảnh hƣởng đến sức khỏe gia súc. Đặc biệt là

gia súc non do cấu tạo và chức năng sinh lý chƣa ổn định và hoàn thiện khi gặp

các yếu tố bất lợi dễ bị stress dẫn đến nhiều bệnh trong đó có bệnh tiêu chảy.

1.4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn và nƣớc uống

Trong bệnh tiêu chảy ở gia súc thì sự xâm nhập qua đƣờng tiêu hóa

đóng vai trò quan trọng. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng thức ăn,

nƣớc uống và từ đó xâm nhập vào đƣờng tiêu hóa của vật nuôi. Khi đề cập

đến vai trò và yếu tố gây bệnh của thức ăn và nƣớc uống trong hội chứng tiêu

chảy của gia súc, các kết quả nghiên cứu cho thấy: với khẩu phần không cân

đối, chƣa phù hợp với các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển, kèm theo thức

ăn không đảm bảo vệ sinh cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng

đối với gia súc bị mắc bệnh tiêu chảy.

Trong chăn nuôi thức ăn thay đổi đột ngột, đặc biệt lƣợng đạm và chất

béo thƣờng làm cho bê rối loạn tiêu hóa, dẫn đến viêm ruột. Thức ăn bị ôi,

mốc cũng là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy (Phạm Sỹ Lăng,

2000) [15].

7

Nƣớc uống đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng đóng vai trò quan trọng. Nƣớc đƣợc sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày cũng nhƣ để chăn nuôi gia súc, gia cầm cũng có thể là một trong những yếu tố gây bệnh tiêu chảy.

Ngoài ra, nếu nhiệt độ pha sữa quá nóng hoặc quá lạnh, lƣợng sữa cho

ăn không phù hợp với nhu cầu của bê cũng là nguyên nhân gây nên bệnh tiêu

chảy ở bê.

1.4.3.3. Nguyên nhân do vi khuẩn

Vi khuẩn gây viêm ruột ở bê thƣờng là: E.coli, Proteus vulgaris,

Salmonella enteritidis, Clostridium…

Trong tác nhân sinh học, vi khuẩn đƣợc xem là những tác nhân thứ phát

sau những sơ suất về thức ăn dinh dƣỡng, chăm sóc, nuôi dƣỡng và quản lý.

Trong đƣờng tiêu hóa của động vật, ngoài các vi khuẩn có lợi có tác dụng lên

men, phân giải các chất trong đƣờng tiêu hóa, giúp cho sinh lý tiêu hóa của

gia súc diễn ra bình thƣờng. Thì các vi khuẩn nhƣ: E.coli, Proteus vulgaris,

Salmonella enteritidis, Clostridium… luôn là những nguyên nhân gây lên sự

rối loạn về tiêu hóa, viêm ruột và ỉa chảy ở ngƣời và nhiều loài động vật khác.

1.4.3.4. Nguyên nhân do virus

Ngoài nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy do vi khuẩn còn có nguyên

nhân do virus. Đã có nhiều công trình nghiên cứu khẳng định vai trò của một

số loại virus nhƣ: Rotavirus, Enterovirus, Transmissible Gastroenteritis

(TGE)… là những nguyên nhân gây triệu chứng tiêu chảy ở gia súc. Các virus

này tác động gây viêm ruột và gây rối loạn quá trình tiêu hóa, hấp thu của gia

súc, cuối cùng dẫn đến triệu chứng tiêu chảy.

Bệnh tiêu chảy do virus của trâu bò thƣờng xảy ra ở thể không có tính

chất lâm sàng điển hình, rất ít khi biểu hiện bệnh với các tính chất lâm sàng

nặng. Đây là bệnh truyền nhiễm xảy ra ở mọi lứa tuổi của bò với đặc trƣng là

gây tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [16].

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2000), [15] virus gây ra hội chứng ỉa chảy

có nhiều nhƣng thƣờng thấy là virus Parvo virus ở bê con. Tiêu chảy ở bê do

E.coli thƣờng kết hợp với một số nguyên nhân gây bệnh virus nhƣ Rotavirus,

8

Parvovirus (Lê Văn Tạo, 2004) [25]. Hiện nay đã xác định đƣợc 7 nhóm

huyết thanh (Serotyp) của virus Rota (A, B, C, D, E, F, G). Cả 7 nhóm đều

gây ỉa chảy ở súc vật (Lợn, bê, cừu non…) (Bùi Đại và cs, 2005) [5].

Bệnh tiêu chảy bê nghé còn do nhiễm các loại virus: Rotavirus,

Adenovirus, vius dịch tả trâu bò, virus viêm ruột bò (Bovine Rhinotracateitis

infection - IBK).[16].

1.4.3.5. Nguyên nhân do nấm mốc

Nấm mốc giữ vai trò quan trọng trong chế biến thực phẩm. Một số nấm

mốc có ích vì chúng sản sinh những sản phẩm làm tăng mùi vị thực phẩm còn

trong số khác làm hƣ hỏng thực phẩm. Còn có một số nấm mốc, trong đó một

số chủng có thể sản sinh độc tố nguy hiểm đối với sức khỏe con ngƣời nhƣ

độc tố vi nấm Aflatoxin (Bùi Minh Đức và cs, 2005) [8].

Chất độc Aflatoxin do các loại nấm Aspergillus Flavus, A; Praciticus, A;

Niger; Penicillin… sản sinh ra. Hiện có 4 loại Aflatoxin chính B1, B2, G1, G2 và

6 dẫn xuất của chúng là M1, G2a, GM1, P1, Q1, trong đó B1 có hàm lƣợng

lớn nhất và độc nhất.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2002), [16] Nấm Candida là một trong

những nguyên nhân gây ỉa chảy ở bê non.

1.4.3.6. Nguyên nhân do ký sinh trùng

Ký sinh trùng đƣờng tiêu hóa là một trong những nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc. Thiệt hại của chúng không chỉ là cƣớp chất dinh dƣỡng của vật chủ mà còn tiết ra độc tố đầu độc vật chủ làm giảm sức đề kháng, tạo điều kiện cho các bệnh khác phát sinh. Chính phƣơng thức sống ký sinh trong đƣờng tiêu hóa của loài giun sán đã làm tổn thƣơng niêm mạc ruột, nhờ đó các loại mầm bệnh dễ xâm nhập gây viêm ruột, gây rối loạn quá trình tiêu hóa, kích thích nhu động ruột gây tiêu chảy và hiện tƣợng nhiễm trùng.

Các loài ký sinh trùng gây tiêu chảy cho trâu bò thƣờng gặp là:

Nematode, Strongyloides, Neoascaris vitulorum, Fasciola hepatica…

Bên cạnh đó, tiêu chảy còn do giun phổi Dictiocaulus filaria và

Dictiocaulus viviparus gây ra, giun ký sinh ở phế quản, giun hút chất dinh

9

dƣỡng, tiết độc tố, kích thích thành ruột có thể gây ỉa lỏng.

1.4.3.7. Nguyên nhân do nuôi dƣỡng

Khi thay đổi thức ăn đột ngột, đặc biệt là tăng lƣợng đạm và chất béo

làm cho bê rối loạn tiêu hóa, dẫn đến viêm ruột, ỉa chảy. Thức ăn bị ôi thiu,

nấm mốc… xâm nhập vào ruột cũng gây tác hại tƣơng tự nhƣ vi khuẩn. Ngoài

tác hại phá hoại tổ chức dạ dày, gây ỉa chảy thì nấm mốc còn tiết độc tố gây

nhiễm trùng toàn thân. Do đó, trong chăn nuôi bê, phải thực hiện đúng quy

trình nuôi dƣỡng nhƣ bê cần đƣợc bú sữa đầu đầy đủ, đảm bảo vệ sinh chuồng

trại, dụng cụ chăn nuôi, máng ăn và máng uống. Khi pha sữa cho bê uống

phải đảm bảo đúng nhiệt độ,

Bệnh tiêu chảy ở bê do rất nhiều nguyên nhân gây ra, có liên quan đến

nhiều yếu tố. Đã có nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc quan tâm đến, nhằm

tìm ra những phƣơng pháp điều trị hiệu quả nhất.

1.4.4. Triệu chứng lâm sàng

Bê có thời gian ủ bệnh 2-3 ngày, sau đó có những dấu hiệu lâm sàng

nhƣ bê uống nhiều nƣớc, ăn ít hoặc bỏ ăn, không nhai lại, thức ăn bị đầy, ứ

trong dạ dày, dạ lá sách bị cứng. Sau đó con vật bệnh ỉa lỏng, đầu tiên có

nhiều phân sệt, vài ngày sau đó ỉa chảy nặng, phân chỉ là dịch màu xám xanh,

xám vàng và có mùi tanh. Bê trũng mắt, da nhăn nheo và trong tình trạng mất

nƣớc, rối loạn các chất điện giải (muối K, Na, Ca) trong máu.

Các trƣờng hợp nặng, bê mắc bệnh còn bị xuất huyết ruột, trong phân

lẫn máu và niêm mạc ruột lầy nhầy. Từ đó làm cho bê non thƣờng bị chết sau 3 - 4

ngày với tỷ lệ cao 30 - 40 % số súc vật bệnh nếu nhƣ không điều trị kịp thời.

1.4.5. Dịch tễ học

Động vật mắc bệnh xảy ra chủ yếu ở bê non. Trâu, bò trƣởng thành ít

mắc, bệnh xảy ra có tính chất mùa vụ. Mùa Xuân có mƣa phùn ẩm ƣớt và

mùa Hè nóng ẩm làm cho bệnh ỉa chảy xảy ra nhiều, có khi chiếm 40 - 50 %

tổng số trâu bò cơ sở. Các yếu tố tuổi gia súc, mùa vụ, thức ăn, chuồng trại,

10

điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng… đều có ảnh hƣởng tới bệnh tiêu chảy ở gia súc.

1.4.6. Chẩn đoán

Căn cứ vào triệu chứng lâm sàng nhƣ nhiệt độ cơ thể, phân, trạng thái

bê và độ mất nƣớc. Căn cứ vào đặc điểm dịch tễ học.

Căn cứ vào các bệnh tích sau khi mổ khám và quan sát đƣợc.

1.4.7. Các biểu hiện bệnh lý và hội chứng lâm sàng của bệnh tiêu chảy

Khi gia súc bị rối loạn tiêu hóa và tiêu chảy làm cho một lƣợng nƣớc

trong cơ thể bị mất đi, tùy thuộc vào tính chất và mức độ rối loạn trong đƣờng

tiêu hóa mà lƣợng nƣớc mất đi nhiều hay ít. Biểu hiện rõ nhất đó là hiện

tƣợng giảm thể tích máu trong hệ thống huyết quản, làm các thành phần máu

bị cô đặc lại, tăng độ đặc của huyết thanh gây trở ngại tuần hoàn. Quá trình

này kéo dài dẫn tới tình trạng nhiễm độc cho toàn cơ thể. Mặt khác, cùng với

sự mất nƣớc kèm theo đó là một lƣợng đáng kể các chất điện giải quan trọng

của tế bào sống nhƣ các muối bicacbonat, các muối natri, muối kali bị mất

theo, đặc biệt là hoạt động của hệ tim mạch (Lê Minh Chí, 1995) [4].

Hiện tƣợng tiêu chảy bao giờ cũng dẫn tới sự mất nƣớc và rối loạn điện

giải ở vật bệnh. Mất nƣớc làm rối loạn các hoạt động sinh lý bình thƣờng của -, K+, Na+, Cl-, cơ thể, làm mất đi một số chất điện giải quan trọng nhƣ: HCO3

từ đó dẫn tới các bệnh lý quan trọng.

Những biến đổi về trao đổi chất gắn với bệnh tiêu chảy ở gia súc non

đã đƣợc nghiên cứu rộng rãi và điều lƣu ý là không kể do nguyên nhân nào thì

4 biểu hiện không bình thƣờng hoặc rối loạn chủ yếu ở con vật bệnh là mất

nƣớc, acidosis, rối loạn chất điện giải và cân bằng năng lƣợng kém hoặc

đƣờng huyết thấp (Đào Trọng Đạt, 1998) [6].

Phân nhão cho đến toàn nƣớc, màu của phân chuyển từ vàng nhạt sang màu trắng, trong phân có lẫn những vết máu, phân có mùi hôi thối, phân dính vào đuôi và xung quanh hậu môn. Thân nhiệt thƣờng bình thƣờng hoặc cao hơn một chút nhƣng vào giai đoạn cuối hay hạ xuống dƣới mức bình thƣờng, bê nghé có thể bỏ bú, không uống nƣớc, đôi khi có chƣớng bụng.

Bê bị tiêu chảy nặng thƣờng ỉa phọt cần câu, phân có nhiều nƣớc. Bê ủ

11

rũ, gầy còm, da khô, lông xù và mắt trũng xuống.

1.4.8. Một số biện pháp phòng bệnh tiêu chảy

Phòng bệnh bằng các biện pháp quản lý và chăm sóc nuôi dƣỡng. Đối

với gia súc non sự tác động của các yếu tố gây bệnh rõ rệt hơn, gia súc trƣởng

thành, do hệ thống thần kinh cũng nhƣ hệ thống đáp ứng miễn dịch của cơ thể

chƣa hoàn thiện. Chính vì vậy tỷ lệ gia súc non mắc bệnh trong đó các bệnh

về đƣờng tiêu hóa thƣờng cao hơn đối với gia súc trƣởng thành.

Khi đề cập tới sự ảnh hƣởng của ngoại cảnh lên cơ thể động vật, các

yếu tố nhiệt độ, ẩm độ quá cao hoặc quá thấp so với khu điều hòa nhiệt của gia súc

tạo ra các stress cho cơ thể, dễ phát sinh bệnh trong đó phổ biến là bệnh tiêu hóa.

Biện pháp phòng bệnh tiêu chảy ở gia súc trƣớc hết là hạn chế, loại trừ các yếu tố

stress sẽ mang lại hiệu quả tích cực. Khắc phục những bất lợi về đều kiện thời tiết

khí hậu (giữ môi trƣờng tiểu khí hậu ở chuồng nuôi luôn ấm áp về mùa đông,

thoáng mát về mùa hè, tránh hiện tƣợng mƣa tạt, gió lùa, hạn chế độ ẩm…) để

tránh rối loạn tiêu hóa ổn định trạng thái cân bằng giữa cơ thể và môi trƣờng. Giữ

vệ sinh chuồng nuôi là hạn chế khí độc do phân rác sinh ra và loại trừ mầm bệnh

tồn tại trong chất thải (Sử An Ninh, 1993) [21].

Nghiên cứu về miễn dịch học: Khi cơ thể gia súc non bị nhiễm lạnh kéo

dài sẽ làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm số lƣợng bạch cầu, giảm tác dụng

thực bào, do đó gia súc non khi bị nhiễm lạnh dễ bị vi khuẩn tấn công do sức

đề kháng bị suy giảm. Bê nghé khi đƣợc sinh ra có khả năng nhận kháng thể

chống lại vi khuẩn qua sữa đầu. Vì vậy, khi gia súc non vừa mới đƣợc sinh ra

cần cho bú sữa đầu của gia súc mẹ càng sớm, càng tốt và bú vài lần trong

ngày đầu tiên. Phòng bệnh bằng vacxin.

Trên cơ sở xác định đƣợc các chủng vi khuẩn gây bệnh, qua kết quả định type và xác định đƣợc các kháng nguyên, từ đó chọn ra các chủng vi khuẩn có tần suất xuất hiện cao nhất, có có độc lực cao và ổn định để chế tạo vacxin phòng bệnh.

Vacxin sản xuất dƣới nhiều dạng phụ thuộc và đặc tính sinh học của

yếu tố gây bệnh và tính chất của bệnh. Một số vacxin thƣờng dùng nhƣ:

12

vacxin chết có bổ trợ keo phèn, vacxin chết toàn khuẩn cùng giải độc tố,

vacxin chiết xuất, vacxin sống bằng phƣơng pháp làm giảm độc lực của yếu

tố gây bệnh hoặc vacxin tái tổ hợp…

Để phòng cho bê nghé không bị nhiễm E.coli, tiêm vacxin E.coli chứa

kháng nguyên K99 Entrotoxin cho trâu bò chửa thời gian từ 3 - 6 tuần trƣớc

khi đẻ. Cách này cho kết quả khả quan trong phòng bệnh, gần 100% trâu bò

tiêm vacxin đã tránh đƣợc nguy cơ mắc bệnh.

Dùng hỗn hợp vacxin E.coli vô hoạt trộn với thức ăn để giúp bê nghé

chống bệnh tiêu chảy khi cai sữa.

Đối với vi khuẩn Salmonella, vacxin phòng bệnh gồm có Vacxin cổ

điển, bất hoạt, tiêm. Đây là vacxin TAB đƣợc làm từ vi khuẩn bất hoạt bằng

nhiệt. Trong 1ml vacxin có 1000 triệu tế bào Salmonella typhi; 250 triệu tế

bào Salmonella paratyphi A; 250 triệu tế bào Salmonella paratyphi B. Hiện

nay, vacxin này không đƣợc dùng. Vacxin polysaccharid VI đƣợc điều chế từ

chất polysaccharid của vỏ vi khuẩn. Vacxin sống, uống đƣợc sản xuất từ biến

chủng Salmonella typhi không gây bệnh (Nguyễn Đình Bảng và cs, 2003) [1].

Vacxin phòng bệnh do vi khuẩn lỵ Shigella gây ra có hai loại vacxin lỵ:

(tiêm và loại uống).

1.4.9. Điều trị tiêu chảy ở gia súc

Theo Phạm Ngọc Thạch (2005), [26] để điều trị hội chứng tiêu chảy ở

gia súc nên tập trung vào 3 khâu. Thứ nhất, loại trừ những sai sót trong nuôi

dƣỡng nhƣ loại bỏ thức ăn kém phẩm chất (ôi, mốc…), giảm thức ăn xanh

chứa nhiều nƣớc, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, loại bỏ thức ăn không tiêu hóa

đƣợc, đang lên men trong đƣờng ruột. Thứ hai, khắc phục rối loạn tiêu hóa và

chống nhiễm khuẩn những vi khuẩn đã phân lập đƣợc ở gia súc viêm ruột ỉa

chảy. Thứ ba, điều trị hiện tƣợng mất nƣớc và chất điện giải.

Nguyên lý chung của điều trị bệnh tiêu chảy ở bê nghé cũng giống nhƣ

các gia súc khác là loại bỏ nguyên nhân gây bệnh. Nếu nguyên nhân do thức

ăn thì phải thay đổi thức ăn, nếu nguyên nhân là do vi khuẩn phải sử dụng các

13

loại kháng sinh, hóa dƣợc để tiêu diệt mầm bệnh, dùng hóa dƣợc để tiêu diệt

nấm mốc hoặc tiêu diệt các loại ký sinh trùng. Đồng thời với điều trị nguyên

nhân kết hợp với điều trị triệu chứng, trƣớc hết kịp thời bổ sung nƣớc và chất

điện giải, các yếu tố vi lƣợng bị mất bằng cách cho uống khi tiêu chảy nhẹ

hoặc truyền tĩnh mạch các dung dịch nƣớc muối sinh lý 0,85%, dung dịch

đƣờng ƣu trƣơng 20%, uống dung dịch orezol. Có thể dùng dung dịch nƣớc

muối sinh lý với 5% Dextran truyền 250ml vào tĩnh mạch ra phải dùng các

chất chống viêm nhƣ Dexamethazon kết hợp với các loại vitamin C, K, B để

chống xuất huyết đƣờng tiêu hóa và nâng cao sức đề kháng của cơ thể của bê

nghé (Phạm Sỹ Lăng, 2002) [16].

Nguyễn Văn Trí (2006) [31] đã đƣa ra một số phác đồ điều trị bệnh tiêu

chảy nhƣ sau:

* Phác đồ 1: Điều trị ỉa chảy do nhiễm khuẩn Điều trị nguyên nhân: Phối hợp kháng sinh và sulfamide, Kanamycin 20 - 30mg/kgTT/ngày; Tetracyclin 20 - 30mg/kgTT/ngày; Bisepton hoặc Sulfaguanidin 30 - 50mg/kgTT/ngày.

Thuốc kháng sinh có thể cho uống hoặc tiêm. Sulfamide cho uống. Ba

loại thuốc phối hợp dùng liên tục từ 3 - 5 ngày. Mỗi ngày liều thuốc chia làm

2 liều cho vật bệnh, ngày 2 lần.

Điều trị triệu chứng:

Chống mất nƣớc: Truyền huyết thanh mặn ngọt vào tĩnh mạch, cứ

1000ml/100kgTT/ngày.

Nếu không có huyết thanh mặn ngọt, cho vật bệnh uống dung dịch

Oresol. Cách sử dụng: Oresol 01 gói 20g (đóng sẵn) + nƣớc đun sôi để nguội 1 lít.

Pha xong cho súc vật uống dần. Gói thuốc đã pha chỉ dùng trong một ngày.

Chống chảy máu ruột: Tiêm vitamin B1, K, long não nƣớc hoặc cafein.

* Phác đồ 2: Điều trị ỉa chảy do nhiễm nấm

Thuốc điều trị

14

Phối hợp kháng sinh chống nhiễm khuẩn, chống nấm và Sulfamide.

Nystatin 20mg/kgTT/ngày; Bisepton hoặc Sulfaguanidin

40mg/kgTT/ngày.

Cho súc vật uống phối hợp 3 loại thuốc trong 3 - 4 ngày. Liều thuốc

chia 2 lần cho uống trong ngày.

Thuốc điều trị triệu chứng và thuốc trợ sức nhƣ phác đồ

* Phác đồ 3: Điều trị ỉa chảy do giun tròn và nhiễm khuẩn (giun

đũa, giun xoắn dạ dày, giun tóc…)

Thuốc điều trị: Phối hợp tẩy giun và kháng sinh

Tẩy giun dùng một trong hai loại thuốc sau:

Mebendazol 10 - 15mg/kgTT/ngày; Tetramisol 7 - 10 mg/kgTT/ngày.

Thuốc tẩy chỉ dùng một lần. Chỉ dùng thuốc tẩy khi phát hiện trong phân vật

bệnh có các loại trứng giun và có dấu hiệu lâm sàng nhiễm giun.

Chống nhiễm khuẩn: Phối hợp kháng sinh và Sulfamide: Bisepton 40 -

50mg/kgTT/ngày, phối hợp 2 loại thuốc dùng liều trong 3 - 4 ngày.

Thuốc điều trị triệu chứng và thuốc trợ sức nhƣ phác đồ 1.

Ở cả 3 phác đồ trên khi điều trị cần cho vật ăn nhẹ, giảm lƣợng rơm cỏ

để tránh cọ sát vào niêm mạc ruột, cho ăn thêm cháo gạo. Cách ly vật bệnh ra

khỏi đàn gia súc.

PHẦN THỨ HAI

ĐỐI TƯỢNG,PHẠM VI,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu

Trang trại Bò sữa thuộc Công ty cổ phần thực phẩm sữa TH tại xã Nghĩa Sơn,

huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.

2.2. Đối tƣợng nghiện cứu

Để thực hiện đề tài này, tôi tiến hành theo dõi đàn bê HF, Bê đƣợc lựa

chọn là bê từ sơ sinh đến cai sữa.

2.3.Phạm vi nghiên cứu

15

Bê sữa HF đƣợc nuôi tại trang trại Bò sữa TH.

2.4. Thời gian nghiên cứu: Từ 22/8/2020 đến 22/12/2020.

2.5. Nội dung nghiên cứu

- Tỷ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy theo đàn và theo cá thể. - Tỷ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy theo theo tính biệt. - Tỷ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy theo các tháng trong năm. - Tỷ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy theo lứa tuổi. - Tỷ lệ bê chết do mắc bệnh tiêu chảy . - Tỷ lệ bê khỏi bệnh sau khi sử dụng các phác đồ của cơ sở.

2.6. Chỉ tiêu nghiên cứu

Các chỉ tiêu theo dõi:

Tổng số bê mắc bệnh Tỷ lệ bê mắc bệnh (%) = x 100 Tổng số bê điều tra

Tổng số bê mắc bệnh trong tháng đó

x 100 Tỷ lệ bê mắc bệnh theo tháng (%) =

Tổng số bê điều tra trong tháng đó

Tổng số bê mắc bệnh ở lứa tuổi đó

x 100 Tỷ lệ bê mắc bệnh theo lứa tuổi (%) =

Tổng số bê điều tra ở lứa tuổi đó

Tổng số bê chết

Tỷ lệ bê chết (%) = x 100 Tổng số bê mắc bệnh

Tổng số bê khỏi

16

Tỷ lệ bê khỏi (%) = x 100 Tổng số bê mắc bệnh

2.7. Phƣơng pháp nghiên cứu

* Phƣơng pháp chẩn đoán bê mắc hội chứng tiêu chảy

* Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm

* Phƣơng pháp điều tra dịch tễ

2.8. Phƣơng pháp xử lí số liệu

Các số liệu sau khi đƣợc tổng kết sơ bộ đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp

thống kê sinh học, với sự hỗ trợ của phần mềm Microsoft Excel.

PHẦN THỨ BA

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Điều tra tỷ lệ bê mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể

Trong quá trình thực tập chúng tôi tiến hành theo dõi 8 dãy chuồng và

538 bê từ 0 đến 2 tháng tuổi, kết quả thu đƣợc thể hiện qua bảng 3.1

Bảng 3.1. Kết quả theo dõi bê mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và

theo cá thể

Dãy Số đàn Số đàn có Số bê Số bê bị Tỷ lệ Tỷ lệ chuồng theo dõi bê bị tiêu theo dõi tiêu chảy (%) (%) theo dõi (đàn) chảy (đàn) (con) (con)

A1 8 4 50,00 106 13 12,26

A2 6 4 66,67 108 17 15,74

C1 7 4 57,14 126 17 13.49

C2 11 6 54,55 198 25 12,63

Tổng 32 18 56,25 538 72 13,38

Từ bảng 3.1 cho thấy, tỷ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy theo đàn tƣơng đối

cao 18 trong tổng số 32 đàn theo dõi có bê bị tiêu chảy, chiếm tỷ lệ 56,25% và

13,38% bê con theo dõi có hội chứng tiêu chảy (72 bê bị tiêu chảy trong tổng 17

số 538 bê theo dõi). Sở dĩ có kết quả trên có thể do một số nguyên nhân nhƣ

sức đề kháng của cơ thể còn thấp, bê sống trong cơ thể mẹ khi sinh ra ngoài

môi trƣờng chịu tác động các yếu tố ngoại cảnh nên bê dễ mắc bệnh, bê đực

không đƣợc uống sữa đầu đầy đủ, chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng chƣa phù hợp,

thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột…

Kết quả thu đƣợc ở bảng 3.1 cho thấy bê đƣợc nuôi ở dãy chuồng A2 có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 15,74%. Nguyên nhân do dãy chuồng này đƣợc xây dựng ở giữa các dãy chuồng theo dõi, lại gần kho chứa thức ăn và dụng cụ chăn nuôi chính vì vậy công nhân thƣờng xuyên qua lại lấy thức ăn cho bê ở các dãy chuồng khác làm cho bê ở dãy chuồng này có nguy cơ nhiễm các nhân tố gây bệnh cao. Bên cạnh đó, quạt thông gió trong dãy chuồng này không đảm bảo, không có hệ thống bạt che chắn, tình trạng vệ sinh kém, các khí độc nhƣ NH3, CO2, H2S… trong chuồng cao. Ngoài ra, gần dãy chuồng A2 gần đƣờng đi lại của phƣơng tiện chuyên chở nên bê trong dãy chuồng này dễ tiếp xúc với các mầm bệnh từ bên ngoài vào. Những nguyên nhân trên chính là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn xâm nhập và gây bệnh.

Dãy chuồng A1 có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất, vì đây là dãy chuồng mới xây dựng ở ngoài cùng thoáng khí, có quạt thông gió, có đèn sƣởi ấm cho bê, có hệ thống bạt che chắn đảm bảo, tình trạng vệ sinh tốt, mật độ nuôi nhốt thích hợp.

3.2. Tỷ lệ bê mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt

Do đặc thù của trại là chăn nuôi bò sữa nên bê sinh ra thuộc các tính biệt khác

nhau có sự sai khác trong chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng ảnh hƣởng đến tỷ lệ bê

bị tiêu chảy giữa các tính biệt. Trong quá trình theo dõi, tiến hành lấy mẫu

ngẫu nhiên ở cả hai tính biệt nhằm so sánh tác động của chế độ chăm sóc đến

tỷ lệ bê bị tiêu chảy. Kết quả thu đƣợc thể hiện qua bảng 3.2.

Bảng 3.2. Kết quả theo dõi bê bị tiêu chảy theo tính biệt

Bê cái Bê đực

18

Dãy chuồng theo dõi Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Số bê theo dõi (con) Số bê theo dõi (con) Số bê bị tiêu chảy (con) Số bê bị tiêu chảy (con)

A1 55 4 7,27 51 9 17,65

A2 49 6 12,24 59 11 18,64

C1 58 7 12,07 68 10 14,70

C2 94 10 10,63 104 15 14,42

Tổng 256 27 10,55 282 45 15,98

Kết quả thu đƣợc ở bảng 3.2 cho thấy 10,55% bê cái theo dõi bị tiêu

chảy (27 con bị tiêu chảy trong tổng số 256 bê theo dõi), thấp hơn so với số

bê đực bị tiêu chảy (92 con bị tiêu chảy trong tổng số 282 con theo dõi chiếm

15,98%). Có sự sai khác này do một số nguyên nhân chủ quan nhƣ số mẫu thu

thập đƣợc giữa hai tính biệt không bằng nhau; trong chăn nuôi bò sữa bê đực

không đƣợc chăm sóc chu đáo do không đƣợc sử dụng lâu dài mà loại thải.

Bên cạnh đó, khi bê đực bị bệnh thì không đƣợc điều trị, không đƣợc uống

chất điện giải làm quá trình phát triển bệnh tiêu chảy nhanh hơn.

3.3. Điều tra tỷ lệ bê bị tiêu chảy theo các tháng trong năm

Theo một số tác giả khi nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ở bê cho

thấy điêu kiện khí hậu, thời tiết có ảnh hƣởng đến tỷ lệ bê bị tiêu chảy. Do đó,

trong quá trình thực tập chúng tôi tiến hành thu thập số liệu bê. Kết quả thu

đƣợc trình bày ở bảng 3.3

Bảng 3.3. Kết quả theo dõi bê mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng trong năm

Tỷ lệ Số bê theo dõi Số bê mắc bệnh Tháng theo dõi (con) (con) (%)

Tháng 10 210 27 12,85

Tháng 11 132 17 12,88

Tháng 12 196 28 14,28

Tổng 538 72 13,38

Qua bảng 3.3 cho thấy, tỷ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy qua các tháng chƣa

19

có sự biến động lớn. Tháng 10 có tỷ lệ bê bị tiêu chảy thấp nhất 12.85% (27

bê bị bệnh trong tổng số 210 bê theo dõi). Tháng12 có tỷ lệ bê bị tiêu chảy cao

nhất, chiếm 14,28% (28 bê bị tiêu chảy trong tổng số 196 bê đƣợc theo dõi).

Tháng 10 có tỷ lệ mắc bệnh thấp nhất vì tháng 10 vào cuối mùa thu thời

tiết ấm áp, ban ngày trời nắng ấm. Các hệ thống bạt che chắn đƣợc kéo lên,

chuồng nuôi thông thoáng hơn. Nền chuồng và môi trƣờng xung quanh

chuồng nuôi không còn ẩm ƣớt nên hạn chế đƣợc sự tồn tại của các khí độc ở đây.

Tháng 12 có tỷ lệ nhiễm bệnh cao do tháng này thời tiết bắt đầu sang

mùa đông thời tiết nắng mƣa thất thƣờng làm cho con vật bị stress, sức đề

kháng giảm. Lúc này là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn có sẵn trong

đƣờng tiêu hóa cũng nhƣ các tác động của các yếu tố ngoại cảnh nên bê bị

tiêu chảy diễn ra phổ biến.

Vì thời gian thực tập ngắn nên để đánh giá đƣợc tỷ lệ mắc bệnh theo các

tháng trong năm, dựa vào đặc điểm điều kiện tự nhiên của vùng, tôi phân chia

thành hai mùa: mùa nóng và mùa lạnh. Mùa lạnh gồm: tháng 1, 2, 3 và 4.

Mùa nóng bao gồm các tháng: 5, 6, 7, 8, 9, 10,11 và 12 . Số liệu đƣợc thu

thập cả năm 2017 theo hồ sơ theo dõi của trang trại. Thể hiện ở bảng 3.3.1.

Bảng 3.3.1. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên bê theo mùa

Chỉ tiêu Số con Số con Tỷ lệ

mắc (%) Mùa theo dõi (con) mắc bệnh (con)

Mùa lạnh 210 72 34,28

Mùa nóng 360 28 7,78

Tổng 570 100 17,54

Qua bảng 3.4 cho thấy tổng số bê mắc bệnh cả hai mùa là 100 con với tỷ

lệ 17,54%, trong đó mùa lạnh chiếm tỷ lệ là 34,28%, cao hơn mùa nóng

(7,78%) sự sai khác này có ý nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05. Nhƣ vậy, sự

chuyển giao mùa giữa các tháng trong năm có ảnh hƣởng tới tỷ lệ mắc hội

20

chứng tiêu chảy.

Mùa lạnh có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn vì:

 Bê dƣới một năm tuổi, đặc biệt từ khi mới sinh cho đến cai sữa, cơ thể

có sức đề kháng yếu đối với những thay đổi từ thời tiết, khí hậu, môi trƣờng

nhƣ mƣa lạnh, ban ngày nóng ẩm tối đến rét buốt (đặc biệt là tháng 7,8).

 Các vi khuẩn gây bệnh là loài sống sẵn trong đƣờng tiêu hóa của bê

nghé chờ cơ hội, khi sức đề kháng của bê yếu đi lƣợng vi khuẩn này sẽ nhân

lên cả về độc lực và số lƣợng để gây bệnh. Và mùa lạnh còn bao gồm cả giai

đoạn chuyển mùa nên bê chƣa kịp thích nghi, bê dễ bị stress, giảm sức đề

kháng nên mắc bệnh nhiều hơn.

Mùa nóng có điều kiện khí hậu thoáng mát, ban ngày trời nắng ấm nên

có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn mùa lạnh. Các hệ thống bạt che chắn không còn

nên chuồng nuôi thông thoáng hơn. Mùa hè có các máy quạt lắp đặt hệ thống

phun sƣơng nên tiểu khí hậu chuồng nuôi mát mẻ, thoáng khí. Mặc dù vậy

nhƣng mùa này vào các tháng 3 và 4 vẫn có những cơn mƣa bất chợt có thể

gây ảnh hƣởng đến bê. Ngoài ra có thể bê mắc bệnh là bởi các yếu tố chăm

sóc nuôi dƣỡng, thức ăn, tác động của ngoại cảnh nhƣ: vệ sinh máng ăn, máng

uống, vệ sinh chuồng trại chƣa kỹ, sữa đầu chƣa đạt chuẩn, sữa thƣờng cho bê

uống có lúc chƣa đủ nhiệt độ quy định (40ºC).

Kết quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy bê,

nghé là một bệnh truyền nhiễm mang tính địa phƣơng và theo mùa rõ rệt,

thƣờng gặp ở độ tuổi từ sơ sinh đến một năm tuổi khi thời tiết thay đổi từ mùa

nóng sang mùa lạnh hoặc từ mùa lạnh sang nóng ẩm (Rosenberg, 1974). Vì

vậy, một lần nữa chứng tỏ rằng nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy là do điều

kiện thời tiết thƣờng thay đổi một cách đột ngột, chế độ vệ sinh kém… Đây là

những nguyên nhân có thể dễ dàng khắc phục đƣợc nên hạn chế đƣợc các mầm

bệnh xâm nhập vào cơ thể con vật, tránh thiệt hại kinh tế do bệnh gây ra.

Vậy mùa vụ có ảnh hƣởng tới khả năng mắc hội chứng tiêu chảy trên bê

từ sơ sinh đến cai sữa rất rõ, nên trong chăn nuôi việc hạn chế những tác động

của môi trƣờng là rất quan trọng. Phải luôn theo dõi thời tiết, nắm bắt những

thay đổi sớm của khí hậu vùng, của mùa vụ để có những biện pháp khống chế 21

kịp thời. Và luôn thực hiện với phƣơng châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, đẩy

tỷ lệ bê mắc hội chứng tiêu chảy cũng nhƣ các bệnh khác xuống càng thấp

càng tốt.

3.4. Điều tra tỷ lệ bê mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi

Bê ở các giai đoạn khác nhau có khả năng cảm thụ với các nhân tố gây

bệnh khác nhau. Do đó, trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành

theo dõi bê ở các nhóm ngày tuổi khác nhau trong khoảng từ 0 đến 2 tháng

tuổi. Các kết quả thu đƣợc trình bày trong bảng 4.4.

Bảng3.4. Kết quả bê mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi

Độ tuổi Số bê theo dõi Số bê mắc bệnh Tỷ lệ

(ngày) (con) (con) (%)

1 – 7 200 14,00 28

8 – 20 130 17,69 23

21 – 55 110 11,82 13

56 – 60 98 8,16 8

Tổng 538 13,38 72

Các kết quả thể hiện trong bảng 3.4 cho thấy có sự sai khác nhau trong

tỷ lệ bê bị tiêu chảy qua các độ tuổi. Bê bị tiêu chảy cao nhất ở giai đoạn 8 -

20 ngày tuổi (17,69%) và thấp nhất ở giai đoạn 56 - 60 ngày tuổi (8,16%).

Giai đoạn 8 - 20 ngày tuổi bê mắc bệnh tiêu chảy cao nhất vì đây là giai

đoạn thay đổi sữa và khẩu phần ăn cho bê, thay sữa mẹ bằng sữa bộ thay thế

và bắt đầu cho bê tập ăn cám cùng với thức ăn thô xanh. Trong khi cơ quan

tiêu hóa của bê giai đoạn này phát triển chƣa hoàn thiện, sức đề kháng còn

yếu nên các vi khuẩn có sẵn trong đƣờng tiêu hóa cũng nhƣ các yếu tố gây

bệnh tiêu chảy bùng phát.

Giai đoạn 56 - 60 tỷ lệ mắc bệnh lại thấp nhất vì giai đoạn này cơ thể

bê đã thích ứng với khẩu phần ăn của chúng. Các cơ quan cũng nhƣ hệ 22

tiêu hóa đang phát triển mạnh, lúc này tỷ lệ dạ cỏ/dạ múi khế có tỷ lệ

3/2 (Nguyễn Văn Bình và cs, 2007) [2]. Hơn nữa giai đoạn này sức đề

kháng của con vật đã tăng cao, do vậy có khả năng đề kháng với các

nhân tố gây hội chứng tiêu chảy.

3.5. Điều tra tỷ lệ bê chết do mắc bệnh tiêu chảy

Qua thời gian theo dõi tình hình bệnh tiêu chảy ở bê sữa tại trại thì kết

quả bê chết đƣợc trình bày ở bảng 3.5

Bảng 3.5 Kết quả bê chết do mắc bệnh tiêu chảy

Dãy chuồng Số bê mắc bệnh Số bê chết Tỷ lệ Số bê theo dõi theo dõi (con) (con) (%)

A1 106 12 0 0

A2 108 20 2 10

C1 126 16 1 6.25

C2 198 24 2 8.33

Tổng 538 72 5 6,94

Từ bảng 3.5các kết quả thu đƣợc cho thấy: tỉ lệ bê chết tƣơng đối thấp,

chiếm 6,94 % (5 bê chết trong tổng số 72 bê mắc bệnh).

Sỡ dĩ kết quả chúng tôi thấp hơn là do bê ở trại đƣợc kiểm tra sức khỏe

thƣờng xuyên, phát hiện nhanh chóng các biểu hiện bệnh, đồng thời loại bỏ

nhanh chóng các nguyên nhân gây bệnh và điều trị kịp thời. Trại vừa mới xây

dựng đƣợc hơn 1 năm nên chuồng nuôi thiết kế rất hiện đại, cơ sở vật chất

đầy đủ nên hạn chế đƣợc dịch bệnh lan truyền cũng nhƣ hạn chế đƣợc tỷ lệ

chết của bê.

3.6 . Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở bê theo một số phác

đồ điều trị của cơ sở thực tập

Trong thời gian thực tập, khi phát hiện các bê theo dõi có biểu hiện tiêu

chảy chúng tôi tiến hành điều trị theo các phác đồ do cán bộ thú y quản lý trại

đƣa ra, kết quả điều trị đƣợc trình bày ở bảng 3.6 23

Bảng 3.6. Kết quả điều trị cho bê bị tiêu chảy

Phác đồ điều trị Số con điều trị (con) Số con khỏi (con) Tỷ lệ (%)

1 27 92,59 25

2 21 95,24 20

3 24 91,67 22

Tổng 72 93,06 67

Qua bảng 3.6 cho thấy các phác đồ điều trị do cán bộ thú y trại đƣa ra đều có hiệu quả cao trong việc điều trị cho bê bị tiêu chảy. Trong đó, phác đồ 2 cho hiệu quả điều trị cao nhất 95,24% (20 con khỏi trong tổng số 21 con tiến hành điều trị). Phác đồ 2 có hiệu quả cao trong điều trị tiêu chảy vì khi dùng Baytril là thuốc kháng sinh phổ rộng giống nhƣ hai loại thuốc ở phác đồ điều trị 1 và phác đồ điều trị 3 nhƣng Baytril là thuốc nhập ngoại, giá thành cao hơn nên chất lƣợng đảm bảo hơn.

Phác đồ 1: Dùng Trisulmix tiêm bắp hoặc tiêm dƣới da liều

Nếu trong trƣờng hợp bê sốt cao dùng kết hợp với Finadyne tiêm bắp

1ml/10kgTT/ngày. Điều trị 3 - 5 ngày. hoặc tiêm ven với liều 2ml/50kgTT/ngày. Cho bê uống sữa và điện giải theo công thức: E - M - E M - E - M M - M - E

Phác đồ 2: Dùng Baytril tiêm bắp hoặc tiêm dƣới da liều

1ml/20kgTT/ngày. Điều trị trong 5 ngày.

Nếu trƣờng hợp bê sốt cao dùng kết hợp Finadyne. Cho bê uống sữa và điện giải theo công thức nhƣ phác đồ 1. Phác đồ 3: Dùng Oxytetra tiêm bắp, tiêm ven hoặc tiêm dƣới da liều

1ml/20kgTT. Điều trị trong 5 ngày. Cho bê uống sữa và điện giải nhƣ phác đồ 1.

Một số trƣờng hợp nặng chuyền tĩnh mạch cổ: Gluco 5%+ Natri

sodium + Lactat ringer. Tùy vào lƣợng mất nƣớc của cơ thể và tình trạng của

24

bê mà chuyền lƣợng khác nhau

PHẦN THỨ TƢ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luận

Qua quá trình thực tế tại trang trại bò sữa Công ty cổ phần thực phẩm

TH để nghiên cứu tình hình bê nhiễm hội chứng tiêu chảy và phƣơng pháp

phòng trị bệnh chúng tôi có những kết luận:

+ Tỉ lệ đàn bê mắc bệnh tiêu chảy chiếm 56,25% trong tổng số đàn theo

dõi. Còn tỉ lệ bê mắc bệnh tính trên cá thể bê theo dõi chiếm 13,38%.

+ Tỉ lệ bê đực mắc bệnh chiếm 15,98% trong tổng số bê đực theo dõi,

còn tỉ lệ bê cái là 10,55% trong số bê cái đƣợc theo dõi.

+ Tỉ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy cao nhất là lứa tuổi từ 8-20 ngày tuổi chiếm

17,69% số bê theo dõi. Còn thấp nhất là từ 56-60 ngày tuổi chiếm 8,16% số bê theo

dõi. Trong khi đó tỉ lệ chung của các lứa tuổi mắc bệnh là 13,38%.

+ Tỉ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy vào tháng 4 là cao nhất chiếm 17,65%

tổng số bê theo dõi. Còn tháng thấp nhất là tháng 3 chiếm 13,94% trong tổng

số bê theo dõi. Trong khi đó tỉ lệ nhiễm chung qua các tháng là 10,64%.

+ Tỉ lệ bê khỏi sau khi dùng phác đồ điều trị thứ nhất là cao nhất đạt 95,24%.

Còn tỉ lệ bê khỏi sau khi dùng liệu phác đồ điều trị thứ 3 là thấp nhất đạt 93,06%.

Còn tỉ lệ chung bê khỏi sau khi dùng 3 phác đồ điều trị tại cơ sở là 91,67%.

+ Tỉ lệ bê chết sau khi mắc bệnh tiêu chảy tại dãy chuồng A2 chiếm

10% trong tổng số bê bị tiêu chảy. Còn thấp nhất là dãy chuồng A1 không có

bê bị chết chiếm 0% tỉ lệ bê mắc bệnh tiêu chảy. Còn tỉ lệ chung bê chết sau

khi bị bệnh là 6,94%

4.2. Kiến nghị

Qua thời gian thực tập, tôi mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị cụ thể

nhƣ sau:

25

- Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác chăm sóc, nuôi dƣỡng và vệ sinh thú y, đặc biệt chú trọng đến nội dung định kỳ tiêu độc khử trùng chuồng trại ngay cả khi không có dịch bệnh.

- Phải tăng cƣờng hơn nữa công tác hộ lý, chăm sóc và điều trị lợn bệnh: Cần phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán chính xác, cách ly những bê mắc bệnh và điều trị kịp thời, triệt để.

- Về công tác phòng bệnh: Phải thực hiện nghiêm ngặt các quy trình về vệ sinh phòng dịch; chuẩn hóa quy trình tiêm vacxin phòng bệnh tiêu chảy và viêm phổi, cần sử dụng vacxin đúng liều, đúng thời gian.

- Về công tác điều trị: Tiến hành điều trị kịp thời khi con vật mới mắc bệnh, tuân thủ nghiêm ngặt liệu trình điều trị và liều lƣợng thuốc sử dụng. Đồng thời, trại nên có những nghiên cứu tiếp theo để xác định phác đồ điều trị phù hợp hơn. Trong quá trình điều trị cần sử dụng thêm một số thuốc trợ sức, trợ lực để con vật bệnh nhanh hồi phục hơn.

- Cần kiểm soát chặt chẽ hơn nữa việc pha sữa, lấy sữa đầu và sữa mẹ

cho bê uống đúng lƣợng sữa và đảm bảo vệ sinh.

- Cần học hỏi thêm các quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng cũng nhƣ công tác

chẩn đoán và điều trị bệnh của các chuyên gia nƣớc ngoài về làm việc tại trại.

26

- Đề nghị Nhà trƣờng, Khoa chăn nuôi thú y tiếp tục gửi sinh viên về đây nghiên cứu và học tập cùng với cơ sở xây dựng quy trình khống chế và kiểm soát hiệu quả dịch bệnh.

MỤC LỤC

MỤC LỤC ....................................................................................................... 27

PHẦN : MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1

1.Tính cấp thiết ................................................................................................... `

........................................................................................................................... 1

2.Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2

3.Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2

PHẦN THỨ NHẤT: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN ........................... 3

1.1Tình hình cơ bản tại đơn vị .......................................................................... 3

1.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................

1.1.2. Đặc điểm thời tiết khí hậu .........................................................................

1.1.3. Tình hình chăn nuôi của Công ty ..............................................................

1.1.3.1. Cơ cấu của trại…………………………………………………………

1.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của trại ................................................................ 3

1.1.3.3. Quy mô chăn nuôi ..................................................................................

27

1.1.3.4. Công tác phòng chống dịch bệnh, tiêm phòng vacxin của công ty ….2

1.2.Tổng quan vấn đề nghiên cứu trong nƣớc................................................... 8

1.3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ở nƣớc ngoài………………...……………. 1.3.1. Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do E.coli ...................................... 8

1.3.2.Tình hình nghiên cứu bệnh tiêu chảy do Samonella ................................ 3

1.4.Cơ sở lí luận về hội chứng tiêu chảy ........................................................... 9

1.4.1.Khái niệm chung về hội chứng tiêu chảy ................................................. 9

1.4.2.Cơ chế sinh bệnh ...................................................................................... 9

1.4.2.1. Sự thăng bằng dịch ở ruột .................................................................. 10

1.4.2.2. Sự mất nƣớc ......................................................................................... 5

1.4.2.3. Sự mất các chất điện giải ..................................................................... 5

1.4.2.4. Rối loạn Enzym .................................................................................... 6

1.4.3. Một số nguyên nhân gây tiêu chảy ở bê ................................................. 7

1.4.3.1. Do môi trƣờng ngoại cảnh ................................................................... 7

1.4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn và nƣớc uống ............................................... 7

1.4.3.3. Nguyên nhân do vi khuẩn .................................................................... 8

1.4.3.4. Nguyên nhân do virus .......................................................................... 8

1.4.3.5. Nguyên nhân do nấm mốc ................................................................... 9

1.4.3.6. Nguyên nhân do ký sinh trùng ............................................................. 9

1.4.3.7. Nguyên nhân do nuôi dƣỡng .............................................................. 10

1.4.4. Triệu chứng lâm sàng ........................................................................... 10

1.4.5. Dịch tễ học ........................................................................................... 10

1.4.6. Chẩn đoán .............................................................................................. 16

1.4.7. Các biểu hiện bệnh lý và hội chứng lâm sàng của bệnh tiêu chảy ...... 11

1.4.8. Một số biện pháp phòng bệnh tiêu chảy .............................................. 12

1.4.9. Điều trị tiêu chảy ở gia súc ................................................................... 13

Phần thứ hai

ĐỐI TƢỢNG,PHẠM VI,NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

......................................................................................................................... 15

2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 15

2.2. Đối tƣợng nghiện cứu............................................................................... 15

2.3.Phạm vi nghiên cứu…….. 15 28

2.4. Thời gian nghiên cứu: .............................................................................. 16

2.5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16

2.6. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 16

2.7. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 17

2.8. Phƣơng pháp xử lí số liệu........................................................................ 22

Phần thứ ba

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................................23

3.1. Điều tra tỷ lệ bê mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể ......... 17

3.2. Tỷ lệ bê mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt ...................................... 18

3.3. Điều tra tỷ lệ bê bị tiêu chảy theo các tháng trong năm ........................... 19

3.4. Điều tra tỷ lệ bê mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi .......................... 22

3.6 . Đánh giá hiệu quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở bê theo một số phác đồ

Phần thứ tƣ

điều trị của cơ sở thực tập ............................................................................... 23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 31

4.1. Kết luận .................................................................................................... 31

4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 36

29

30