BÁO CÁO TÓM TẮT TỔNG ĐIỀU TRA DINH DƯỠNG NĂM 2009-2010
CHIẾN LƯỢC QUỐC GIÁ VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
VIỆN DINH DƯỠNG – BỘ Y TẾ
QUỸ NHI ĐỒNG LIÊN HIỆP QUỐC
VIỆN DINH DƯỠNG – BỘ Y TẾ
QUỸ NHI ĐỒNG LIÊN HIỆP QUỐC
BÁO CÁO TÓM TẮT
TỔNG ĐIỀU TRA DINH DƯỠNG
2009-2010
HÀ NỘI - 2012
TÓM TẮT
Đánh giá tình hình dinh dưỡng, tiêu thụ lương thực-thực phẩm và theo dõi các yếu tố liên quan được hầu hết các quốc gia trên thế giới hết sức quan tâm. Những tiến bộ hay những vấn đề tồn tại về tình trạng sức khỏe-dinh dưỡng thông qua các chỉ số dinh dưỡng và sức khỏe được Tổ chức Y tế thế giới, Unicef, tổ chức Lương thực- thực phẩm thế giới (FAO) khuyến nghị cần theo dõi chặt chẽ với mục đích kịp thời đề ra các can thiệp sớm với chiên lược dự phòng hiệu quả. Ở khu vực châu Á, vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức đe dọa tình trạng sức khỏe dinh dưỡng của người dân ở một số quốc gia. Trong khi đó, nhiều nước – trong đó có Việt Nam - đã đạt được những thành công đáng kể trong tiến trình giảm đói nghèo và hạ thấp tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em.
Trước khi bước vào thập kỷ tới, việc tiến hành tiếp tục Tổng Điều tra Dinh Dưỡng theo chu kỳ 10 năm là cần thiết, mục đích nhằm trả lời các câu hỏi về tình hình dinh dưỡng của người Việt Nam ngày nay và phân tích các mối liên quan, xác định rõ các yếu tố nguy cơ... để làm cơ sở khoa học xây dựng Chiến lược hành động về Dinh Dưỡng cho giai đoạn mới 2011-2020. Mục tiêu của tổng điều tra năm 2009-2010 nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng, tiêu thụ lương thực-thực phẩm hộ gia đình và các vấn đề liên quan đối với người Việt Nam, đặc biệt là trẻ dưới 5 tuổi. Cuộc điều tra này đã được triển khai tại 512 xã phường chọn ngẫu nhiên của 432 huyện quận trong 64 tỉnh thành (theo địa giới hành chính tỉnh và thành phố Việt Nam trước năm 2008). Phương pháp thu thập thông tin chủ yếu bao gồm điều tra phỏng vấn đối tượng, cân đo nhân trắc, hỏi ghi khẩu phần và thu thập thông tin từ các cơ sở y tế tuyến xã, huyện và tỉnh. Thông tin được các đội điều tra của các tỉnh tiến hành thu thập, kiểm tra và chuyển về Viện Dinh Dưỡng để nhập và làm sạch. Số liệu đã phân tích theo phương pháp điều tra mẫu chùm của phần mềm thống kê Stata 11 với sự hỗ trợ của chuyên gia quốc tế. Các chỉ số nhân trắc của trẻ được phân tích dựa trên quần thể tham khảo chuẩn của WHO 2007.
1
Tình trạng dinh dưỡng trẻ em
Chỉ số nhân trắc
SDD nhẹ cân
SDD nhẹ cân nặng
SDD thấp còi
SDD thấp còi độ II
SDD gày còm
SDD gày còm nặng
Thừa cân và béo phì
I. - Tình trạng dinh dưỡng của trẻ đã được cải thiện sau 10 năm. Việt nam đã đạt được mục tiêu thiên niên kỷ về giảm tỷ lệ SDD thể nhẹ cân. Tuy nhiên, SDD thể nhẹ cân vẫn ở cấp YNSKCĐ trung bình; SDD thể thấp còi ở ranh giới giữa cấp độ YNSKCĐ trung bình và cao; SDD thể gày còm vẫn nằm ở cấp độ YNSKCĐ trung bình. Tỷ lệ phần trăm suy dinh dưỡng Gái 16,6 2,4 27,1 9,7 6,9 4,0 5,1 2,7
Chung 17,5 2,1 29,3 10,5 7,1 3,8 5,6 2,8
Béo phì
Trai 18,4 1,8 31,5 11,4 7,3 3,6 6,7 2,8 - Tỷ lệ thừa cân-béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi quá mức 5%- mức đặt ra khống chế trong Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2001-2010. Tỷ lệ thừa cân và béo phì ở trẻ em< 5 tuổi là 5,6%; trong đó, tỷ lệ béo phì là 2,8%. Ở các vùng thành thị tỷ lệ thừa cân- béo phì là 6,5% - Tỷ lệ thừa cân-béo phì ở trẻ dưới 5 tuổi có xu hướng gia tăng, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Đường cong phân bố cân-theo-cao z-score của TP Hồ Chi Minh trong năm 1999 và 2010
2
- Tỷ lệ SDD thể thấp còi không đồng đều theo vùng sinh thái. Tỷ lệ SDD thể thấp còi ở Tây Nguyên, Vùng núi và cao nguyên phía Bắc và Vùng bắc miền Trung và ven biển miền Trung vẫn ở cấp độ YNSKCĐ cao (>30%). Tỷ lệ SDD thể thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi theo vùng sinh thái
100
80
60
%
35.2 33.7 40 31.4 29.3 28.2 25.5 19.2 20
0
- Tốc độ giảm trung bình trong 10 năm qua của tỷ lệ SDD nhẹ cân là 1,26%/năm; của tỷ lệ SDD thấp còi là 1,4%/năm. Vào năm 2010, tỷ lệ SDD gày còm đã chuyển từ cấp độ trung bình xuống cấp độ YNSKCĐ thấp.
Tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi qua các năm
Toàn quốc Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đông bằng Đông bằng sông Hồng sông Cửu Long Vùng núi và cao nguyên phía Bắc Bắc miền Trung và ven biển miền Trung
50 43.3 45 39.0 40 33.5 35 30.9 30.1 29.3
ệ
30 26.6
l ỷ T
22.9 25 20.4 17.5 20
15 11.1 10.7 10.6 10.3 7.1 10
5
0
SDD thấp còi SDD nhẹ cân SDD gày còm
2000 2002 2005 2008 2010
II. Tình trạng dinh dưỡng người trưởng thành
- Chiều cao trung bình của người trưởng thành năm 2010 cao hơn so với năm 1975 khoảng 4 cm. Người trưởng thành năm 2010 cũng có cân nặng cao hơn 8kg so với năm 1975: chiều cao đạt được hiện nay đã đến sớm hơn trước đây và ở vào độ tuổi 20-24 tuổi cho cả nam thanh niên và nữ thanh niên (năm 2000 chiều cao đạt được cao nhất ở độ tuổi 26-29 tuổi). Chiều cao người trưởng thành ở thành thị nói chung
3
cao hơn so với nông thôn. Ở những nhóm hộ gia đình có mức sống cao hơn thì chiều cao trung bình cũng cao hơn. Chiều cao đạt được (cm) người trưởng thành qua các năm
Cân nặng trung bình (kg) người trưởng thành qua các năm
80 170 164.4 162.3 160 70 159.8 160 54 53 60 153.4 51 152.3 47 150 150 50 150 40 47 46 45 45 140 30
- Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (BMI<18,5 kg.m2) của người trưởng thành đã giảm xuống dưới 20%, nhưng tỷ lệ thừa cân và béo phì lại có xu hướng tăng lên, đặc biệt cao ở nhóm tuổi từ 50-60 tuổi: Thiếu năng lượng trường diễn (CED) ở nam là 15,8% (CI95%: 14,6-17,0) và ở nữ là 18,5% (CI95%: 17,4-19,7). Thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ cao hơn nam giới một cách có ý nghĩa thống kê. Tính chung cả nam và nữ thì tỷ lệ CED là 17,2% (CI95%: 16,4-18,1). Tỷ lệ thừa cân và béo phì chung người từ 20 tuổi trở lên là 5,6% (CI95%: 4,99-6,37). Ở nam giới là 4,9% (CI95%: 4,25-5,73) và ở nữ giới là 6,3% (CI95%: 5,45-7,25). Thừa cân béo phì ở nước ta cao nhất ở độ tuổi 55-59 tuổi đối với nam (7,8%) và 50-55 tuổi đối với nữ (10,9%).
1975 1985 2000 2009 1975 1985 2000 2009 Nam Nữ Nam Nữ
III. Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ có trẻ dưới 5 tuổi - Tỷ lệ thiếu năng lượng trường diễn (CED) ở bà mẹ có con dưới 5 tuổi đã giảm hẳn so với 10 năm trước. Tỷ lệ này đã giảm từ 26,7% vào năm 2000 xuống còn 20,6% vào năm 2010. Tỷ lệ bà mẹ trẻ dưới 30 tuổi có tỷ lệ CED cao hơn hẳn so với nhóm tuổi 30-49. Tỷ lệ CED của bà mẹ có trẻ dưới 5 tuổi
50
40 30.0 28.7 25.9 25.5 23.5 30 21.4
27.7 20 22.9 10 14.9 13.8 13.6 13.5 0
4
20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 2000 2009
IV. Thiếu vi chất dinh dưỡng
- Tỷ lệ chung thiếu má u và thiếu vitamin A tiền lâm sà ng của trẻ dưới 5 tuổi toàn quốc là 29,2% và 14,2%, đều thuộc mức trung bình về YNSKCĐ : ĐB Sông Hồng có tỷ lệ thiếu vitamin A ở mứ c nhe ̣ (9,1%), vùng nú i Tây Bắc thiếu máu ở mức nặng (43%); Tây Nguyên thiếu vitamin A ở mứ c nă ̣ng (20,9%), còn lại các vùng khác đều thiếu ở mứ c trung bình cho cả 2 chỉ số. Nhóm trẻ 0- 23 tháng tuổi bị thiếu máu nhiều nhất (44-45%), sau đó tỷ lệ thiếu máu giảm dần theo tuổi, thấp nhất ở nhóm 48-59 tháng tuổi (14,2%). Nhóm trẻ dưới 12 tháng tuổi bi ̣ thiếu vitamin A ở mức nặng về YNSKCĐ. Nhóm 24-36 thuộc mức nhẹ, còn lại các nhóm khác thuộc mức trung bình về YNSKCĐ.
- Tỷ lệ bao phủ viên nang vitamin A trong nhóm đối tượng trẻ em được uống là 87,0%. Tỷ lệ bà mẹ sau khi sinh con được uống vitamin A là 65,2%.
Tỷ lệ phần trăm độ bao phủ
Toàn quốc
Tây Nguyên
Đông nam bộ
Đông bằng sông Hồng
Vùng núi phía bắc
Đông bằng sông Cửu long
Vùng sinh thái Bắc và ven biển miền trung 19,1 65,7 81,2
19,0 62,8 76,0
18,0 42,6 76,1
15,4 54,6 79,7
20,5 73,0 83,1
15,6 64,2 80,6
18,2 61,7 79,3
Sử dụng viên sắt của bà mẹ trong 6 tháng qua Sử dụng Vitamin A của bà mẹ sau sinh Uống vitamin A của trẻ dưới 5 tuổi - Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ tuổi sinh đẻ không có thai là 28,8% và phụ nữ có thai là 36,5%. Chỉ có dưới 1/5 số bà mẹ có trẻ dưới 5 tuổi được uống viên sắt trong 6 tháng qua.
Tỷ lệ thiếu máu của phụ nữ có/không mang thai và tỷ lệ sử dụng viên sắt
19.1 19.0
)
20.5 18.0
%
15.6 15.4 45.7 44.1 37.5 30.1 29.6 29.1 28.9 28.5 26.6 24.7 24.0
( c ắ m ệ
22.7
g n ụ d ử s %
l ỷ T
25 20 15 10 5 0 100 80 60 40 20 0
Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng Sông Hồng Đồng bằng Sông Cửu Long Trung du và miền núi phía Bắc. Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
- Tỷ lệ phân trăm độ bao phủ muối I ốt và các chế phẩm có I ốt đang giảm đi, đặc biệt là ở hai vùng là Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (65,1%) và Vùng Đồng bằng Sông Hồng (82,2%)
5
PN không mang thai Hb<120 g/L PN mang thai Hb<110 g/L Sử dụng viên sắt trong 6 tháng qua
V. Khẩu phần:
A. Khẩu phần hộ gia đình
- Khẩu phần ăn hàng ngày tại hộ gia đình cho thấy có biến đổi đáng kể so với trước đây. Mức năng lượng khẩu phần từ năm 1985 đến nay không thay đổi đáng kể nhưng cơ cấu sinh năng lượng trong khẩu phần ăn thay đổi: Mức tiêu thụ năng lượng của khẩu phần hộ gia đình năm 2000 là 1931 ± 446 kcal và năm 2010 là 1925,4 ± 587 kcal
Năm 1985
Năm 1990
Năm 2000
Năm 2010
(n = 773)
(n = 12641)
(n = 7658)
(n = 8224)
Giá trị dinh dưỡng của khẩu phần hộ gia đình
TB±SD
TB±SD
TB±SD
TB
Năng lượng (Kcal)
1928 ± 199,0
1931 ± 446,4
1925
± 587,1
1925
Protein
Tổng số (g)
52,40
57,59 ± 7,31
61,95 ± 18,58
74,31 ± 26,46
Động vật (g)
10,00
15,39 ± 4,67
20,76 ± 15,62
30,65 ± 21,09
26,72
33,51
18,00
38,48
Pđộng vật / Ptổng số (%)
Lipid
Tổng số (g) Thực vật (g)
12,80 7,40
17,48 ± 5,37 7,23 ± 2,60
24,91 ± 16,98 9,77 ± 9,43
37,69 ± 23,42 14,51 ± 12,32
Lđộng vật / Ltổng số (%)
56,8
58,64
60,78
488,30 ± 153,90 524,53 ± 587,34 506,22 ± 301,29
Chất khoáng Ca (mg) Tỷ lệ Ca/ P
42,19 541,00 0,71
0,57
0,66
0,67
Fe (mg)
Vitamin
A (mg) Caroten (mg)
12,10 0,02 2,00
9,53 ± 1,17 0,03 ± 0,06 2,31 ± 0,93
11,16 ± 4,26 0,09 ± 0,28 3,11 ± 3,15
12,33 ± 4,74 0,15 ± 0,23 5,90 ± 5,26
B1 (mg) B2 (mg) PP (mg)
0,82 0,45 11,00
0,69 ± 0,11 0,36 ± 0,07 10,01 ± 1,42
0,92 ± 0,45 0,53 ± 0,30 11,56 ± 4,56
1,09 ± 0,57 0,72 ± 0,38 14,33 ± 6,90
40,00
53,21 ± 17,99
72,51 ± 76,99
85,12 ± 75,42
C (mg) Vitamin B1/1000
Kacl(mg) % năng lượng do:
0,42 11,2 6,2 82,6
0,39 12,3 8,4 79,3
0,48 13,2 12,0 74,8
0,57 15,4 ± 3,7 17,6 ± 8,7 67,0 ± 10,2
Protein Lipid Glucid
6
Phần trăm cơ cấu sinh năng lượng của khẩu phần P:L:G của năm 2000 là 13,2 : 12,0 : 74,8, của năm 2010 là 15,4 : 17,6 : 67,0. Phần trăm cơ cấu này theo vùng sinh thái phản ánh phần nào sự phát triển về kinh tế của các vùng này.
Phần trăm cơ cấu sinh năng lượng của khẩu phần hộ gia đình
100% 15% 18% 14% 16% 17% 16% 80% 18% 18% 20% 20% 22% 25% 60%
%
40% 68% 66% 65% 63% 62% 57% 20%
0%
Tây Nguyên Đông nam bộ Đông bằng sông Đông bằng sông Hồng Vùng núi phía bắc Bắc và ven biển miền trung Cửu long
Gluxid Lipid Protein
B. Nuôi con bằng sữa mẹ
- Tỷ lệ nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ cho đến 4 tháng tuổi vẫn còn thấp so với mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001-2010. Tỷ lệ này đã giảm từ 31,1% vào năm 2000 xuống còn 28,8% vào năm 2010. Tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn cho đến 6 tháng tuổi là 19,6%. Tình hình nuôi con bằng sữa mẹ
Trẻ bú hoàn toàn đến 6 tháng tuổi
Trẻ bú hoàn toàn đến 4 tháng tuổi
19.6
Trẻ được bú sữa non
25.8
Bà mẹ cho trẻ bú dưới 1 giờ sau sinh
70.8
76.2
0 20 40 60 80 100
C. Khẩu phần trẻ từ 2-4 tuổi (Không tính nếu trẻ hiện đang còn bú mẹ) - Năng lượng của khẩu phần của trẻ mới đạt được 95% so với nhu cầu khuyến nghị (NCKN). Mức đáp ứng trong khẩu phần của trẻ 2-4 tuổi đối với NCKN sắt là 70% và đối với NCKN của vitamin A là 65%. Đáng lưu ý là mức đáp ứng nhu cầu sắt của khẩu phần trẻ 3 tuổi chỉ đạt 56% NCKN.
7
Nhóm tuổi
Chung
Tỷ lệ mức đáp ứng NCKN
n = 1673
24-35 tháng n = 610
36-59 tháng n = 1063
%
(95 CI)
%
(95 CI)
%
(95 CI)
(91; 98)
(93; 98)
(92; 100)
(55; 90)
(51; 72)
(56; 75)
(131; 157)
(131; 144)
(126; 141)
(143; 163)
(150; 183)
(132; 160)
(115; 130)
(113; 149)
(112; 125)
(120; 153)
(117; 142)
(97; 132)
(66%; 74%)
(53%; 61%)
(72%; 82%)
96 65 137 153 123 129 70
95 72 144 166 131 115 57
96 62 133 146 118 137 77
Năng lượng Vitamin A Vitamin B1 Vitamin B2 Vitamin PP Vitamin C Sắt - Lượng Protein tổng số trong khẩu phần của trẻ 2-4 tuổi là 47 g/ ngày, chiếm 16% năng lượng của khẩu phần, đã đáp ứng được nhu cầu khuyến nghị của Viện Dinh dưỡng. Tuy nhiên tỷ lệ này hai vùng khó khăn là Vùng Trung Du và Miền núi phía Bắc và Vùng Tây Nguyên mới đạt được 14% và 15%. Phần trăm cơ cấu sinh năng lượng khẩu phần trẻ 2-4 tuổi
100%
80% 0.57 0.62 0.63 0.65 0.66 0.68 60%
40% 25.0% 22.0% 20.0% 18.0% 20.0% 18.0% 20% 18.0% 17.0% 16.0% 16.0% 15.0% 14.0% 0%
Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đông bằng Sông Hồng Trung du và miền núi phía Bắc Đông bằng sông Cửu Long Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
Protit Lipit Gluxit
VI. Vệ sinh an toàn thực phẩm hộ gia đình (VSATTP)
- Tỷ lệ số đối tượng đại diện cho hộ gia đình được phỏng vấn trả lời đã từng được xem, nghe hoặc thấy các thông tin tuyên truyền về VSATTP là 82.1%. Treen 70% số đối tượng nhận được thông tin này từ TV.
Tỷ lệ phần trăm nguồn cung cấp thông tin về VSATTP từ phương tiện thông tin đại chúng
Internet 0.2 Không biết 0.3
1.1 Khác Sách, báo, tờ rơi 1.8
8.6 Cán bộ y tế Loa đài 17.2 TV 70.8
8
0.0 10.0 20.0 30.0 40.0 50.0 60.0 70.0 80.0
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc và đồng bằng sông Cửu Long có lỷ lệ đối tượng được xem/nghe/tuyên truyền kiến thức VSATTP thấp nhất (75,1% và 75,6% tương ứng). Vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên có tỷ lệ người dân có thói quen ăn thịt tái cá gỏi cao nhất (4,7% và 5,2%). Tuy nhiên, tỷ xuất số vụ ngộ độc được báo cáo cao nhất từ Vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Vùng Bắc miền Trung và ven biển miền Trung (14 và 18 phần nghìn/tháng).
VI. An ninh thực phẩm - Tỷ lệ phần trăm số hộ trả lời hộ gia đình có lúc bị thiếu ăn trong năm qua cao nhất ở Vùng Trung du và miền núi phía Bắc và Tây Nguyên (13,1% và 15,6%). Tỷ lệ này ở các hộ vùng khó khăn và vùng thiên tai cao gần gấp 5 lần so với hộ ở vùng đồng bằng và thành thị (21,4% và 4,6%); ở các hộ rất nghèo cao gấp 3 lần so với trung bình toàn quốc (21,5% và 6,6%).
25
20
15.6
13.1
15
10
6.8
6.6
6.2
3.9
3
5
0
Tây nguyên
Đông nam bộ Đồng bằng sông
Việt Nam
Đông bằng sông Hồng
Vùng núi và cao nguyên phía Bắc
Cửu long
Bắc miền trung và ven biển miền trung
- Tỷ lệ số hộ có năng lượng của khẩu phần thấp (<1800 Kcal) trong năm 2010 giảm không đáng kể so với năm 2000 trong khi tỷ lệ số hộ có năng lượng của khẩu phần rất thấp thấp (<1500 Kcal) trong năm 2010 lại có xu hướng tăng lên. Tỷ lệ số hộ có năng lượng của khẩu phần thấp
Tỷ lệ % số hộ gia đình có lúc thiếu ăn trong năm qua
25
20 4.8 10.4 15 3.8 <1500 5.7 10 1500-1800 16.6 12.9 11.2 5 8.3
0
2010
2000
9
Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn
Khuyến nghị 1. Tổ chức giám sát chặt chẽ nhằm đánh giá nghiêm túc hiệu quả của dự án phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em ở các cấp. Đẩy mạnh các hoạt động phòng chống SDD thấp còi trong 2 năm đầu đời cũng như thời kỳ mang thai. Cần hướng các chương trình can phòng chống thấp còi đến người nghèo và những bà mẹ có những chỉ số kém của tình trạng dinh dưỡng bà mẹ (tầm vóc thấp và BMI thấp), trình độ học vấn bà mẹ thấp. Định hướng về địa lý cho chương trình tới những vùng sinh thái có tỷ lệ thấp còi cao nhất là vùng núi và trung du phía bắc, Bắc trung bộ và ven biển miền trung, Tây Nguyên cũng rất quan trọng. Chương trình phòng chống thấp còi cần đảm bảo truyền thông đưa được các thông điệp hiệu quả đến những phụ nữ có trình độ văn hóa thấp. Tỷ lệ thấp còi cao ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi (khoảng 11%), cho thấy cần thiết phải có chương trình can thiệp dự phòng bắt đầu từ thời kỳ mang thai. Cần thiết có chương trình tư vấn cho cha mẹ nhằm cải thiện sự đa dạng bữa ăn bổ sung cho trẻ khi trẻ được 6 tháng tuổi trở đi.
2. Đẩy mạnh hoạt động phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là thiếu sắt và vitamin A thông qua nhiều giải pháp khác nhau – trong đó tăng cường vi chất vào thực phẩm nhằm đa dạng hóa thực phẩm phải được coi là một giải pháp then chốt bổ sung vi chất cho bữa ăn hàng ngày của toàn dân cũng như trẻ em.
3. Cần chú ý theo dõi đến hiện tượng tăng trưởng chiều cao đang diễn ra mạnh hiện nay. Hiện tượng “tăng trưởng bù” (catch-up) xảy ra sau nhiều năm chiến tranh và khủng khoảng kinh tế ở trên thế giới đang xảy ra tại nước ta và cần theo dõi. Đồng thời đẩy mạnh tư vấn tăng trưởng cho phụ nữ tiền thai và phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi về vai trò sữa mẹ và vi chất dinh dưỡng trong khẩu phần.
4. Cơ cấu sinh năng lượng khẩu phần từ nguồn từ protein, chất béo và glucid (P: L: G ) hiện nay là 15,9: 17,8: 66,3. Đây là mức cơ cấu sinh năng lượng được coi là tương đối lý tưởng. Điều này cho thấy mức tiêu thụ LTTP của nhân dân ta được cải thiện theo chiều hướng tốt lên rõ rệt nhưng cũng cần có những hướng dẫn dinh dưỡng hợp lý kịp thời để tránh những biến đổi nhanh quá mức không có lợi cho sức khỏe. Mặt khác cần lưu ý đến sự khác biệt về mức tiêu thụ LT-TP ở nhóm đối tượng khác nhau và các vùng khác nhau để định hướng các loại hình can thiệp theo vùng miền và đối tượng khác nhau cho phù hợp.
5. Cần tổ chức hệ thống giám sát điểm ở cấp địa phương để rút kinh nghiệm cho việc triển khai đồng bộ trên phạm vi rộng. Đồng thời nâng cao năng lực của các địa phương trong việc quản lý thực hiện cũng như đánh giá dự án.
10
VIỆN DINH DƯỠNG QUỐC GIA 48B Tăng Bạt Hổ, Quận Hai Bà Trưng,Hà Nội, Việt Nam Tel.(84-4) 3971 7090; 3971 3784 Fax: (84-4) 3971 7885 Email: nindn@hn.vnn.vn Website: www.nutrition,org.vn