‘ BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh NHĐT & PT Thăng Long

1

MỤC LỤC 1.1.3 Các giai đoạn hình thành và phát triển của dự án đầu tư ...... 8 Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư ............................. 8 Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư ...................... 11 Phòng tín dụng .................................... 18 Cán bộ thẩm định .................................. 18 Trưởng phòng thẩm định ............................. 18 Tiếp nhận hồ sơ ................................... 18 Chưa đủ điều kiện vay vốn ............................ 18 Nhận hồ sơ để thẩm định ............................. 18 Chưa đạt yêu cầu ................................. 18 Bổ sung - giải trình ................................. 18 Thẩm định ....................................... 18 Kiểm tra , kiểm soát ................................ 18 Đạt ............................................ 18 Lưu hồ sơ / tài liệu ................................. 18 Tổng vốn đầu tư ..................................... 19 Bảng tài chính, phân tích tài chính ......................... 19 Đánh giá tài chính ................................... 19 Cân đối khả năng trả nợ ................................ 19 Đánh giá tài chính ................................... 19 Khả năng sinh lợi .................................... 19 Khả năng hoàn vốn ................................... 19 Mức độ rủi ro ...................................... 19 - Giá trị hiện tại thuần ................................. 19 - Chỉ số doanh lợi .................................... 19 - Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ ................................ 19 - Tỉ lệ vốn tự có/VĐT ................................. 19 - Thời gian hoàn vốn .................................. 19 - Thời gian hoàn trả vốn vay ............................. 19 - Khả năng trả nợ .................................... 19 - Tỉ lệ lợi ích / CF .................................... 19 - Tỉ lệ lợi nhuận / VĐT ................................ 19 - Điểm hoà vốn ..................................... 19 - Đánh giá độ nhạy ................................... 19 Thẩm định tài chính dự án đầu tư .............. 19 Năm 2002 ......................................... 36

2

Năm 2003 ......................................... 36 Biến động 03/02 (%) .................................. 36 Năm 2004 ......................................... 36 Biến động 04/03 (%) .................................. 36 Số tiền ........................................... 36 Tỷ trọng (%) ....................................... 36 Số tiền ........................................... 36 Tỷ trọng (%) ....................................... 36 Số tiền ........................................... 36 Tỷ trọng (%) ....................................... 36 945 ............................................. 36 45 .............................................. 36 780 ............................................. 36 640,5 ............................................ 36 352 ............................................. 36 288.5 ............................................ 36 139,5 ............................................ 36 120 ............................................. 36 100 ............................................. 36 4,76 ............................................. 36 82,5 ............................................. 36 82,1 ............................................. 36 54,9 ............................................. 36 45,1 ............................................. 36 17,9 ............................................. 36 12,74 ............................................ 36 1.145 ............................................ 36 60 .............................................. 36 942 ............................................. 36 777 ............................................. 36 476 ............................................. 36 301 ............................................. 36 165 ............................................. 36 143 ............................................. 36 100 ............................................. 36 5,24 ............................................. 36 82,2 ............................................. 36 82,5 ............................................. 36 61,3 ............................................. 36 38,7 ............................................. 36

3

17,5 ............................................. 36 12,56 ............................................ 36 9,375 ............................................ 36 12,5 ............................................. 36 8,78 ............................................. 36 10,6 ............................................. 36 2,6 .............................................. 36 22,2 ............................................. 36 1,08 ............................................. 36 12,15 ............................................ 36 1514 ............................................ 36 90 .............................................. 36 1192 ............................................ 36 987 ............................................. 36 672 ............................................. 36 315 ............................................. 36 205 ............................................. 36 232 ............................................. 36 100 ............................................. 36 5,94 ............................................. 36 78,7 ............................................. 36 82,8 ............................................. 36 68,09 ............................................ 36 34,14 ............................................ 36 17,2 ............................................. 36 19,46 ............................................ 36 32.22 ............................................ 36 33.33 ............................................ 36 37,15 ............................................ 36 27,03 ............................................ 36 41,18 ............................................ 36 4,65 ............................................. 36 24,24 ............................................ 36 62,22 ............................................ 36 Về chất lượng tín dụng, thời gian qua Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long đã có nhiều cố gắng trong quản lý, điều hành, cải tiến quy trình thẩm định tài chính và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường kiểm tra giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn, nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, kịp thời tháo gỡ khó khăn quá hạn mới. ....................................... 41

4

Danh mục viết tắt

NHTM : Ngân hàng Thương mại

DNNN : Doanh nghiệp Nhà nước

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHĐT&PTCNTL : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Thăng Long

NHTW : Ngân hàng trung ương

DAĐT : Dự án đầu tư

XDCB : Xây dựng cơ bản

5

Lời nói đầu

Rủi ro là một yếu tố khó tránh khỏi đối với tất cả các loại hình kinh

doanh. Nhưng mức độ cao hay thấp còn phụ thuộc vào đặc thù của loại

hình kinh doanh. Có thể nói cho vay theo dự án là hình thức tín dụng có độ

rủi ro cao nhưng được coi là ưu tiên trong chiến lược cho vay của ngân

hàng. Hoàn thiện chất lượng tín dụng hạn chế rủi là một yêu cầu bắt buộc

đối với hệ thống ngân hàng thương mại ở Việt nam nói chung và ngân hàng

NHĐT & PT Thăng Long nói riêng vì khi có rủi ro không chỉ ảnh hưởng

tới Ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung. Chất lượng

công tác thẩm định ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng và kết quả

của công tác thẩm định để quyết định có cho vay hay không. NHĐT & PT

Thăng Long đã và đang quan tâm hơn nữa đến việc hoàn thiện thẩm định

DAĐT để đảm bảo tăng trưởng tín dụng, an toàn cho ngân hàng đồng thời

hỗ trợ cho khách hàng thực sự đầu tư được vào các dự án có hiệu quả.

Sau một thời gian thực tập tại NHĐT & PT Thăng Long em nhận

thấy tính cấp thiết và tầm quan trọng của vấn đề vì vậy quyết định chọn đề

tài :

“Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu

tư tại chi nhánh NHĐT & PT Thăng Long.”

Đề tài gồm 3 chương :

Chương I: Những vấn đề chung về công tác thẩm định tài chính dự án

đầu tư.

Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi

nhánh ngân hàng NHĐT & PT Thăng Long

Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính

dự án tại NHĐT & PT Thăng Long.

Chương I: Những vấn đề chung về hoạt động thẩm định tài chính dự

án đầu tư.

6

1.1 Dự án đầu tư

Khái niệm

Dù được xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư cũng bao gồm

các thành phần chính như sau:

- Các mục tiêu cần đạt được khi thực hiện các dự án. Cụ thể là khi

thực hiên, dự án sẽ mang lại những lợi ích gì cho đất nước nói chung và

cho bản thân chủ đầu tư nói riêng. Những mục tiêu này cận được biểu hiện

bằng kết quả cụ thể như tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm

cho người lao động, mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tư...

- Các hoạt động của dự án. Dự án phải nêu rõ những hành động cụ

thể phải thực hiện, đĩa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần

thiết để hoàn thành, và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện những hành

động đó. Cần lưu ý rằng các hoạt động đó có mối quan hệ với nhau vì tất cả

đều hướng tới sự thành công của dự án và các hoạt động đó diễn ra trong

một môi trường không chắc chắn. Môi trường dự án không phải là môi

trường hiện tại mà là môi trường tương lai.

- Các nguồn lực: Hoạt đông của dự án không thể thực hiện được nếu

thiếu các nguồn lực về vật chất, tài chính, con người... vì vậy, phải nêu rõ

các nguồn lực cần thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là

vốn đầu tư cần cho dự án. Mỗi dự án bao giờ cũng được xây dựng và thực

hiện trong sự giới hạn về nguồn lực.

Tóm lại, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, song quan

niệm về dự án đầu tư dưới giác độ của nhà đầu tư sẽ được sử dụng nhằm

đáp ứng cho mục đích chủ yếu là tiến hành thẩm định các sự án đầu tư.

Theo quan niệm này, dự án đầu tư được hiểu là tập hợp kết quả nghiên cứu

các nội dung có liên quan, ảnh hưởng đến sự vận hành và tính sinh lời của

công cuộc đầu tư.

7

Các yếu tố cấu thành nên dự án đầu tư

 Các mục tiêu của dự án: đó là những kết quả và lợi ích mà dự án

đem lại cho các nhà đầu tư và cho xã hội

 Các hợp đồng (giải pháp về tổ chức, kinh tế xã hội..) để thực hiện

mục tiêu dự án.

 Đầu vào của dự án đầu tư: Đó là những kết quả cụ thể, mang tính

chuẩn mực được tao ra từ những hoạt động khác của dự án.

 Thời hạn: Là khoảng thời gian từ khi bắt đầu nghiên cứu cơ hội

đầu tư đến khi chấm dứt hợp đồng. Thông thường, thời hạn hợp

đồng của dự án được xác địnhtrong luận chứng kinh tế kĩ thuật.

 Địa điểm thực hiện dự án đầu tư.

 Các nguồn đầu tư để hình thành nên vốn đầu tư của dự án

 Các chủ thể; bao gồm các bên liên quan phối hợp với nhau để

thực hiện và thụ hưỏng những lợi ích mà dự án đầu tư mang lại.

1.1.3 Các giai đoạn hình thành và phát triển của dự án đầu tư

Một công cuộc đầu tư được xem như bắt đầu từ ý tưởng về dự án đầu tư .

Bất kỳ một dự án đầu tư nào cũng được hình thành từ một ý tưởng ban đầu

của nhà đầu tư. Tuy ý tưởng chỉ là một sự "hình dung" mong muốn của nhà

đầu tư, nhưng cũng phải dự án đầu rựa trên những căn cứ cụ thể, vì nếu

không ý tưởng đó sẽ trở thành viễn tưởng.

Từ ý tưởng của dự án đến việc xây dựng, thực hiện và kết thúc dự án

là cả một quá trình. Quá trình này thường được chia làm 3 giai đoạn và

trong mỗi giai đoạn lại gồm rất nhiều công việc diễn ra vừa tuần tự vừa đan

xen lẫn nhau. Sau đây là các giai đoạn với các bứơc và công việc chính của

một chu trinh dự án:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư

Giai đoạn này gồm các bước chính sau:

- Nghiên cứu cơ hội đầu tư.

- Nghiên cứu tiền khả thi.

8

- Nghiên cứu tiền khả thi.

- Thẩm định để ra quyết định đầu tư.

Nghiên cứu cơ hội đầu tư là nghiên cứu những khả năng, những đIều

kiện để chủ đầu tư có thể tiến hành đầu tư. Mục đích của nó là tìm ra cơ hội

đầu tư phù hợp nhất đối với chủ đầu tư. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư có

tác dụng xác định một cách nhanh chóng và ít tốn kém nhưng lại dễ thấy về

các khả năng đầu tư trên cơ sở những thông tin cơ bản đưa ra đủ để làm

người có khả năng đầu tư cân nhắc, xem xét và đi đến quyết định có triển

khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.

Nghiên cứu tiền khả thi là sự lựa chọn sơ bộ cơ hội đầu tư. Mặc dù

mới chỉ là sự lựa chọn sơ bộ cơ hội đầu tư, nhưng không vì thế mà chủ đầu

tư coi nhẹ, giảm bớt nội dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu tiền khả thi

là tất cả những vấn đề có liên quan ảnh hưởng đến công cuộc đầu tư như thị

trường, tài chính, kính tế – kỹ thuật… Tuy nhiên, vì là sự lựa chọn sơ bộ

cho nên chủ đầu tư chưa nghiên cứu những vấn đề đó một cách chi tiết tỉ

mỉ. Việc nghiên cứu những vấn đề đó ở mức độ trung bình và trong trạng

thái tĩnh. Tức là, chưa đề cập đến sự tác động của các yếu tố bất định và

các kết quả tính toán chỉ là những ước tính sơ bộ.

Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của các dự án có xây dựng, lắp đặt

cần đề cập đến các vấn đề sau:

- Sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn khi

triển khai thực hiện dự án.

- Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.

- Lựa chọn địa điểm xây dựng, và dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng

đất và những ảnh hưởng về môI trường, xã hội.

- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kĩ thuật.

- Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.

- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn

vốn, khả năng hoàn vốn trả nợ.

9

- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kính tế- xã hội của dự án.

Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác các dự án thành phần

hoặc tiểu dự án ( nếu có ).

Nghiên cứu khả thi là sự lựa chọn cuối cùng cơ hội đầu tư nên chủ

đầu tư phảI tiến hành nghiên cứu hết sức chi tiết, tỉ mỉ, toàn diện, triệt để

những nội dung về thị trường, tài chính, kinh tế, kĩ thuật… có ảnh hưởng

đến công cuộc đầu tư. Điều đáng chú ý là nghiên cứu khả thi diễn ra trong

trạng thái động tức là, có tính đến những yếu tố bất định có thể xảy ra theo

từng nội dung cụ thể.

Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi cần đề cập đến các

vấn đề chủ yếu sau:

- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phảI đầu tư.

- Lựa chọn hình thức đầu tư.

- Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng.

- Các phương pháp địa điểm cụ thể.

- Phương pháp giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư ( nếu có )

- Phân tích lựa chọn phương án kĩ thuật, công nghệ.

- Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các

phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường.

- Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tàI chính, tổng mức đầu tư và nhu

cầu vốn tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư.

- Phương án quản lý, khai thác dự án và sử dụng lao động.

- Phân tích hiệu quả đầu tư.

- Xác định các mốc thời gian dự án đầu tư.

- Xác định mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan

đến dự án.

Thẩm định để ra quyết định đầu tư. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu

khả thi sẽ tổ chức thẩm định để đi đến quyết định có thực hiện đầu tư hay

không.

10

Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư.

Đây là giai đoạn tiến hành các hoạt động nhằm tạo nên cơ sở vật

chất- kĩ thuật, tiền đề cho dự án đi vào giai đoạn sau cùng. Giai đoạn này

gồm những bước chính như:

- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)

- Xin phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng) và

giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên)

- Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng.

- Đàm phán ký kết các hợp đồng.

- Thiết kế và lập dự toán thi công công trình.

- Thi công xây lắp công trình.

- Vận hành chạy thử nghiệm thu công trình.

Trong giai đoạn này vốn đầu tư được chi ra rất lớn và chưa sinh lời.

Thời gian càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất càng lớn và có thể

xảy ra các tổn thất đối với thiết bị chưa hoặc đang được thi công lắp đặt,

các công trình đang được xây dựng dở dang. Thế nhưng, không thể tùy tiện

rút ngắn thời gian thực hiện đầu tư vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng

thi công xây dựng- lắp đặt công trình, gây ảnh hưởng xấu đến giai đoạn vận

hành, khai thác. Như vậy là vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng- lắp đặt

công trình và thời gian thi công là quan trọng hơn cả trong giai đoạn thực

hiện đầu tư.

Giai đoạn 3: Vận hành kết quả đầu tư

Đây là giai đoạn cuối cùng của dự án đầu tư. Thực chất của giai đoạn

này là đưa công trình đã được xây dựng, lắp đặt xong vào vận hành, khai

thác. Tức là, thực hiện tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm đạt được các mục

tiêu dự án đề ra, trong đó mục tiêu chủ yếu là thu hồi vốn và có lợi nhuận.

Những năm đầu, khi dự án mới đi vào hoạt động, do tình hình chưa

ổn định nên công suất đạt được khôn cao. Vì vậy, ở năm thứ nhất, công

suất thực tế chỉ nên tính khoảng 50% công suất thiết kế, năm thứ hai ở mức

11

cao hơn, khoảng 75%. Công suất thiết kế thực tế đạt được ở mức cao nhất

thường là năm thứ ba trở đi và khi đó cũng chỉ tính ở mức xấp xỉ 90% công

suất thiết kế.

Tóm lại, chu trình dự án là các giai đoạn và các bước mà một dự án

đầu tư cần trải qua bắt đầu từ thời điểm có ý tưởng đầu tư cho đến thời

điểm kết thúc dự án.

1.2 Thẩm định dự án đầu tư của NHTM

1.2.1 Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư.

1.2.1.1 Khái niệm thẩm định dự án

Dự án đầu tư là do chủ đầu tư chịu trách nhiệm soạn thảo trong bước

nghiên cứu khả thi. Mặc dù trong dự án đã đề cập tất cả các khía cạnh liên

quan đến hoạt động đầu tư một cách khá đầy đủ và chi tiết nhưng dự án vẫn

chưa thể đưa ra triển khai được vì đứng trên góc độ quản lý nhà nước về

đầu tư và quy hoạch đầu tư cần có sự đánh giá một cách tổng thể, khách

quan về tác động của dự án đó đối với quốc gia trên mọi phương diện.

Điều này đòi hỏi dự án đầu tư nhất thiết phải trải qua một quá trình thẩm

định kỹ càng. Trên phương điện tài trợ vốn cho dự án, các ngân hàng

thương mại hoặc các tổ chức tài chính- tín dụng cũng đặc biệt quan tâm đến

vấn đề này, qua thẩm định dự án sẽ khẳng định được tính hiệu quả và tính

an toàn của công cuộc đầu tư. Nhờ đó mà các tổ chức tài chính- tín dụng có

được cơ sở vững chắc trong quá trình ra quyết định tài trợ vốn.

Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành nghiên cứu phân tích một

cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung kinh tế- kỹ

thuật của dự án, đặt trong mối tương quan với môi trường tự nhiên, kinh tế

và xã hội để cho phép đầu tư và quyết định tài trợ vốn.

Hoạt động thẩm định dự án đầu tư được sự quan tâm của nhiều cơ

quan, tổ chức khác nhau.Tuy nhiên, tùy vào cơ quan tiến hành thẩm định và

chủ thể thamgia thẩm định mà mục tiêu cũng như thời điểm thẩm định diễn

ra khác nhau:

12

Đối với các dự án có quy mô lớn, Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ tài

chính và cơ quan chủ quản đầu tư (Bộ quản lý, ngành) tham gia thẩm định

từ giai đoạn chủ đầu tư nghiên cứu tiền khả thi để ra quyết định đầu tư và

cho phép gọi vốn đầu tư.

Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà

nước, tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả

nợ trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.

Đối với các dự án thuộc cấp tỉnh quản lý, Sở kế hoạch và Đầu tư

cùng chính quyền địa phương thẩm định dự án khả thi để ra quyết định đầu

tư.

Đối với tổ chức tài chính- tín dụng thẩm định dự án khả thi để xem

xét tính hiệu quả, tính khả thi, phương án trả nợ và quyết định tài trợ vốn

đầu tư.

1.2.1.2 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư của NHTM

Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp các chủ đầu

tư và các cơ quan tham gia hoạt động đầu tư lựa chọn được phương án đầu

tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế xã hội

mà họ mong muốn qua việc đầu tư dự án.

Đối với chủ đầu tư, việc thẩm định thực hiện độc lập với quá trình soạn

thảo dự án sẽ cho phép chủ đầu tự nhìn nhận lại dự án của mình một cách

khách quan hơn, từ đó thấy được những thiếu sót trong quá trình soạn thảo

để bổ sung kịp thời.

Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư và xây

dựng, mục đích thẩm định là nhằm đánh giá được tính phù hợp của dự án

đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương và của cả

nước trên các mặt: mục tiêu, quy mô, quy hoạch và hiệu quả.

Đồng thời việc thẩm định xác định tính lợi hại và sự tác động của dự

án khi đi vào hoạt động trên các khía cạnh như: ứng dụng công nghệ mới,

13

trình độ sử dụng vốn, ôi nhiễm môi trường cũng như các lợi ích kính tế- xã

hội khác mà dự án đem lại.

Đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư nhằm các mục

đích sau đây:

- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả

năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để quyết định

đồng ý hoặc từ chối cho vay.

- Thông qua những thông tin và kinh nghiệm đã đúc kết được trong

quá trình thẩm định nhiều dự án khác nhau, ngân hàng thương mại

chủ động góp ý cho chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội

dung còn thiếu sót trong dự án, góp phần nâng cao tính khả thi của

dự án.

L àm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ

hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có

hiệu quả, vừa có khả năng thu hồi vốn đã cho vay đúng hạn.

1.2.1.3 Yêu cầu đối với cán bộ làm công tác thẩm định

- Cũng như tất cả các công tác khác, nhân tố con người là hết sức

quan trọng và có tính quyết định tới kết quả công việc. Đảm bảo chất lượng

và độ tin cậy của các kết luận thẩm định, người các bộ làm công tác thẩm

định dự án dù bất kỳ ở cơ quan nào hoặc cấp thẩm định nào đều phải trang

bị cho mình những kiến thức tông quát và chuyên sâu trên các phương diện

như: kinh tế, kĩ thuật, luật pháp, quản lý cũng như những thông tin liên

quan đến dự án cần thẩm định. Cụ thể, người thẩm định cần đảm bảo được

các yêu cầu sau đây:

- Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế của nhà nước,

ngành, địa phương và các quy chế quản lý kinh tế, tài chinhs; quy chế quản

lý đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước.

14

- Nắm chắc và thường xuyên bổ sung thông tin về tình hình kinh tế,

chính trị, xã hội của đất nước, của ngành, địa phương cũng như của

các nước trong khu vực và trên thế giới.

- Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện

về nội dung dự án, tình hình đơn vị vay vốn, phối hợp các cơ quan

chuyên môn và chuyên gia để đưa ra các nhận xét, kết luận, kiến

nghị chính xác.

- Có tinh thần trách nhiệm cao và trung thực trong công việc. Bởi vì

nếu kết luận thiếu tính chính xác và không trung thực trong quá trình

thẩm định dự án có thể gây ra những thiệt hại lâu dài không những

cho chủ đầu tư mà còn ảnh hưởng tới địa phương, tới ngành và toàn

bộ nền kinh tế.

1.2.1.4 Thu thập và xử lý thông tin trong thẩm định dự án đầu tư

Bản chất của thẩm định là quá trình phân tích, so sánh và đánh giá

giữa các chỉ tiêu kinh tế- kĩ thuật trong dự án với các thông tin, tài liệu, số

liệu cơ sở mà người thẩm định đã thu thập được. Các thông tin này phải

đảm bảo tính chính xác, chân thực, có độ tin cậy cao và phải có nguồn gốc

cụ thể rõ ràng. Thông tin càng chính xác, cụ thể thì càng thuận lợi cho quá

trình triển khai công việc và kết luận thẩm định càng đáng tin cậy. Như vậy

có thể nói thông tin thẩm định giữ vai trò quyết định đến chất lượng thẩm

định dự án.

Thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin thẩm định phục vụ cho công tác

nghiệp vụ là việc làm thường xuyên và rất cần thiết đối với cán bộ thẩm

định. Song song với việc thu thập thông tin, việc ghi chép, đúc rút kinh

nghiệm từ những bài học được và chưa được qua các dự án đã thẩm định

cũng hết sức cần thiết và hữu ích.

Dự án đầu tư là tài liệu đề cập đến nhiều nội dung khác nhau, do đó

thông tin cần thiết phục vụ cho công tác thẩm định cũng rất đa dạng và

15

phong phú. Cán bộ thẩm định của ngân hàng thương mại có thể khai thác

thông tin thẩm định từ các nguồn sau đây:

- Một là, các thông tin thực tế từ dự án và doanh nghiệp xin vay vốn:

Thông tin về doanh nghiệp: Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép

kinh doanh, quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trưởng, Biên bản bầu

hội đồng quản trị, báo cáo tài chính 3- 5 năm gần nhất, bảng tổng kết tài

sản, báo cáo lỗ lãi... Thông tin về doanh nghiệp từ CIC (Trung tâm thông

tin tín dụng thuộc NHNN Việt Nam) hoặc từ các bạn hàng của doanh

nghiệp mà ngân hàng thương mại có quan hệ.

Tài liệu đầy đủ về dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt,

Hồ sơ thế chấp dự án, Hợp đồng nhập khẩu thiết bị; Hợp đồng bảo hiểm

hàng hóa, thiết bị; các quyết định về cấp quyền sử dụng đất, thuế đất, giấy

phép xây dựng.v.v.

Bên cạnh các tài liệu nói trên, trong quá trình thẩm định, cần tiến

hành việc tham quan, khảo sát hiện trạng hoạt động của nhà máy hiện có

(nếu đầu tư mở rộng hoặc đổi mới dây chuyền công nghệ) địa điểm để xây

dựng lắp đặt nhà máy mới, nghiên cứu các máy móc thiết bị mà dự án sẽ

đầu tư.v.v

- Hai là, thông tin từ các văn bản pháp lý, các quy định, các tiêu

chuẩn... do nhà nước ban hành bao gồm:

+ Các văn bản pháp luật như Luật Đầu tư trong nước, Luật Đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam, Luật Doanh nghiệp, Luật đất đai, các luật

thuế.v.v

+ Các văn bản dưới luật như quy chế quản lý đầu tư xây dựng, các

quy định về quản lý kính tế- tài chính do nhà nước ban hành. Các định mức

kinh tế kỹ thuật, quy hoạch xây dựng vùng và lãnh thổ..., văn bản hướng

dẫn thực hiện cụ thể của các nghành. Các số liệu thống kê về tình hình sản

xuất, xuất nhập khẩu, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá trị sản lượng của

16

từng ngành, tốc độ tăng trưởng của ngành của địa phương và nền kinh tế,

số liệu thu nhập bình quân đầu người, chỉ số giá cả, lạm pháp...

- Ba là, thông tin từ các cơ quan nghiên cứu, các chuyên gia và các

phương tiện thông tin đại chúng.

Các số liệu thống kê và phân tích thị trường trong và ngoài nước từ

các trung tâm, các Viện nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước.

Ngân hàng cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và rộng rãi với các chuyê gia

về thị trường, về kỹ thuật, về phân tích kinh tế... Với các quan hệ này, ngân

hàng sẽ tham khaỏ được những ý kiến rất quý giá và hữu ích của các

chuyên gia về từng lĩnh vực của dự án mà ngân hàng đang quan tâm. Cơ

chế chuyên gia cộng tác với ngân hàng đã được ngân hàng thương mại ở

các nước tiên tiến trên thế giới áp dụng từ lâu và tỏ ra rất có hiệu quả trong

công tác thẩm định dự án đặc biệt là đối với những nội dung mà ngân hàng

không có điều kiện chuyên sâu như phân tích xu hướng thị trường, phân

tích kỹ thuật.v.v.

Bên cạnh việc tham khảo ý kiến chuyên gia, những thông tin trên các sách

báo quảng cáo và tạp chí chuyên ngành, tạp chí thương mại cũng đáng quan

tâm thu thập, làm phong phú thêm cho hệ thống thông tin thẩm định.

- Bốn là, thông tin tổng hợp qua mạng INTERNET

Hiện nay những tiến bộ vượt bậc trong công nghệ thông tin đã cho

phép các cán bộ thẩm định có được những công cụ mạnh trong công tác

của mình. Với sự ra đời và quy mô hoạt động ngày càng mở rộng của mạng

Internet, hầu hết các doanh nghiệp từ nhỏ đến lớn của các nước trên thế

giới đều thiết lập các Wed site của doanh nghiệp mình trên Internet nhằm

mục đích giới thiệu về doanh nghiệp, quảng cáo sản phẩm và tổ chức hoạt

động thương mại điện tử... Chính điều này cho phép các cán bộ thẩm định

trong việc tham khảo các thông tin cập nhập phục vụ cho công tác của

mình. Các thông tin này rất đa dạng và phong phú, từ các thông tin chuyên

sâu kỹ thuật đến các thông tin về thị trường, về tài chính, về giá cả sản

17

phẩm.v.v. Tuy nhiên, để sử dụng tốt công cụ này, đòi hỏi cán bộ thẩm

định phải có một trình độ nhất định về tin học và ngoại ngữ mới có thể ứng

dụng có hiệu quả được.

Sau khi thu thập đầy đủ những thông tin về thẩm định một dự án cụ

thể, cần có sự phân loại và sắp xếp và lưu trữ các thông tin đó theo những

chủ đề nhất định nhằm tạo thuận lợi cho việc khai thác sử dụng khi cần

thiết. Đối với các thông tin cần phải qua khâu xử lý mới sử dụng được

(như các số liệu thống kê về thị trường, biến động về sức mua, giá cả,

thông tin dự báo v.v...) cần xử lý ngay để kịp tiến độ đưa vào thẩm định dự

án.

1.2.2 Trình tự và nội dung thẩm định dự án đầu tư

1.2.2.1 Quy trình thẩm định một dự án đầu tư áp dụng tại

NHĐT & PTVN và các chi nhánh.

Phòng tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định

Đưa yêu cầu - giao hồ sơ Tiếp nhận hồ sơ vay vốn

Chưa đủ điều kiện vay Kiểm tra hồ sơ vốn

Nhận hồ sơ để thẩm định

Chưa đạt yêu cầu

Thẩm định Bổ sung - giải trình

(nếu chưa rõ)

Kiểm tra , kiểm soát Lập Báo cáo thẩm định

Đạt

Nhận lại hồ sơ và kết quả Lưu hồ sơ / tài liệu

18

thẩm định

Thẩm định tài chính dự án đầu tư

Tổng vốn đầu Các nguồn tài Bảng tài chính, Đánh giá tài Cân đối khả

tư trợ phân tích tài chính chính năng trả nợ

Đánh giá tài chính

Khả năng sinh lợi Khả năng hoàn vốn Mức độ rủi ro

- Giá trị hiện tại thuần - Thời gian hoàn vốn - Điểm hoà vốn

- Chỉ số doanh lợi - Thời gian hoàn trả vốn vay - Đánh giá độ nhạy

- Tỉ lệ hoàn vốn nội bộ - Khả năng trả nợ

- Tỉ lệ vốn tự có/VĐT - Tỉ lệ lợi ích / CF

- Tỉ lệ lợi nhuận / VĐT

1.2.2.2 Thẩm định dự án đầu tư

Các DAĐT mang đến ngân hàng xin vay vốn rất đa dạng: có thể là

DAĐT mới hoặc DADT mở rộng sản xuất kinh doanh... thuộc một trong

19

nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Bên cạnh đó, khách

hàng vay vốn (chủ đầu tư ) có thể là DNNN, Doanh nghiệp tư nhân, Công

ty liên doanh, khách hàng lần đầu đến vay hoặc khách hàng đã vay nhiều

lần...

Tùy theo từng loại dự án, đối tượng vay vốn và điều kiện thực tế, ngân

hàng sẽ có phương pháp thẩm định phù hợp nhưng phải thẩm định đồng

thời cả năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính... của chủ đầu tư

và hiệu quả của DAĐT. Bởi vì:

Một chủ đầu tư có năng lực tài chính, có khả năng kinh doanh nhưng

nếu dự án đầu tư không khả thi, không có hiệu quả, không có khả năng trả

nợ vốn vay... thì ngân hàng không thể cho vay. Ngược lại, DAĐT thích hợp,

có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra có lãi nhưng chủ đầu tư không có năng

lực tài chính, khả năng kinh doanh, khả năng quản lý, điều hành dự án

không có... thì ngân hàng sẽ phải từ chối cho vay.

Nội dung thẩm định DAĐT của các NHTM hiện nay bao gồm hai phần

chính:

*Thẩm định khách hàng vay vốn

*Thẩm định dự án đầu tư

1.2.2.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tư của NHTM

1.2.2.3.1.Thẩm định khách hàng vay vốn

Chủ đầu tự là người trực tiếp tổ chức, thực hiện, quản lý và điều hành

DAĐT, ngân là người tài trợ cho dự án. Để DAĐT khi đi vào hoạt động có

hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, vay vốn được sử

dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, ngân hàng thu

hồi được vốn và lãi đúng hạn... đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định kỹ lưỡg

chủ đầu tư.

Thông qua quá trình thẩm định, ngân hàng có thể đánh giá được: chủ

đầu tự có năng lực sản xuất kinh doanh hay không? Có khả năng tổ chức,

thực hiện dự án có hiệu quả không? đánh giá được rủi ro, mức độ và chất

20

lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó?... trước khi ra quyết định

cho vay. Nội dung thẩm định khách hàng cho vay vốn bao gồm:

Thẩm định năng lực pháp lý, tổ chức, quản lý khách hàng

Thẩm định tình hình tài chính

Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh

• Thẩm định năng lực pháp lý, tổ chức, quản lý của khách hàng

Đây là yêu cầu mang tính bắt buộc. Thông qua kiểm tra tư cách pháp

nhân, quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh, đơn vị chủ

quản (nếu có )... ngân hàng đánh giá khách hàng có đủ năng lực pháp lý

theo quy định để vay vốn hay không?

Tìm hiểu quy mô, số lượng nhân viên, loại hình doanh nghiệp... để

biết được trình độ tổ chức, quản lý của khách hàng như thế nào? chất lượng

nhân sự ra sao (nhất là các cán bộ chủ chốt ) vì chất lượng nhân sự quyết

định đến khả năng điều hành và quản lý dự án có hiệu quả?...

• Thẩm định tình hình tài chính của khách hàng

Qua việc phân tích các chỉ tiêu như: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân

sách qua các năm, tình hình công nợ hiện tại, các chỉ tiêu và tỷ lệ tài chính

chủ yếu... sẽ cho thấy thực trạng của khách hàng, theo xu hướng tích cực

hay tiêu cực. Với hầu hết các dự án thông thường, việc thẩm định, phân

tích tài chính với chủ đầu tư có một ý nghĩa lớn để nhận biết khả năng vay

và trả nợ của chủ đầu tư, khả năng quản lý tài chính, đánh giá rủi ro, mức

độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của khách hàng... từ đó có những đề

xuất cho phương án cho vay thích hợp.

Thẩm định tình hình tài chính chính xác và khách quan sẽ góp phần nâng

cao chất lượng công tác thẩm định.

• Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng

Những khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, sản phẩm làm ra

được thị trường ưa chuộng, làm ăn có lãi sẽ đáng tin cậy hơn những khách

21

hàng làm ăn thua lỗ, khả năng sản xuất kinh doanh yếu kém, sản phẩm tồn

kho nhiều...

Xuất phát từ yêu cầu đó, đòi hỏi ngân hàng phải thẩm định tình hình

SXKD để đánh giá được năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng ra

sao? Khách hàng có khả năng sử dụng vốn có hiệu quả không?... Điều này

rất quan trọng, nếu khách hàng đáp ứng tốt các yêu cầu đặt ra thì khả năng

trả nợ, đảm bảo an toàn cho các khoản vay của ngân hàng sẽ cao hơn.

1.2.2.3.2.Thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định DAĐT là khâu chính trong nghiệp vụ thẩm định của

NHTM. Ngân hàng cần phải thẩm định DAĐT để thấy được DAĐT hiệu

quả, có khả thi hay không? có đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu tín dụng

của ngân hàng ( hiệu quả tài chính vững chắc, độ an toàn cao, sử dụng vốn

vay đúng mục đích, ngân hàng thu hồi vốn và lãi vay đúng hạn?) ... đồng

thời thẩm định DAĐT giúp ngân hàng trả lời các câu hỏi không thể thiếu

khi cho vay: Có cho vay hay không? nếu có thì khối lượng cho vay bao

nhiêu? phương thức cho vay thế nào? lãi suất và thời gian hoàn trả ra

sao?.... đối với từng dự án cụ thể.

Cán bộ thẩm định có thể thẩm định nội dung nào trước cũng được,

nhưng để cho việc phân tích, đánh giá được thuận tiện, khoa học cũng như

giúp cho kết quả thẩm định có chất lượng, nội dung thẩm định DAĐT gồm

những nội dung cụ thể sau:

Thẩm định tính pháp lý bộ hồ sơ xin vay vốn

Thẩm định dự án về mặt kỹ thuật

Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh

Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án

Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay

Kết luận

Thẩm định tính pháp lý bộ hồ sơ xin vay vốn

22

Để kiểm tra tính pháp lý, đồng bộ và đầy đủ hồ sơ dự án, đồng thời

xem xét dự án có phù hợp với kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế xã

hội của vùng, ngành, quốc gia, định hướng kinh doanh của ngân hàng hay

không?... ngân hàng phải thẩm định tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay vốn,

qua đó những dự án không phù hợp với quy định của pháp luật sẽ bị loại

bỏ, những dự án thiếu hoặc không có hồ sơ pháp lý liên quan sẽ phải được

yêu cầu bổ sung...

Thẩm định dự án về mặt kỹ thuật

Sau khi thẩm định tính pháp lý của bộ hồ sơ xin vay, các bộ tín dụng

sẽ thẩm định dự án về mặt kỹ thuật. Việc thẩm định kỹ thuật sẽ giúp các bộ

tín dụng biết được dự án có khả thi về mặt kỹ thuật, công nghệ hay không

và nếu có thì mức độ phù hợp so với mục tiêu dự án như thế nào (VD: tính

đồng bộ của dây chuyền, công nghệ hiện đại hay lạc hậu, vốn xây lắp, vốn

thiết bị là bao nhiêu, nguồn cung cấp nguyên vật liệu từ đâu, có ổn định hay

không...)

Thẩm định kỹ thuật phải chặt chẽ, khoa học, tránh suy luận chủ quan thì

kết quả thẩm định mới có chất lượng. Kết quả thẩm định kỹ thuật là cơ sở

để cán bộ tín dụng thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án.

Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh

Khi đánh giá một DAĐT bao giờ ngân hàng cũng phải kiểm tra, tính

toán doanh thu đạt được, chi phí sản xuất dự kiến... để đánh giá dự án đó có

hiệu quả hay không? Nguồn trả nợ hiệu quả và an toàn nhất là nguồn tiền

thu về từ khấu hao và lợi nhuận của dự án vay vốn. Vì thế cần phải thẩm

định kế hoạch sản xuất kinh doanh của dự án để biết được giá bán sản

phẩm, xác định khối lượng sản phẩm tiêu thu trong năm, các loại biến phí,

định phí, doanh thu theo công suất dự kiến, chi phí đầu vào theo công suất

có thể đạt được trong thời gian trả nợ của dự án... Đây còn là cơ sở để xây

dựng đồng tiền qua các năm, lập kế hoạch trả nợ của dự án.

Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án

23

Đây là nội dung được ngân hàng quan tâm nhất khi tiến hành thẩm

định DAĐT. Để thẩm định chính xác nội dung này đòi hỏi sự tổng hợp của

tất cả các biến số tài chính, kỹ thuật, kế hoạch sản xuất kinh doanh... đã

được lượng hóa cụ thể trong các nội dung thẩm định trước.

Thông qua việc xem xét khả năng trả nợ, phân tích điểm hòa vốn,

tính các chỉ tiêu tài chính chủ yếu ( NPV, IRR,PL...) phân tích các trường

hợp rủi ro có thể xảy ra đối với dự án...cán bộ tín dụng có thể đánh giá

được dự án có hiệu quả về mặt tài chính không? độ vững chắc và tính khả

thi của dự án ra sao? Xác định lợi ích chi phí trên cơ sở đảm bảo giá trị thời

gian của tiền, mức độ rủi ro và khả năng trả nợ của dự án thay đổi như thế nào?

...

Khi thẩm định cần phải đặt các giả thiết có biến động xảy ra (khả

năng cung cấp đầu vào, thị trường tiêu thụ, các chính sách kinh tế của nhà

nước thay đổi ví dụ như giá bán, sản lượng, biến phí, thuế...) thì khả năng

trả nợ của dự án có được đảm bảo không? các chỉ tiêu tài chính chủ yếu

như VPV, IRR thay đổi như thế nào?...

Thẩm định tài chính còn giúp ngân hàng trả lời câu hỏi không thể

thiếu: Có cho vay hay không? số tiền cho vay là bao nhiêu? thời hạn, lãi

suất, kế hoạch giải ngân thế nào? quản lý, thu nợ ra sao? Doanh nghiệp

phải đáp ứng thêm điều kiện gì không?... khi cho vay đối tượng từng dự án

cụ thể. Thẩm định tài chính dự án có ý nghĩa quyết định đến chất lượng

thẩm định DAĐT.

Thẩm định các điều kiện đảm bảo tiền vay

Nếu trong trường hợp xấu nhất, dự án hoạt động không có hiệu quả,

nguồn thu ít, chủ đầu tư cũng không có khả năng trả nợ được ngân hàng, thì

ngân hàng có thể không thu hồi đủ vốn và lãi vay. Vậy để phòng ngừa rủi

ro và đảm bảo cho ngân hàng không bị lâm vào cảnh phá sản, một trong

những nguyên tắc cho vay là người vay vốn phải thực hiện nghĩa vụ đảm

bảo tiền vay.

24

Khi đánh giá tài sản đảm bảo vốn vay ( nếu có ) ngân hàng cần phải

làm rõ các vấn đề cơ bản có liên quan: tài sản phải có giá trị thực tế, người

xin vay có quyền sở hữu rõ ràng đối với tài sản đó không? tài sản đưa ra

làm đảm bảo có được chấp nhận không, khả năng hư hỏng, xuống gía của

tài sản như thế nào...

Kết luận

Cuối cùng, khi kết thúc công việc thẩm định DAĐT, cán bộ tín dụng

cần phải đưa ra kết luận về dự án. Trong đó, nêu các mặt thuận lợi và khó

khăn chủ yếu nếu đầu tư dự án. Nêu rõ ý kiến đề xuát đồng ý hayừ chối

cho vay và cần nêu cụ thể số tiền cho vay, phương thức vay, lãi suất và các

khoản phí (nếu có) ...Kết luận của cán bộ tín dụng sẽ là cơ sở để người

quyết định cho vay (GĐ, GĐ) ra quyết định cho vay.

1.2.2.4 Sự cần thiết của công tác thẩm định dự án đầu tư.

1.2.2.4.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định dự án đầu tư

Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một khái niệm trừu tượng và

rất khó lượng hóa, nó tùy thuộc vào quan điểm,mục tiêu đánh giá và lợi ích

khác nhau của chủ thể tham gia thẩm định.

Trên quan điểm của NHTM với tư cách là nhà tài trợ cho dự án hoạt động

thẩm định cho dự án được cho là có chất lượng khi: thông qua quá trình

xem xét, đánh giá tính khả thi, các số liệu thông tin, tính toán của dự án...

ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối, phát hiện những

hạn chế của dự án mà chủ đầu tư không lường hết hoặc cố tình che dấu. Từ

đó có giải pháp cần thiết đề xuất với chủ đầu tư, hỗ trợ họ để ngân hàng có

thể tài trợ hiệu quả và thu hồi được cả vốn và lãi đúng hạn.

Như vậy, chất lượng thẩm định dự án trước hết phản ánh tính chính

xác, khách quạn, toàn diện và sâu sắc của công việc thẩm định, hỗ trợ đắc

lực trong việc ra quyết định cho vay của ngân hàng. Chất lượng thẩm định

dự án còn thể hiện ở việc dự báo chính xác các nhân tố có thể ảnh hưởng

đến dự án, dự kiến các tình huống có thể xảy ra... giup NHTM đảm bảo an

25

toàn vốn vay, tránh được những rủi ro dẫn đến tình trạng không thu hồi

được vốn, gây thất thoát vốn. Các yếu tố phụ như sự thuận tiện trong quá

trình thẩm định, thu tục nhanh chóng...cũng được coi là các yếu tố đánh giá

chất lượng thẩm định dự án.

Chất lượng thẩm định dự án được thể hiện thông qua một số các chỉ

tiêu có thể định lượng như tình hình tăng trưởng cho vay trung và dài hạn,

tỷ lệ nợ quá hạn, tình hình gia hạn nợ, nợ khó đòi... Thẩm định dự án được

coi là chất lượng khi dự án đi vào hoạt động có hiệu quả, mang lại lợi ích

phù hợp với lợi ích chung cho cả nhà đầu tư, ngân hàng, và cơ quan quản

lý.

Ngoài ra, chất lượng thẩm định dự án còn được kiểm chứng thực tế

khi dự án đã đi vào hoạt động. Đó là sự phù hợp giữa các dự báo, kết quả

thẩm định trong quá trình thẩm định so với các điều kiện thực tế phát sinh.

1.2.2.4.2. Sự cần thiết của công tác thẩm định dự án đầu tư

Thẩm định DADT đã trở thành hoạt động cơ bản, không thể thiếu và

mang tính bắt buộc đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và

hoạt động cho vay theo dư án nói riêng. Thông qua quá trình thu thập thông

tin, phân tích, đánh giá một cách toàn diện, khoa học và khách quan các

khía cạnh, tính khả thi của một dự án đầu tư, ngân hàng có được tài trợ

đúng đắn vào những dự án có tính khả thi, hiệu quả tài chính vững chắc, độ

an toàn cao, đảm bảo khả năng thu hồi tiên vay đúng hạn cả gốc và lãi.

Đồng thời, thông qua quá trình thẩm định, các dự án không hiệu quả, không

có tính khả thi, không phù hợp với mục tiêu tín dụng cảu ngân hàng... sẽ bị

từ chối cho vay.

Thẩm định dự án còn là cơ sở để ngân hàng thực hiện quá trình kiểm

tra, giám sát việc sử dụng vốn vay trong thời gian cho vay: có đúng mục

đích, đối tượng vay hay không? Giúp ngân hàng trả lời câu hỏi không thể

thiếu khi cho vay: có cho vay hay không? Nếu có thì khối lượng cho vay là

26

bao nhiêu, phương thức cho vay như thế nào, lãi xuất và thời gian hoàn trả

ra sao... cho từng dự án cụ thể.

Mặt khác, chúng ta cũng cần phải thấy kết quả, mục đích, ý nghĩa và

vai trò của hoạt động thẩm định mà chúng ta mong đợi sẽ không có được

và không có hiệu quả nếu hoạt động thẩm định không có chất lượng.

Điều gì sẽ xảy ra nếu công tác thẩm định không có chất lượng. Thay

vì đánh giá được một cách chính xác, khách quan, và toàn diện mọi vấn đề

cơ bản liên quan đến dự án sẽ là sự đánh giá thiếu chính xác, không hợp lý,

không đầy đủ...từ đó dẫn đến những kết luận sai và quyết định cho vay đối

với những dự án mà chủ đầu tư không có năng lực sản xuất kinh doanh,

khả năng điều hành quản lý dự án không có...Sự sai lầm này sẽ dẫn đến

những rủi ro mà không ngân hàng nào muốn sảy ra.

Chất lượng thẩm định không tốt còn thể hiện ở sự không phù hợp với

thực tế của những dự báo, kết qủa thẩm định khi dự án đi vào hoạt động,

không lường trước và không hết được những rủi ro, những nhân tố biến

động tác động tiêu cực đến quá trình thực hiện dự án... khả năng trả nợ, tính

khả thi của dự án dẫn đến ngân hàng không thể thu hồi vốn vay và lãi đúng

hạn.

Cuối cùng, nếu quy trình, nội dung thẩm định còn hạn chế, chậm đổi

mới so với thực tế khách quan, các tiêu chí sử dụng để đánh giá chưa chuẩn

mực... cũng dẫn đến kết luận, kiến nghị đưa ra không hoặc ít có giá trị thực

tiễn...

Vì vậy, có thể thấy rằng nâng cao chất lượng thẩm định là vấn đề

mang tính cấp thiết, có ý nghĩa quyết định đối với hoạt đông cho vay theo

dự án của các NHTM. Có như vậy mới đảm bảo yếu tố tăng trưởng tín

dụng, an toàn và bền vững.

1.2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định tài chính

dự án đầu tư của NHTM.

+ Phương pháp thẩm định và chỉ tiêu thẩm định : Thu thập các tài liệu cần

27

thiết cho việc phân tích đánh giá dự án, tiến hành sắp xếp thông tin và sử

dụng các biện pháp sử lý một cách có hệ thống theo các nội dung thẩm

định.Trong điều kiện hiện nay, nếu Ngân hàng sử dụng các phương pháp

thẩm định cũ với các chỉ tiêu cũ thì kết quả thẩm định tài chính sẽ không

chính xác, chất lượng thấp. Những phương pháp thẩm định tài chính hiện

đại sẽ giúp cho việc phân tích đánh giá dự án đầu tư được toàn diện, chính

xác và có hiệu quả cao.

+ Thông tin: Trong hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư, mục tiêu

quan trọng đối với Ngân hàng là khả năng trả nợ và sự đảm bảo an toàn

vốn vay. Như vậy, Ngân hàng rất cần những thông tin đầy đủ, chính xác ,

kịp thời có chất lượng cao về dự án cũng như khách hàng xin vay vốn, bảo

lãnh, tài trợ. Chất lượng, tính chính xác, kịp thời và đẩy đủ của các thông

tin này phụ thuộc một phần vào việc lập thẩm định tài chính dự án đầu tư

của chủ đầu tư và thông tin của chủ thể có liên quan. Ngoài ra, còn phụ

thuộc vào công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư . Bên cạnh đó, phương

pháp thu thập xử lý, phân tích và sử dụng thông tin của Ngân hàng cũng rất

quan trọng. Nó ảnh hưởng đến chất lượng thông tin và khả năng đảm bảo

thông tin cho công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.

+ Con người : Con người là nhân tố quyết định chất lượng công tác thẩm

định tài chính dự án đầu tư . Con người với trình độ , kỹ năng , tri thức ,

kinh nghiệm của mình là nhân tố trung tâm liên kết phối hợp các nhân tố,

các vấn đề trong công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung và trong công

tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng.

Kết quả thẩm định tài chính dự án đầu tư là kết quả xem xét đánh giá

chủ quan của con người theo cơ sở khoa học và các tiêu chuẩn thẩm định

khác nhau. Nhân tố con người ở đây đòi hỏi phải hội tụ đủ các yêu cầu như

: trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức .

28

+ Tổ chức quản lý điều hành: Thẩm định tài chính dự án đầu tư là tập hợp

của rất nhiều các hoạt động có mối quan hệ liên quan gắn bó hữu cơ với

các hoạt động khác . Kết quả của công tác này phụ thuộc phần lớn vào

công tác tổ chức quản lý và điều hành , sự phối hợp nhịp nhàng của các

bên.

+ Các nhân tố khác: Có thể coi đây là các nhân tố tác động từ bên ngoài tới

chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư . Đó là sự yếu kém không đồng

bộ, thiếu ổn định trong cơ chế , chính sách của nhà nước gây khó khăn cho

các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động thẩm định tài chính

dự án đầu tư nói riêng.

Tuổi đời của dự án : đây cũng là một trong những nguyên nhân gây không

ít khó khăn cho công tác thẩm định này đối với các dự án cho vay dài hạn,

có nghĩa là tuổi đời là khá dài nên khi tiến hành thẩm định , Ngân hàng

thương mại không thể dự đoán trước được tất cả các rủi ro có thể xảy ra

trong quá trình thẩm định dự án .

29

Chương II: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại chi

nhánh NHĐT & PT Thăng Long

2.1 Giới thiệu chung về NHĐT & PT Thăng Long

2.1.1 Một vài nét sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của

NHĐT & PT Thăng Long

2.11.1. Lịch sử hình thành:

Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thăng Long ra đời là một Phòng

chuyên quản, trực thuộc Ngân hàng Kiến Thiết Trung ương (tiền thân của

Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ngày nay) theo quyết định số 103TC-QĐ-

TCCB ngày 03/04/1974, với nhiệm vụ cấp phát, kiểm tra thanh toán vốn

XDCB cho công trình xây dựng cầu Thăng Long. Phòng được đặt tại Hà

Nội. Đến năm 1981, theo quyết định số 75 NH- QĐ, ngày 17/07/1981,

Tổng Giám Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Nguyễn Duy Gia đã ký

quyết định thành lập Chi nhánh Ngân hàng ĐT – CD cầu Thăng Long.

Nhiệm vụ của Chi nhánh được giao lúc bấy giờ là: thu hút và quản lý tất cả

các nguồn vốn dành cho đầu tư XDCB, thực hiện hạch toán và tiến hành

cho vay , cấp phát thanh toán , quản lý tiền mặt, kiểm soát chi tiêu quỹ tiền

lương trong lĩnh vực XDCB ; thực hiện phục vụ theo đúng chính sách , thể

lệ , chế độ và kế hoạch của Nhà nước .

Về mặt tổ chức lúc bấy giờ, Chi nhánh chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam. Còn về việc thực hiện công tác nghiệp vụ thì Chi nhánh

trực thuộc Ngân hàng ĐT-XD Việt Nam .

Để công tác chỉ đạo của NH ĐT-PT Việt Nam được toàn diện -

thống nhất, ngày 02/04/1991, Thống đốc NHNN VN Cao Sỹ Kiêm đã ký

quyết định số 38 NH/QĐ thành lập Ngân hàng ĐT&PT CN Thăng Long

HN; Chi nhánh sẽ trực thuộc sự quản lý của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.

30

Ngày 01/01/1995, theo quyết định số 293/QĐ-NH9 được Thống đốc Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam Cao Sỹ Kiêm duyệt ngày 18/11/1994 , chức năng

và nhiệm vụ của NH ĐT&PT VN được điều chỉnh thành: ngoài chức năng

huy động vốn trung - dài hạn trong và ngoài nước để cho vay các dự án

phát triển kinh tế - khoa học kỹ thuật, kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ

ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển; được phép thực hiện

các hoạt động của Ngân hàng Thương Mại quy định tại pháp lệnh Ngân

hàng - Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính theo điều lệ mới được

Thống đốc NHNN phê duyệt.

Trải qua một quá trình phấn đấu không ngừng, trong suốt 30 năm

qua, đến nay Ngân hàng ĐT&PT CN Thăng Long đã thực sự trở thành một

tổ chức Ngân hàng phát triển mạnh mẽ và độc lập trong nền kinh tế Việt

Nam.

21.1.2. Những khó khăn và thuận lợi trong quá trình phát triển của

Ngân hàng ĐT&PT CN Thăng Long

Trụ sở Ngân hàng ĐT&PT CN Thăng Long được đặt tại huyện Từ

Liêm, nằm trên đường cao tốc Thăng Long, ở xa khu dân cư, xa trung tâm

thương mại của Hà Nội; hơn nữa, ngay tại địa bàn trụ sở có 4 Ngân hàng và

2 quỹ Tín dụng đang hoạt động cạnh tranh rất gay gắt, nên ảnh hưởng

không nhỏ tới hoạt động kinh doanh - phát triển của Chi nhánh. Khắc phục

những khó khăn trên, Ngân hàng hướng sự quan tâm đầu tư tới các khách

hàng là các DN thi công các CTXDCB có khối lượng lớn, truyền thống,

phạm vi hoạt động trải dài trên toàn quốc. Khách hàng lớn truyền thống của

Chi nhánh tính đến nay là Tổng Công ty xây dựng Thăng Long và các Chi

nhánh của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long như Công ty cầu 7 Thăng

Long, Công ty XDCT 763 … Tuy có nhu cầu rải ngân cho các công trình

xây dựng là rất lớn, nhưng nhờ có khách hàng là các DN lớn, có uy tín, có

khả năng quản lý việc sử dụng vốn rất tốt, nên vòng quay vốn của Ngân

hàng được đảm bảo, cân đối thu chi ổn định . Hơn nữa, với một đội ngũ các

31

cán bộ kinh doanh có chuyên môn cao, năng động, Chi nhánh đang tiến

từng bước tham gia vào các thị trường mới như khối doanh nghiệp tư nhân

và các liên doanh. Nhờ đó mà trong những năm gần đây, tăng trưởng của

Chi nhánh là rất đều đặn.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của NHĐT & PT Thăng Long

- Điều hành hoạt động của Ngân hàng ĐT&PT CN Thăng Long là giám

đốc Chi nhánh.

- Giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh có hai Phó giám đốc , hoạt động theo

sự phân công ủy quyền của Giám đốc

* Bộ máy của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT CN Thăng Long hiện nay bao

gồm :

+ Tại Trụ sở Chi nhánh gồm : Phòng Tín dụng , Phòng dịch vụ khách hàng

, Phòng tiền tệ kho quỹ , Phòng thẩm định - quản lý tín dụng , Phòng kế

hoạch - nguồn vốn , Phòng tài chính - kế toán , Tổ điện toán , Phòng tổ

chức - hành chính , Phòng kiểm tra - kiểm toán nội bộ

+ Khối đơn vị trực thuộc: Phòng giao dịch 1 - Nguyễn Chí Thanh , Phòng

giao dịch số 2 - Làng QT Thăng Long , Phòng giao dịch số 3 - Cầu Diễn ,

- Và các bàn tiết kiệm, trực thuộc Chi nhánh chính : Bàn tiết kiệm số 3 -

Kim Mã , Bàn tiết kiệm số 5 - Thái Hà , Bàn tiết kiệm số 6 - Lạc Long

Quân , Bàn tiết kiệm số 7 – Khâm Thiên .

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT & PT Thăng Long

thời gian qua

Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long đã

luôn bám sát các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn

bản chỉ đạo của ngành ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin của thị

trường kết hợp với hoàn cảnh thực tế để có chiến lược kinh doanh phù hợp.

Ngân hàng đã thực hiện mục tiêu tăng trưởng vốn huy động cả bằng VND

và ngoại tệ tạo điều kiện thay đổi cơ cấu vốn huy động nhằm đáp ứng nhu

cầu vay vốn đa dạng của khách hàng. Chính sách khách hàng cũng là một

32

trong những biện pháp quan trọng làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân

hàng. Ngân hàng luôn phục vụ khách hàng một cách thuận tiện, nhanh

chóng, có chính sách ưu tiên, ưu đãi hợp lý, tích cực tìm kiếm khách hàng

đến vay vốn cả trong địa bàn và những vùng lân cận. Đồng thời Ngân hàng

cũng luôn có những biện pháp đầu tư mua sắm thiết bị, cải tiến kỹ thuật

nghiệp vụ, phát triển các dịch vụ ngày càng hiện đại , thuận tiện và chính

xác. Chính vì vậy NHĐT&PT CN Thăng Long đã mở rộng được thị trường

cho vay và thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với Ngân

hàng .

Từ khi chuyển sang cơ chế hoạt động mới, Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh

Thăng Long đã nhanh chóng vượt qua khó khăn, thử thách, đứng vững trên

thị trường và đạt được kết quả đáng tự hào: Đến cuối năm 2003, số khách

hàng đến giao dịch với Chi nhánh đạt gần 6000 lượt người tăng so với năm

2003 trên 1000 khách hàng và tổng số tài khoản hoạt động là 9.900 tài

khoản. Số khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh là 800 bao gồm

154 DNNN, 50 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 596 hộ tư nhân cá thể,

trong đó có 80 khách hàng có dư nợ từ 1-7 tỷ VND, 35 khách hàng có dư

nợ từ 7-12 tỷ VND và 40 khách hàng có số dư nợ trên 15 tỷ VND.

Năm 2004 là năm thứ 4 Ngân hàng ĐT & PT Thăng Long Việt Nam

thực hiện tái đề án cơ cấu lại Ngân hàng, đồng thời cũng là nnawm đầu

thực hiện dự án hiện đại hoá giai đoạn I. Hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng có nhiều chuyển biến, về công nghệ thông tin, về cơ cấu khách hàng,

cơ cấu tài sản nợ có. Do tác động của nền kinh tế thị truwongf, giá cả từ

đầu năm tăng nhẹ đến cuối năm tăng mạnh ở mức 8 đến 9%, sức mua của

đồng tiền giảm xuống nên tình hình lãi suất huy động vốn cũng biến động

theo. Lãi suất huy động vốn VND tăng so với đầu năm 0.03%.Ngân hàng

nhà nước đã thực hiện khống chế mức lãi suất trần, không thả nổi như

những năm trước song do tình hình biến động giá cả nên một số các Ngân

hàng cổ phần, Ngân hàng liên doanva vẫn nâng lãi suất để huy động nguồn

33

vốn vào những tháng cuối năm. Mặt khác giá vàng và giá Đola Mỹ cũng

tăng nên nhân dân có nhiều hướng tích trữ vàng và ngoại tệ dẫn đến tình

trạng huy động vốn khó khăn. Nguồn vốn vào những tháng cuối năm giảm

mạnh nên Ngân hàng đầu tư trung Ương đã phát hành tiết kiệm dự thưởng

để thu hút nguồn vốn trong dân cư, song cho đến nay huy động tiết kiệm dự

thưởng tại chi nhánh cũng tăng không đáng kể.

Tình hình vốn đầu tư cho các dự án cũng gặp không ít khó khăn do cơ

chế còn bó hẹp, Ngân hàng trung ương khống chế chặt chẽ giới hạn tín

dụng nên công tác tín dụng vào những tháng cuối năm gặp nhiều khó khăn

trong việc giải ngân hàngn, mà tập trung thu nợ. Việc chuyển đổi cơ cấu

vốn ngắn, trung, dài hạn đã được cải thiện song do dư nợ cũ tồn tại của các

Doanh nghiệp xây lắp, hàng loạt các công trình chậm thanh toán, một số

đơn vị xây lắp làm ăn thua lỗ, việc trả nợ chậm trễ. Các dự án mới xét

duyệt chậm nên công tác tín dụng dậm chân tại chỗ kéo theo việc mở rộng

khách hàng không được phát triển.

Chi nhánh đã thực hiện nhiều biện pháp để đẩy mạnh công tác kinh

doanh nhất là công tác huy động vốn, cơ cấu khách hàng được cải thiện

hơn. Việc đánh giá, phân loại dư nợ tín dụng được thực hiện nghiêm túc

theo quy định của Ngân hàng Trung ương. Thực hiện cho vay có tài sản

đảm bảo, mở rộng khách hàng sang hàng trung ương. Thực hiện cho vay có

tài sản đảm bảo, mở rộng khách hàng sang các lĩnh vực thuwong mại dịch

vụ , lĩnh vực sản xuất, tập trung sử lý nợ tồn đọng dứt điểm.

Do quy mô hoạt động của chi nhánh còn hạn hẹp, mặt khách hàng

truyền thống của chi nhánh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên

việc chuyển dịch cơ cấu dư nợ còn chậm nhưng cũng đã đạt được các chỉ

tiêu đề ra như: Huy động vốn cuối kì đạt 1500 tỷ đồng; huy động vốn bình

quân đạt 1250 tỷ đồng; dư nợ tín dụng đạt 1550 tỷ đồng; nợ quá hạn <2%;

và lợi trước thuế đạt 19 tỷ đồng; Trích DPRR là 14 tỷ đồng. Lao động B/q

95 người. Và lợi nhuận sau thuế B/q Đầu người là 0.145.

34

Và đánh giá hoạt động của ngân hàng chủ yếu thông qua nguồn vốn và

sử dụng vốn.

+ Nguồn vốn

Để nâng cao nguồn vốn, Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long

một mặt vẫn tiếp tục thực hiện các giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy

động vốn, áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt, cạnh tranh, mặt khác đã áp

dụng dịch vụ khách hàng trọn gói (nhận tiền gửi , bán ngoại tệ, cấp thẻ tín

dụng) đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng nhằm tạo ra các

giải pháp huy động vốn có hiệu quả. Vào thời điểm cuối năm 2002 , tổng

nguồn vốn đạt 945 tỷ - tăng 9,375 % so với năm trước , trong đó nguồn

ngoại tệ đạt 90 tỷ (với 4.230.128 USD) chiếm 9,6%, nguồn nội tệ đạt 855

tỷ chiếm 90,4 % . Sang năm 2003 , tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến

động mãnh liệt , ảnh hưởng bởi cuộc chiến tranh Mỹ - Iraq , hoạt động kinh

doanh tiền tệ trên toàn thế giới và ở Việt Nam trải qua nhiều sóng gió do sự

biến động của hai đồng tiền mạnh là USD và EUR . Và tất yếu , hoạt động

của Ngân hàng ĐT&PT VN nói chung và của Ngân hàng ĐT&PT Chi

nhánh Thăng Long nói riêng cũng chịu nhiều tác động . Tuy nhiên , nhờ có

chính sách kinh doanh năng động , sát thực với diễn biến kinh tế trong

nước , khu vực và thế giới , Chi nhánh vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng

ổn định , an toàn . Cuối năm 2003, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt được

1,145 tỷ VND tăng 21,16 % so với cùng kỳ năm trước , nguồn ngoại tệ quy

đổi đạt 97,3 tỷ VND (với 4.501.089 USD) chiếm 8,49% , nguồn nội tệ đạt

1.047,7 tỷ VND chiếm 91.51 % . Có thể nói điều này đã khẳng định uy tín

của Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long đối với khách hàng , khẳng

định chiến lược kinh doanh đúng hướng của Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh

Thăng Long trong thời kỳ kinh tế đất nước gặp khó khăn . Sang đến năm

2004 do tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động như việc tăng giá

xăng dầu cũng ảnh hưởng một phần đến nền kinh tế nên ảnh hưởng đến

việc huy động vốn của ngân hàng . Với tổng nguồn vốn đạt 1514 tỷ VND

35

tăng 32,22% so với cùng kì năm trước, nguồn ngoại tệ quy đổi đạt 105,3 tỷ

VND (với 5.920.127 USD) chiếm 9,125%, nguồn nội tệ đạt 1408,7 chiếm

93,05%. Có thể nói việc huy động vốn tương đối ổn định là do năm 2004

Chi nhánh đã có một nền khách hàng tương đối ổn định, chủ lực là nguồn

vốn của các TCKT và TCTC, HUY Đẫng vốn trong dân cư cũng được giữ

ổn định, cân bằng, chi nhánh đã chủ động hoàn toàn về khả năng thanh toán

và cân đối nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Nền khách hàng đã mở

rộng đa dạng hơn, đó cũng chính là tiền đề của kế hoạch năm 2005 mà chi

nhánh đã đăng kí với Trung Ương.

Bảng số 1: Bảng cơ cấu nguồn vốn

(Đơn vị : Tỷ VND)

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Biến Năm 2004 Biến

động động Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ

03/02 04/03 tiền trọng tiền trọng tiền trọng

(%) (%) (%) (%) (%)

100 Tổng nguồn vốn 945 1.145 100 9,375 1514 100 32.22

I . Vốn tự có 45 4,76 60 12,5 90 5,94 5,24 33.33

II. Vốn huy động 780 82,5 942 8,78 1192 78,7 82,2 37,15

1- Thị trường 1 640,5 82,1 777 10,6 987 82,8 82,5 27,03

- Các tổ chức KT 352 54,9 476 2,6 672 68,09 41,18 61,3

- Tiết kiệm vàKD 288.5 45,1 301 22,2 315 34,14 4,65 38,7

2- Thị trường 2

- TCTD 139,5 17,9 165 17,5 1,08 205 17,2 24,24

III. Vốn khác 120 12,74 143 12,56 12,15 232 19,46 62,22

Trong số các nguồn vốn huy động của Ngân hàng ĐT&PT Chi

nhánh Thăng Long, nguồn tiền gửi của các TCKT luôn chiếm tỷ trọng lớn

và tăng trưởng đột biến trong những năm gần đây, năm 2003 đạt 476 tỷ

36

VND - tăng 35,2% so với năm 2002 , và năm 2003 đạt 476 tỷ VND - tăng

35,2 % so với năm 2002 . Điều này là do khách hàng giao dịch chủ yếu của

Chi nhánh là các Tổng công ty xây dựng lớn , giao dịch thường xuyên qua

Ngân hàng , với số lượng thanh toán lớn . Đặc biệt trong năm 2003 , hoạt

động XD trở nên sôi động hơn bình thường , do bởi sự kiện thể thao lớn

nhất trong khu vực - sea games - được tổ chức tại Việt Nam . Để hoạt động

thể thao - văn hóa này được thành công tốt đẹp, mang lại hình ảnh một Việt

Nam hiếu khách và phát triển trong con mắt bạn bè quốc tế, Đảng và Nhà

nước chỉ đạo các Bộ - Ban ngành liên quan phải tập trung hết nguồn lực

chuẩn bị chu đáo các phương tiện phục vụ công tác ăn nghỉ và thi đấu của

các đoàn đến tham dự sea games, đặc biệt là hạ tầng cơ sở phục vụ hoạt

động thi đấu của các vận động viên. Đây là động lực và cơ hội cho rất

nhiều Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng , trong đó có các khách

hàng lớn của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thăng Long . Mật độ và thời

gian xây dựng đã khiến cho hoạt động của các Công ty này trở nên tấp nập

hơn, giao dịch nhiều hơn, số lượng lớn hơn các dòng tiền đi về tài khoản

tiền gửi của đơn vị tại Chi nhánh . Đây là nguyên nhân chính làm tăng đột

biến lượng tiền gửi của các TCKT - nguồn vốn với số lượng lớn, chi phí sử

dụng thấp - tại Chi nhánh trong năm 2003. Sang năm 2004 tiền gửi của các

TCKT đã tăng đột biến với mức 762 tỷ VND, chiếm tỷ trọng 68,09% và

tăng so với cùng kì năm trước là 41.18%.

Tiền gửi tiết kiệm cũng là một nguồn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn

vốn huy động . Trong năm 2003 , do biến động tỷ giá và sự tăng giá đột

biến của đồng EUR, sự tăng giảm thất thường của đồng USD, khiến cho

lượng tiền gửi tiết kiệm bằng USD giảm mạnh, gây ảnh hưởng đến nguồn

tiền huy động này của Chi nhánh. Hơn nữa, do nhu cầu chi tiêu của dân

chúng trong năm tăng đột biến theo sự kiện sea games, nên lượng tiền gửi

TK VND cũng giảm theo . Tuy nhiên , nhờ có những điều chỉnh kịp thời về

lãI suất khuyến khích của Ban lãnh đạo Ngân hàng, nên Chi nhánh vẫn giữ

37

được tốc độ tăng của nguồn này, tuy không cao. Năm 2003, Chi nhánh huy

động được 301 tỷ VND TGTK, tăng 4,3 % so với cùng kỳ năm trước.

Nhưng sang đến năm 2004 thì chi nhánh huy động được 315 tỷ VND tăng

4.65% so với cùng kì năm trước. Chi nhánh hiện vẫn giữ được tốc độ tăng

trưởng ổn định.

+ Sử dụng vốn

Nhờ nguồn vốn huy động dồi dào, Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh

Thăng Long đã tiến hành đa dạng hoá các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch

vụ ngân hàng trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng, chiếm khoảng 90%

tổng số vốn được sử dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động nghiệp vụ quan

trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, vì thế, Ngân hàng

ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long luôn đặt ra mục tiêu mở rộng tín dụng,

đồng thời hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.

Tổng dư nợ của Ngân hàng tăng đều qua các năm

Tình hình sử dụng vốn của Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng

Long có nhiều tiến bộ, tăng trưởng đều qua các năm. Bước ngoặt chính

quan trọng nhất, đánh dấu cho sự phát triển đó chính là năm 1998, nhờ có

sự cải tổ trong chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước khiến cho đầu

tư nước ngoài vào Việt Nam tăng mạnh, đặc biệt là đầu tư vào xây dựng hạ

tầng cơ sở như đường xá, cầu cống. Ngân hàng ĐT&PT VIệt Nam là Ngân

hàng Thương mại Nhà nước duy nhất được phép và được sự hỗ trợ của

Ngân sách Nhà nước tham gia góp vốn trong giai đoạn này. Với tiền thân là

đơn vị chủ yếu quản lý hoạt động tàI chính liên quan đến việc xây dựng cầu

Thăng Long trước đây, đồng thời với những khách hàng chủ yếu là các

Tổng Công ty xây dựng lớn tham gia vào giai đoạn chuyển đổi quan trọng

này của đất nước , đã khiến cho tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh trong

năm 1999 tăng 52,55% so với năm 1998, và tiếp tục tăng đều trung bình

khoảng 39% trong các năm 1999, 2000 và Sang năm 2001, do ảnh hưởng

của hậu quả cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực mà bắt đầu từ Thái Lan,

38

NHNN thực hiện chính sách thắt chặt nền kinh tế để kiểm soát lạm phát,

hoạt động tín dụng của các Ngân hàng vì thế mà bị thu hẹp lại . Tốc độ tăng

trưởng đầu tư của Chi nhánh NH ĐT&PT Thăng Long vì thế cũng bị giảm

đi; tuy nhiên, vẫn duy trì được tốc độ tăng dư nợ bình quân vào khoảng

15,655 % trong các năm 2002, 2003, 2004.

39

Bảng số 2: Cơ cấu nợ của NH ĐT&PT CN Thăng Long

(Đơn vị : Trđ)

So sánh tăng giảm tỷ trọng các năm

Biến động 03/02 Biến động 04/03 Chỉ tiêu 2002 2003 2004 Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền (%)

I. Ngắn hạn

- Doanh số cho

vay 1,608,427 2,062,084 2,835,065 453,657 28.21 722,981 37,49

- Doanh số thu nợ 1,617,168 1,990,151 2,586,509 372,983 23.06 686,358 29,97

- Dư nợ 628,223 740,295 890,367 112,072 17.84 150,072 20,27

- Nợ quá hạn 57,731 16,645 12,145 -41,086 71.17 -4,5 37

- Tỷ lệ nợ QH (%) 9.19 2.25 1,5

II. Trung – dài hạn

- Doanh số cho

vay 60,637 85,610 135,722 24,973 41.18 50,112 58,54

- Doanh số thu nợ 46,910 71,005 122,118 24,095 51.36 51,113 71,99

- Dư nợ 263,277 284,839 302,122 21,562 8.19 17,273 6,06

- Nợ quá hạn 6,623 2,515 -4,108 62.03 -1,504 59,8 1,011

- Tỷ lệ nợ QH (%) 2.52 0.88 0,335

III. Tổng cộng

- Doanh số cho

vay 1,669,064 2,147,694 2,970,787 478,630 28.68 823,093 38,32

- Doanh số thu nợ 1,664,078 2,061,156 2,708,627 397,078 23.86 647,471 31,413

- Dư nợ 891,500 1,025,134 1,192,479 133,634 14.99 267,345 16,32

- Nợ quá hạn 64,354 19,160 13,156 -45,194 70.23 -6,004 31,34

- Tỷ lệ nợ QH (%) 7.22 1.87 1,14

40

Bảng trên cho thấy Chi nhánh đang duy trì được một cơ cấu nợ an

toàn và hợp lý . Dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh tính đến

thời đIểm 31/12/2004 đạt 302,12 (Trđ), chiếm 32,15% tổng nợ. So với năm

2002, dư nợ trung và dài hạn tăng 14,75 % và 6,06 % so với năm 2003 .

Nguyên nhân chính của mức tăng không cao dư nợ trung và dài hạn này là

do có sự biến động trong cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh trong năm 2004.

Hơn nữa, do chủ trương cơ cấu lại nợ, đặc biệt là trung và dài hạn của tất cả

các Chi nhánh trong toàn hệ thống trong năm 2003 để chuẩn bị cho dự án

Hiện đại hóa toàn bộ hệ thống do Ngân hàng Thế giới - WB - tài trợ sẽ diễn

ra vào năm 2004, nên hoạt động cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng

ĐT&PT CN Thăng Long trong năm 2003 có phần chững lại nhưng sang

đến năm 2004 thì đã thực hiện thành công dự án hiện đại hoá Ngân hàng

.Và hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi nhánh vẫn tăng đều . Năm 2004 ,

dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh đạt 890,367 (Trđ), chiếm 80.21% tổng nợ,

tăng 41,728 % so với năm 2002 và 20,27 % sơ với năm 2003.

Về chất lượng tín dụng, thời gian qua Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh

Thăng Long đã có nhiều cố gắng trong quản lý, điều hành, cải tiến quy

trình thẩm định tài chính và xét duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lượng

tín dụng, tăng cường kiểm tra giám sát quá trình vay vốn và sử dụng vốn,

nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, kịp thời tháo gỡ khó

khăn … Do vậy đã làm giảm được tỷ lệ nợ quá hạn, hạn chế không phát

sinh nợ quá hạn mới.

Tính đến 31/12/2004 , số nợ quá hạn của Chi nhánh còn 13,156 (Trđ)

, giảm 31,34% so với cùng kỳ năm trước ; trong đó , nợ quá hạn ngắn hạn

còn 12,145 (Trđ) , giảm 37% và nợ quá hạn trung và dài hạn còn 1,011

(Trđ) , giảm 59,8 % so với năm 2003 . Nhìn một cách bao quát qua 3 năm

2002 , 2003 , 2004 ta thấy được chất lượng tín dụng đã có nhiều cải tiến có

hiệu quả.

41

2.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt

động tín dụng của NHĐT & PT Thăng Long.

2.2.1 Tổ chức hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHĐT

& PT Thăng Long.

Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ĐT&PT

Chi nhánh Thăng Long do Phòng tín dụng phối hợp với Phòng thẩm định

đầu tư và thị trường thực hiện . Cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định chịu

trách nhiệm thực hiện thẩm định dự án đối với các đơn vị khách hàng vay

vốn mà mình được phân công phụ trách.

Sau khi thu nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn theo đúng đối tượng,

nguyên tắc, điều kiện và thủ tục vay vốn theo quy định của quy chế cho vay

, cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định bắt đầu tiến hành thẩm định tính khả

thi, tính hiệu quả của các dự án, khả năng trả nợ và lập tờ trình thẩm định .

Trình tự công việc được thực hiện theo các bước sau :

Bước 1 : Tiếp nhận , kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn ; nếu hồ sơ vay vốn

chưa đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để Cán bộ tín dụng hướng dẫn

khách hàng hoàn chỉnh , bổ sung hồ sơ ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký

giao nhận hồ sơ , vào Sổ theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm

định .

Bước 2 : Trên cơ sở đối chiếu các quy định , thông tin có liên quan và các

nội dung yêu cầu (hoặc tham khảo) , Cán bộ thẩm định tổ chức xem xét ,

thẩm định dự án đầu tư , cụ thể :

- Kiểm tra hồ sơ vay vốn : bao gồm

+ Giấy đề nghị vay vốn

+ Hồ sơ về khách hàng vay vốn

+ Hồ sơ về dự án vay vốn

+ Hồ sơ về đảm bảo nợ vay

42

- Thẩm định , đánh giá khách hàng vay vốn

+ Năng lực pháp lý của khách hàng

+ Ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng

+ Mô hình quản trị đIều hành

+ Quan hệ của khách hàng với các Tổ chức tín dụng (qua kênh thông

tin tín dụng với các Ngân hàng , các tổ chức tàI chính khác)

+ Tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình tàI chính của khách

hàng

- Thẩm định dự án đầu tư

+ Đánh giá sơ bộ theo các nội dung chính của dự án

+ Phân tích về thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm , dịch vụ

đầu ra củ dự án

. Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án

. Đánh giá các nguồn cung cấp sản phẩm

. Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh sản phẩm của dự án

. Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối

. Đánh giá , dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án

+ Khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự

án

+ Đánh giá , nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật

. Địa đIểm xây dựng

. Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án

. Công nghệ , thiết bị

. Quy mô , giảI pháp xây dựng

43

. Môi trường , công tác PCCC …

+ Đánh giá về phương diện tổ chức , quản lý thực hiện dự án

+ Thẩm định tổng số vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn

vốn

. Tổng vốn đầu tư dự án

. Xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án

. Nguồn vốn đầu tư cho dự án

+ Đánh giá hiệu quả về mặt tàI chính và khả năng trả nợ của dự án

+ Phân tích , đánh giá , nhận định các rủi ro thưởng xẩy ra trong quá

trình thực hiện dự án đầu tư và sau khi dự án đầu tư đi vào hoạt động; đưa

ra biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu các loại rủi ro thường hay xảy ra như:

rủi ro cơ chế chính sách, xây dựng, thị trường, thu nhập, thanh toán, cung

cấp, kỹ thuật và vận hành , môI trường và xã hội ….

Trên cơ sở những nội dung đánh giá, phân tích ở trên, Cán bộ thẩm

định phải thiết lập các bảng tính toán hiệu quả và các chỉ tiêu tài chính của

dự án làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay .

Bước 3 : Cán bộ thẩm định lập báo cáo thẩm định , trình Trưởng phòng

thẩm định xem xét

Bước 4 : Trưởng phòng thẩm định kiểm tra , kiểm soát về nghiệp vụ , thông

qua hoặc yêu cầu Cán bộ thẩm định chỉnh sửa , làm rõ các nội dung

Bước 5 : Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định , trình

Trưởng phòng thẩm định ký thông qua , lưu hồ sơ , tài liệu cần thiết và gửi

trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm định cho Phòng tín dụng xử lý tiếp .

2.2.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHĐT & PT

Thăng Long.

44

Thẩm định Tài chính dự án đầu tư là một nội dung thẩm định quan

trọng đối với các dự án đưa đến Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng

Long xin vay vốn. Những nội dung tài chính được xem xét khi thẩm định

dự án đầu trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh bao gồm:

2.2.2.1 Phân tích tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.

Ngân hàng xem xét một cách tổng quát tình hình sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu: các loại sản phẩm, hàng hoá, tình

trạng máy móc thiết bị, tình hình tồn kho, tình hình công nợ, doanh thu và

kết quả lời lỗ hàng năm. Ngân hàng tập trung xem xét tổng dư nợ cho vay

và bảo lãnh tại Ngân hàng, lập bảng kê tình hình vay trả Ngân hàng trong

thời gian 2 năm gần nhất để xác định doanh nghiệp có vay trả nợ sòng

phẳng hay không.

2.2.2.2. Tổng chi phí đầu tư và nguồn vốn

- Tổng vốn đầu tư dự án: thẩm định chi phí đầu tư là phân tích, đánh giá

mức tính toán trong thời gian nhu cầu về vốn đầu tư vào nội dung các hạng

mục công trình của dự án đầu tư, tổng dự toán công trình đã được phê

duyệt, các biểu giá do nhà nước quy định, giá cả thị trường, ....

2.2.2.3.Tổng vốn đầu tư dự án bao gồm:

+ Vốn xây lắp (Bao gồm cả chi phí khảo sát, thiết kế, tiền thuê đất. ....)

+ Vốn thiết bị (Bao gồm thiết bị nhập khẩu bằng ngoại tệ, thiết bị mua trong

nước, thiết bị hiện có. .... )

+ Vốn lưu động cho dự án

- Nguồn vốn: Xem xét dự án đầu tư có thể sử dụng nguồn vốn nào để đáp

ứng nhu cầu cho đầu tư.

+ Vốn tự có của doanh nghiệp: Đối với các dự án đầu tư mới, Ngân hàng

ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long chỉ xem xét vốn tự có của doanh nghiệp, của

45

chủ đầu tư chiếm trên 20% tổng vốn đàu tư. Đối với cho vay cải tiến kỹ thuật,

đổi mới công nghệ một phần thiết bị hiện có, hoặc mở rộng sản suất,. .. Với số

vốn vay không lớn hơn tổng giá trị tài sản hiện có của chủ đầu tư thì vốn tự có

tham gia vào dự án có thể không đặt ra nếu dự án có hiệu quả, khả năng trả

nợ được đảm bảo.

+ Nguồn vốn cho vay: Phải chỉ rõ tổng số tiền xin cho vay, tỷ trọng vốn

vay trong tổng dự toán đầu tư, thời hạn, lãi suất, đối tượng đầu tư.

- Vốn vay tại Chi nhánh .

- Vốn vay Ngân hàng khác.

- Vốn vay nước ngoài.

+ Các nguồn vốn khác: Vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn góp liên

doanh, phát hành trái khoán, cổ phần, công trái,. ...

2.2.2.4. Xác định doanh thu theo công suất dự kiến.

Sau khi khi đã xác định được khả năng công suất thiết bị kết hợp với kết

quả nghiên cứu thị trường để xác định giá bàn bình quân, khối lượng sản

phẩm tiêu thụ trong năm, ngân hàng xác định doanh số trong năm kế

hoạch.

2.2.2.5. Xác định chi phí đầu vào theo công suất có thể đạt được trong năm

trả nợ.

Căn cứ vào những kết quả thẩm định trước đó và căn cứ vào các dịnh mức

kinh tế kỹ thuật, Ngân hàng dự trù chi phí hàng năm của dự án bao gồm:

chi phí cố định và chi phí biến đổi

2.2.2.6. Khả năng trả nợ.

Từ các kết quả tính toán khác nhau về doanh thu, chi phí, NH xác định lợi

nhuận ròng của dự án:

46

Lãi gộp = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

Lợi nhuận ròng = Lãi gộp - Thuế thu nhập doanh nghiệp

Tỷ xuất lợi nhuận ròng dùng trả nợ là phần lợi nhuận còn lại sau khi doanh

nghiệp đã trích quỹ khen thưởng và phúc lợi của nhà nước hoặc quyết định

của Hội đồng quản trị.

Lợi nhuận ròng dùng để trả nợ

Tỷ lệ lợi nhuận ròng dùng để trả nợ = x

100%

Tổng số lợi nhuận

Số khấu hao Phần lợi nhuận ròng + + Nguồn Nguồn trả Cơ bản dùng để trả nợ

Từ các thông tin thu thập được, cán bộ thẩm định sẽ lập bảng phân

tích tổng hợp hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của dự án. Từ đó sẽ

biết được trong thời gian vay vốn, dự án có tự trả nợ đúng hạn được hay

không, bao lâu thì thu hồi được vốn vay, kỳ nào trả được, kỳ nào còn thiếu,

biện pháp bù đắp thiếu hụt như thế nào ?

Tính thời gian thu hồi vốn

Tổng số vốn vay trung

Thời gian thu KHCB năm + Phần LN để trả nợ +

Tổng số vốn đầu tư vào dự án Thời gian thu hồi vốn

KHCB năm + Phần LN để trả nợ +

2.2.2.7. Phân tích điểm hoà vốn

Là điểm mà tại đó: Tổng doanh thu = Tổng chi phí.

47

Điểm hoà vốn càng thấp thì dự án càng có hiệu quả, tính rủi ro càng thấp.

Ngân hàng sẽ tính các chỉ tiêu như: Sản lượng hoà vốn, doanh thu hoà vốn,

điểm hoà vốn tiền tệ, điểm hoà vốn trả nợ.

2.2.2.8. Tính toán một số chỉ tiêu tài chính.

Ngân hàng có thể tính thêm một số chỉ tiêu tài chính như: NPV,

IRR, B/C, PI hoặc một số chỉ tiêu về độ nhạy để bổ xung cho kết quả thẩm

định tài chính . Các chỉ tiêu nay trong nhiều dự án không được tính như

một chỉ tiêu tham khảo

2.3 Một số nhận xét, đánh giá về hoạt động thẩm định tài chính dự án

đầu tư tại NHĐT & PT Thăng Long

2.3.1 Những kết quả đạt được

Thành công nổi bật nhất của hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói

chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng tại Ngân

hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long trong thời gian qua đã góp phần vào

việc mở rộng các hoạt động cho vay, nâng cao doanh số cho vay, cũng chất

lượng tín dụng, giảm bớt nợ quá hạn và các rủi ro tín dụng. Chất lượng

thẩm định ngày càng được nâng cao đã giúp cho Ngân hàng dành được

nhiều dự án đầu tư quan trọng, gây được uy tín lớn trong khách hàng, từ đó

củng cố và nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thương trường.

Đối với ban lãnh đạo, các kết luận, kiến nghị rút ra từ nghiệp vụ

thẩm định tài chính dự án đầu tư của cán bộ tín dụng là cơ sở quan trọng để

hội đồng tín dụng cũng như tổng giám đốc xem xét quyết định các khoản

vay. Từ đó ban lãnh đạo sẽ đưa ra các quyết định, kế hoạch quản lý, điều

hành hoạt động cho vay phù hợp, hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất

lượng tín dụng ngay từ khâu đầu tiên trong quy trình cho vay.

Đối với chủ dự án đầu tư, các kết quả thẩm định tài chính dự án đầu

tư cũng như các yêu cầu của Ngân hàng đối với việc lập dự án, các ý kiến

đóng góp đã giúp chủ dự án đầu tư trong việc hoàn thiện dự án, tuân thủ

48

đúng các quy định về quản lý đầu tư, về quản lý tài chính kế toán cũng như

các quy định, quy chế về cho vay của Nhà nước.

Ngoài ra với trình độ chuyên môn và kiến thức sâu rộng của mình,

các cán bộ thẩm định còn đóng vai trò như một nhà tư vấn giúp cho chủ

đầu tư về các lĩnh vực như: nguồn cung cấp đầu vào, phương thức tiêu thụ

hàng hoá dịch vụ, lựa chọn thị trường, địa điểm, nâng cao tính khả thi và

hiệu quả của dự án đầu tư.

Mặc dù hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng ĐT&PT

Chi nhánh Thăng Long còn gặp nhiều khó khăn do số lượng nhân viên

thẩm định còn hạn chế , mật độ công việc là rất nhiều , nhưng những gì mà

Ngân hàng đạt được là rất đáng khích lệ. Những kết quả đạt được như sau:

+Về phương pháp và kỹ thuật thẩm định.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính như sau: NPV, IRR, B/C,

PI, thời gian hoàn vốn, phân tích độ nhạy, bước đầu đã được đề cập trong

một số dự án đầu tư làm cho các kết quả thẩm định được toàn diện và chính

xác hơn. Về giá trị thời gian của tiền đã được quan tâm và đưa vào trong

nội dung thẩm định tài chính dự án đàu tư. Dự án không chỉ được xem xét

ở trạng thái tĩnh mà nó còn được phân tích trong trạng thái động. Nhờ vậy,

Ngân hàng đã xác định hiệu quả tài chính dự án đầu tư một cách khá chính

xác.

Thẩm định dự án đầu tư đã giúp Ngân hàng lựa chọn được những dự

án có hiệu quả cao, nhất là về hiệu quả tài chính để qua đó thực hiện tài trợ

cho các dự án đó. Các biểu tính về khả năng trả nợ của dự án, những biện

pháp bù đắp, biểu tính lãi cho vay, thu nợ đã tạo điều kiện thuận cho việc

thu hồi gốc và lãi của Ngân hàng. Qua đó, chất lượng, hiệu quả hoạt động

49

cho vay tài trợ của Ngân hàng được nâng cao, đảm bảo phục vụ khách hàng

một cách tốt nhất.

Bên cạnh đó, trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư, Ngân

hàng đã phát hiện nhiều sai sót trong chế độ bỏ vốn, tính toán các yếu tố

chi phí, khấu hao chưa đầy đủ hoặc không chính xác. Đối với nhiều dự án

đầu tư, qua đầu tư, Ngân hàng đã phát hiện các hiện tượng doanh thu tính

quá cao, không phù hợp với nhu cầu thị trường để có những điều chỉnh hợp

lý.

Các chỉ tiêu đầu tư tài chính đang được sử dụng tại Ngân hàng

ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long là tương đối hiện đại. Các phương pháp

tính toán, hạch toán các chỉ tiêu phân tích đa dạng, chính xác, khoa học và

phù hợp với các quy định của Nhà nước, với đặc thù của hoạt động Ngân

hàng. Nhờ vậy, các doanh nghiệp chủ dự án dễ dàng so sánh, đối chiếu với

phương án tính toán của họ và chấp nhận những điều khoản mà Ngân hàng

đưa ra trong hợp đồng thẩm định về mức vốn vay, thời gian trả nợ cả gốc

và lãi, mức lãi suất ....

+ Về tổ chức điều hành.

Ngân hàng đã xác định được một quy trình đầu tư khoa học và an

toàn, từ khi giải ngân cho đến khi kết thúc dự án .

Việc phân định rõ ràng quyền hạn, nghĩa vụ giữa Phòng tín dụng và

Phòng thẩm định dự án đã làm cho trách nhiệm thẩm định của các bộ phận

này được nâng cao, tạo được sức mạnh tập thể và loại bỏ được những rủi ro

đạo đức của cán bộ Ngân hàng.

+Về đội ngũ cán bộ.

Hiểu rõ những hạn chế về nhân sự trong công tác thẩm định dự án

của Chi nhánh , Ban lãnh đạo Ngân hàng đang và sẽ tiếp tục xây dựng đội

ngũ cán bộ thẩm định dự án có trình độ, có năng lực, có nghiệp vụ chuyên

50

môn, có khả năng tư duy tốt trong các lĩnh vực tài chính Ngân hàng, thị

trường và đặc biệt là trong hoạt động thẩm định dự tài chính dự án đầu tư

nhằm đáp ứng những yêu cầu đòi hỏi ngày càng gắt gao của nền kinh tế thị

trường ngày nay.

Phần lớn các cán bộ tín dụng và thẩm định tại Ngân hàng ĐT&PT

Chi nhánh Thăng Long đều có trình độ Đại học và sau Đại học. Đây chính

là nguồn lực vô cùng quan trọng cho sự phát triển ngày càng mạnh của hệ

thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh

Thăng Long nói riêng trong xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh

tế.

+Về trang thiết bị.

Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng và thẩm định

dự án nói chung đã được sự quan tâm đầu tư thích đáng . Ngân hàng đã

trang bị nhiều loại máy tính hiện đại cho các cán bộ thẩm định, đảm bảo hai

người/1 máy/1 phòng. Ngoài ra, mỗi các bộ thẩm định đều được trang bị

một máy tính kỹ thuật tài chính cầm tay rất thuận tiện cho việc tính toán

các vấn đề liên quan. Một số phần mềm ứng dụng cho soạn thảo, tính toán,

lưu trữ đã được đưa vào sử dụng hỗ trợ cho các hoạt động thẩm định làm

tăng đáng kể tốc độ và tính chính xác của các chỉ tiêu.

Thông tin sử dụng trong hoạt động thẩm định tài chính dự án được

khai thác từ nhiều nguồn khác nhau: từ nguồn nội bộ trong Ngân hàng, qua

báo chí, các văn bản tài liệu của các bộ ngành liên quan, các báo giá thị

trường, từ trung tâm phòng ngừa rủi ro của Ngân hàng nhà nước, … phục

vụ kịp thời cho hoạt động thẩm định.

Trên đây là một số đóng góp và thành tựu đáng khích lệ trong hoạt

động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh

Thăng Long trong thời gian qua. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách khách

51

quan, toàn diện thì bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đó, công tác thẩm

định tài chính dự án đầu tư vẫn còn nhiều bất cập, tồn tại.

2.3.2 Một số hạn chế

Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng đã không

ngừng được đổi mới và nâng cao trong thời gian qua. Tuy nhiên, chất

lượng thẩm định tài chính, phân tích đánh giá tài chính còn chưa cao, nhiều

tờ trình thẩm định mới chỉ dừng lại ở hình thức, thủ tục mà chưa đi sâu

đánh giá được các khía cạnh của dự án một cách khách quan, toàn diện và

chính xác. Do vậy, các kết luận về hiệu quả tài chính dự án đầu tư còn thiếu

căn cứ chưa mang tính thuyết phục cao, chưa phát hiện được những rủi ro

tiểm ẩn. Chất lượng thẩm định tài chính còn thấp là một trong những

nguyên nhân quan trọng dẫn đến một số dự án vay vốn hay bảo lãnh của

Ngân hàng gặp khó khăn khi đi vào hoạt động, buộc phải kéo dài thời gian

trả nợ.

Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư còn làm được quá ít so với yêu

cầu đòi hỏi của nền kinh tế, chưa tương xứng với tiềm năng của một Ngân

hàng thương mại hàng đầu đát nước. Vì thế, vai trò tư vấn đầu tư của Ngân

hàng ngoại thương vân chưa được thực hiện triệt để, hoạt động cho vay còn

mang tính thụ động, chưa đóng góp vao việc tiết kiệm và nâng cao hiệu quả

sử dụng vốn đầu tư, tín dụng, thanh toán xuất nhập khẩu, ....

2.3.2.1 Thẩm định vốn đầu tư của dự án

Khi thẩm định tài chính dự án đầu tư, việc tính toán các chỉ tiêu đánh

giá tài chính sẽ phục vụ rất nhiều vào tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án.

Nếu vốn đầu tư được tính quá cao sẽ gây lãng phí vốn, làm giảm hiệu quả

đầu tư của dự án. Ngược lại, tính toán vốn đầu tư quá thấp sẽ gây khó khăn

trong quá trình thi công xây dựng vì thiếu vốn. Qua đó, việc thẩm định

chính xác, đúng, đủ, hợp lý của vốn đầu tư đóng vai trò quan trọng trong

thẩm định tài chính.

52

2.3.2.2.Tính doanh thu và chi phí hàng năm của dự án.

Việc xác định sản lượng tiêu thụ để tính doanh thu hàng năm của dự

án tuy đã xem xét tới yếu tố thị trường, so sánh với các doanh nghiệp cùng

loại đang hoạt động nhưng vẫn chưa có một phương pháp phân tích định

lượng hay một phương pháp toán học để xác định cung – cầu và phân tích

cạnh tranh. Việc tính toán nhiều khi chỉ mới đảm bảo đủ khoản mục nhưng

chưa đảm bảo tính chính xác, hợp lý, trung thực.

2.3.2.3.Phương pháp đánh giá tài chính dự án.

Vấn đề cơ bản nhất trong việc sử dụng các phương pháp đánh giá tài

chính dự án đầu tư là giá trị thời gian của tiền chưa được Ngân hàng nhận

thức một cách đầy đủ. Trong nhiều dự án, khi tiến hành công tác này, vấn

đề này coi như đã bị bỏ qua. Vì thế việc tính toán các chỉ tiêu: NPV, IRR,

B/C, PI, thời gian hoàn vốn và một số các

Chỉ tiêu khác tuy đã được đề cập nhưng chỉ mang tính hình thức thủ

tục, chưa được xem như những chỉ tiêu cơ bản cho việc phân tích đánh giá,

lựa chọn dự án. Do vậy, các kết quả thẩm định tài chính dự án đầu tư còn

hạn chế không đảm bảo được tính chính xác, toàn diện.

Mặt khác trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng đã quan niện

không đúng về thẩm định tài chính, bản chất của công tác này hay do môi

trường bên ngoài tác động. Ngân hàng đã quá tập chung vào việc xem xét

khả năng trả nợ hàng năm của dự án và dừng lại ở việc tính nguồn trả nợ

hàng năm từ lợi nhuận sau thuế và khấu hao. Trong khi đó, Ngân hàng lại ít

quan tâm đến hiệu quả tài chính cuối cùng của toàn bộ dự án đầu tư. Điều

này là chưa chính xác theo đúng bản chất, mục tiêu, nội dung của công tác

thẩm định tài chính. Bởi vì khi cả dự án đầu tư có hiệu quả tài chính thì

chắc chắn dự án xẽ trả dư nợ cho Ngân hàng, lúc đó vấn đề chỉ còn là thời

gian trả nợ và trả nợ khi nào. Nhưng mặc dù vậy qua đây em thấy rằng liệu

đây có phải là quan điểm “ăn chắc mặc bền” đã tồn tại bấy lâu nay trong

53

đời sống xã hội Việt Nam. Hay do điều kiện chưa cho phép buộc Ngân

hàng thương mại hay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng long nói riêng

cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng Việt Nam hay không? Với quy mô

chưa đủ lớn liệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng long có dám làm

những việc quá khả năng cho phép của mình hay không? Với quan điểm và

cách thức như trên, đây vẫn là một quan điểm sai lầm. Chính vì vậy, trong

nhiều dự án, Ngân hàng chỉ xem xét dự án trong thời gian Ngân hàng cho

vay và áp đặt một số tính toán để dự án trả hết nợ trong thời gian vay vốn.

Chẳng hạn như cách tính khấu hao, tỷ lệ lợi nhuận dùng để trả nợ, các biện

pháp bù đắp. Do vậy, cách đánh giá nhiều khi không phản ánh được hết các

kết quả toàn diện của dự án trong suốt quá trình hoạt động.

Tỷ lệ chiết khấu không có sự đồng nhất trong quan điểm của các cán

bộ tín dụng về việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu. Có cán bộ lấy giá trị trung

bình của mức độ trượt giá trong 5 năm gần nhất để tính toán. Tuy nhiên,

đối với những dự án và nguồn vốn cho vay bao gồm cả nguồn vốn nội tệ và

ngoại tệ với lãi suất cho vay tách biệt nhau thì Ngân hàng lại lúng túng

không biết sử lý thế nào. Như vậy, Ngân hàng chưa có một căn cứ khoa

học rõ ràng trong việc lựa chọn mà chủ yếu dựa vào những kinh nghiệm

của bản thân và sự suy luận cá nhân. Từ đó dẫn đến các chỉ tiêu tài chính

tính toán không phản ánh được đúng bản chất của dự án.

Khi tính thời gian thu hồi vốn đầu tư, Ngân hàng so sánh giá trị luỹ kế

của lợi nhuận và các khấu hao hàng năm với tổng số vốn cho vay mà không

tính đến yếu tố thời gian của tiền. Việc tính như vậy là không chính xác do

thời điểm bỏ vốn và thời điểm thu tiền về thay đổi qua các năm, giá trị của

tiền ở các thời điểm đó là không giống nhau. Vì vậy, thời gian thu hồi vốn

tính toán được và thời gian trên thực tế sẽ có sự khác biệt nhất định. Điều

này sẽ có ảnh hưởng tới kế hoạch thu hồi nợ của Ngân hàng.

54

Phân tích độ nhạy: Việc đánh giá hiệu quả của nhiều dự án trong

nhiều trường hợp chỉ dừng lại ở việc xem xét trạng thái tĩnh, chưa đi sâu

phân tích tính chắc chắn,

Những thay đổi có thể có của các chỉ tiêu hiệu quả củatìa chính dự án

trong điều kiện biến động của thị trường, như lạm phát, tỷ giá lãi suất, tỷ lệ

chiết khấu, cạnh tranh,. .. Vì vậy các kết quả của thẩm định chưa chỉ ra

được những nhân tố chính ảnh hưỏng tiêu cực tới hoạt động của dự án để

có những biện pháp hữu hiệu hỗ trợ hay hạn chế các rủi ro này.

2.3.2.4.Xác định khả năng trả nợ của dự án.

Đây là một tiêu chuẩn quan trọng được Ngân hàng đặc biệt quan tâm

trong quá trình thẩm định tài chính. Theo Ngân hàng:

Nguồn trả nợ = khấu hao cơ bản + lợi nhuận ròng dung để trả nợ +

nguồn khác.

Đối với những năm dự án bị lỗ thì:

Nguồn trả nợ = khấu hao cơ bản + nguồn khác.

Rõ ràng cách tính khả năng trả nợ của dự án trong những năm lọi

nhuận âm là không chính xác. Bởi vì, một khi bị lỗ thì việc tính khấu hao

chỉ là hình thức trong sổ sách kế toán, đồng tiền mà dự án thực sự thu được

sẽ giảm đi so với tính toán như ở trên và dự án sẽ không đảm bảo được

nguồn trả nợ, làm ảnh hưởng xấu đến quan hệ giữa Ngân hàng và khách

hàng.

Việc xác định thời gian cho vay, kế hoạch thu hồi nợ, số nợ theo hàng

năm chưa sát với thực tế hoạt động của dự án. Các dự án mới là những đề

xuất trong giai đoạn xem xét cho vay còn khi thực hiện kế hoạch giải ngân

thì lại hoàn toàn khác với tính toán, vì vậy nhiều dự án không dủ trả nợ

theo đúng số tiền và lịch trả, có không ít dự án phải xin gia hạn trả nợ.

2.3.2.5.Phân tích tài chính.

55

Một nội dung quan trọng của thẩm định tài chính là việc phân tích tài

chính dự án trong các năm hoạt động chưa đước thực hiện. Ngân hàng chưa

lập được bảng dự trữ cân đối tài sản, bảng dự toán cân đối thu chi, kế hoạch

ngân quỹ. Các tỷ lệ tài chính như khả năng thanh toán, năng lực hoạt động,

khả năng cân đối vốn và khả năng sinh lợi của dự án đầu tư như chưa được

đề cập trong thẩm định. Việc xác định tính chính xác nhu cầu về vốn lao

động, kế hoạch ngân quỹ, chính sách tín dụng khách hàng cũng không được

xem xét.

2.3.2.6.Tính khấu hao và sử lý các khoản thu hồi.

Về nguyên tắc, mọi khoản chi phí đầu tư cho dự án cần được thu hồi

để hoàn vốn. Tuy nhiên, mỗi khoản thu hồi vốn có cách thức thu hồi riêng.

Các chi phí tạo ra tài sản cố định của dự án được thu hồi dưới hình thức

khấu hao tức là khoản tiền khấu trừ hàng năm theo mức độ hao mòn của tài

sản.

Chi phí đầu tư cho một dự án ngoài phần thiết bị xây lắp còn có các

chi phí trước vận hành. Phần chi phí này tuy không trực tiếp tạo ra tài sản

phục vụ cho hoạt động đầu tư nhưng là các chi phí cần thiết liên quan đến

việc tạo ra và vận hành, khai thác các tài sản đó để đạt được mục tiêu đầu

tư. Đó là các chi phí như thiết kế, khảo sát, lập dự án…

Ngoài ra, giá trị thanh lý tài sản cố định khi kết thúc dự án cũng chưa

được đề cập cụ thể.

2.3.2.7.Tính khoản thu hồi vốn lưu động:

Đối với các dự án mở rộng sản xuất thường có sự gia tăng của tài sản

lưu động và đi kèm theo đó là sự tăng thêm của các nguồn tài trợ tương

ứng. Một số nguồn tài trợ cần thiết được cung cấp cho sự gia tăng của các

khoản nợ ngắn hạn phát sinh như tín dụng thương mại hay nợ tích luỹ. Tuỳ

theo quy mô của dự án sẽ có một khối lượng nguyên liệu thô được mua

56

chịu và nhiều khoản nợ tích luỹ sẽ tăng lên. Nhưng trong hầu hết các

trường hợp nợ ngắn hạn không đủ để tài trợ cho tài sản lưu động tăng thêm.

Khi đó dự án sẽ phải có khoản đầu tư vào tài sản lưu động này và gọi là đầu

tư vào vốn lưu động ròng. Đặc tính của vốn lưu động ròng là nó không

được tính khấu hao và thường được thu hồi vào năm cuôí cùng của dự án.

Khi thẩm định Ngân hàng đã bỏ sót khoản thu hồi này và sẽ làm cho luồng

tiền năm cuối cùng của dự án giảm đi.

2.3.2.8.Bảng tính toán và báo cáo:

Bảng tính toán hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ của dự án trong tờ

trình thẩm định chưa được phản ánh một cách rõ ràng dòng tiền thu được

của dự án hàng năm cũng như lợi ích thu được của dự án. Các chỉ tiêu đưa

ra trong bảng còn chưa rõ ràng, thuận tiện kiểm tra các tờ trình. Bên cạnh

đó còn có một số các chỉ tiêu chưa chính xác như:

+ Thuế doanh thu: (5%)

+ Lãi gộp = TR – TC.

2.3.3 Nguyên nhân

2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan

- Sự thiếu hụt thông tin:

Hiện nay nguồn thông tin mà Ngân hàng có được chủ yếu là từ hồ sơ

dự án do chủ đầu tư cung cấp. Nguồn thông tin này thường không đầy đủ,

kém trung thực, trong khi Ngân hàng lại chưa có một chương trình kế

hoạch, biện pháp cụ thể nào thực sự có hiệu quả để giải quyết vấn đề cung

cấp thông tin cho công tác thẩm định dự án đầu tư.

Mặc dù các cán bộ thẩm định đã có nhiều cố gắng trong việc thu thập

thông tin, qua cuộc gặp gỡ trực tiếp với khách hàng, từ các phương tiện

thông tin đại chúng, từ các bộ ngành liên quan, nhưng chất lượng thông tin

chưa cao và mang tính chắp vá. Mỗi cán bộ khi tiếp nhận dự án phải tự

57

mình thu thập tất cả các thông tin liên quan mà không hề có sự trợ giúp của

một hệ thống thông tin riêng. Như vậy sẽ rất tốn thời gian thậm chí nhiều

khi không đạt được kết quả mong muốn. Các thông tin dữ liệu thu nhận

được chủ yếu được lưu trữ theo phương pháp thủ công, nên việc tra cứu

khai thác gặp rất nhiều khó khăn.

Hệ thống thông tin nội bộ chưa đáp ứng nổi yêu cầu trao đổi thông

tin giữa Trung ương và các chi nhánh . Hệ thống cung cấp thông tin từ bên

ngoài chưa được Ngân hàng quan tâm đầu tư đúng mức. Sự thiếu hụt thông

tin là một nguyên nhân quan trọng làm giảm chất lượng thẩm định tài chính

dự án đầu tư.

- Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư.

Phương pháp thẩm định tài chính mà hiện nay Ngân hàng đang áp

dụng vẫn còn nhiều bất cập. Tầm quan trọng, ý nghĩa của hoạt động thẩm

định tài chính chưa được quan tâm đúng mức . Nhiều khi cán bộ thẩm định

quá chú trọng đến khía cạnh pháp lý, thị trường, kinh tế - xã hội mà có

phần xem nhẹ vấn đề tài chính của dự án đầu tư. Vì thế vấn đề giá trị thời

gian của tiền chưa được nhận thức đầy đủ , chưa có sự thống nhất giữa các

cán bộ về các chỉ tiêu đánh giá dự án .

2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan

Đây là những nguyên nhân xuất phát từ môi trường bên ngoài, không

thuộc quyền kiểm soát của Ngân hàng, nhóm nguyên nhân này bao gồm:

- Thông tin bên ngoài:

Có thể nói khó khăn lớn nhất trong công tác thẩm định dự án tại NH

ĐT&PT Thăng long là sự thiếu hụt thông tin . Điều đó xuất phát từ mục

đích, nội dung chính của thẩm định là quá trình xử lý thông tin để đưa ra

nhận xét, đánh giá về dự án. Số lượng, chất lượng thông tin ảnh hưởng rất

lớn tới chất lượng thẩm định dự án. Chất lượng thẩm định dự án sẽ càng

58

được nâng cao nếu có được những số liệu, thông tin chính xác về dự án trên

nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau.

Các thông tin bên ngoài phục vụ cho công tác thẩm định, quyết định

cho vay hiện hầu hết đều do chính khách hàng cung cấp hoặc một số nguồn

khác như báo chí, đài, hoặc tham khảo thêm từ các bộ, ngành có liên quan,

như quy hoạch tổng thể ngành, báo cáo thống kê năm, tham khảo thị

trường…nhưng chưa nhiều.Vì vậy lượng thông tin thu thập được chưa đầy

đủ, không mang tính chính xác, hiệu quả và việc thông tin còn mất nhiều

thời gian. Việc mua thông tin, tổ chức theo dõi phân tích và dự báo theo

mặt hàng, ngành và lĩnh vực kinh tế… hầu như chưa được thực hiện. Chính

vì vậy, việc thẩm định cho vay gặp khó khăn, chất lượng thẩm định phần

nào bị hạn chế.

- Môi trường vĩ mô:

Nền kinh tế nước ta trong những năm gần đây đã đạt được những

thành tựu đáng khích lệ. Đầu tư trong nước, vốn đầu tư nước ngoài tăng

mạnh, tạo đà cho tăng trưởng, lạm phát bị kiềm chế, tốc độ tăng trưởng

GDP hàng năm cao, đời sống nhân dân được cải thiện. Tuy nhiên, bên cạnh

đó, nền kinh tế vẫn đang còn ở trong tình trạng chậm phát triển, chứa đựng

nhiều yếu tố không ổn định. Nhiều doanh nghiệp khả năng sản xuất kinh

doanh còn thấp, tiềm lực về vốn nhỏ, trình độ quản lý yếu, trang thiết bị

máy móc và công nghệ còn lạc hậu, chậm đổi mới, dẫn đến sản phẩm chưa

có sức chạnh tranh…Các DNNN - thành phần kinh tế chủ đạo trong nền

kinh tế quốc dân cũng chưa thể hiện được vai trò và chức năng của mình,

phần đông còn trông chờ vào vốn ngân sách cấp và vốn vay Ngân hàng.

Với thực trạng như vậy đã ảnh hưởng tới hệ thống Ngân hàng nói chung và

công tác thẩm định nói riêng.

Hiện nay, môi trường pháp lý còn nhiều bất cập, chưa lành mạnh và

được cụ thể hoá. Vẫn còn tình trạngcác cơ chế chính sách, văn bản pháp lý

59

về quản lý đầu tư còn chồng chéo, không rõ ràng, thậm chí mâu thuẫn

nhau, gây cản trở cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như công tác thẩm

định của Ngân hàng. Ví dụ: đối với các dự án thế chấp quyền sử dụng đất

hiện vẫn chưa có khung giá chính thức, khung giá cũ thì quá lỗi thời do đó

rất khó để thống nhất giá trị quyền sử dụng đất (khung giá cao nhất năm 1997 là 1,8 triệu đồng/ m2) .

Năng lực thẩm định của các Bộ ngành còn nhiều hạn chế, đồng thời

các Bộ ngành cũng chưa xây dựng các định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật làm

tham chiếu, do đó trong quá trình thẩm định Ngân hàng gặp nhiều khó

khăn.

Thị trường đầu vào và đầu ra thường xuyên có những biến động, khó

dự đoán, khiến cho những dự báo nghiên cứu trường của Ngân hàng nhiều

khi có một độ chênh nhất định so với thực tế. Giá bán sản phẩm, giá

nguyên vật liệu đầu vào...thay đổi ảnh hưởng đến tính chính xác, chất

lượng của kết quả thẩm định.

Kể từ khi luật doanh nghiệp ra đời, số lượng các DN ngoài quốc

doanh tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là lạo hình DN tư nhân. Sự phát triển

ồ ạt, thiếu kiểm soát và quản lý chặt chẽ làm nảy sinh những doanh nghiệp

hoạt động không lành mạnh, có tư tưởng không tốt, có hành vi vi phạm

pháp luật.

- Hệ thống Ngân hàng Tài chính

Đối với hệ thống ngân hàng, cơ quan quản lý nhà nước cấp cao nhất

là Ngân hàng Nhà nước (NHNN). Nhưng có thể thấy rằng các văn bản

pháp luật, dưới luật, quyết định thông tư… của NHĐT & PT Thăng Long.

ban hành vẫn chưa thực sự đầy đủ và đồng bộ để tạo ra môi trường pháp lý,

hỗ trợ chất lượng thẩm định của NHTM.

- Chủ đầu tư

Một thực tế đang tồn tại là trình độ lập dự án của một số chủ đầu tư

hiện nay còn thấp, các luận chứng kinh tế kỹ thuật chưa đảm bảo đúng quy

60

định, thiếu căn cứ khoa học, sơ sài, kết quả nghiên cứu, số liệu tính toán

còn thiếu chính xác… khiến ngân hàng tốn nhiều thời gian và công sức khi

thẩm định. Mặt khác, năng lực tài chính, kiến thức về quản lý kinh doanh,

về pháp luật, năng lực điều hành… của chủ đầu tư còn chưa cao khiến cho

dự án khi được chấp nhận, đi vào hoạt động, dễ phát sinh rủi ro, gặp nhiều

khó khăn. Khi trình hồ sơ xin vay vốn một số chủ đầu tư thường không

cung cấp đủ thông tin ngay từ đầu, đặc biệt là các báo cáo tài chính đã được

kiểm toán, chưa kể thông tin thiếu chính xác, nhiều doanh nghiệp có đến

2,3 báo cáo tài chính với mục đích không lành mạnh.

Một thực tế được nhắc đến hiện nay là không chuyên nghiệp của chủ

dự án. Rất nhiều các dự án được lập bởi những người còn bị hạn chế về

kiến thức chuyên môn, không hiểu rõ các quy định, thủ tục đối với hoạt

động đầu tư. Tính thiếu chuyên nghiệp đã gây nên khó khăn, dự án sơ sài,

kết quả tính toán thiếu chính xác…ngân hàng rất khó để có thể thẩm định.

Bên cạnh những kết quả và thành tích đã đạt được, công tác thẩm

định dự án đầu tư tại chi nhánh vẫn bộc lộ những hạn chế và tồn tại cần

được khắc phục. Vấn đề này đang đặt chi nhánh trước những thách thức và

cơ hội mới, đòi hỏi phải sớm có biện pháp tháo gỡ có hiệu quả.

61

Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính

dự án tại NHĐT & PT Thăng Long.

3.1 Phương hướng hoạt động tín dụng của NHĐT & PT Thăng Long

năm 2005.

Phương hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng ĐT & PT Thăng

Long là tăng trưởng, an toàn, và hiệu qua. Vì vậy Hoạt động tín dụng của

Ngân hàng ĐT&PT Thăng Long trong những năm gần đây đã đáp ứng

ngày càng tốt hơn nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng trên nguyên tắc tín

dụng thương mại theo cơ chế thị trường.

Nhận thức đầy đủ về thời cơ cũng như thách thức , khó khăn cũng

như thuận lợi , với quyết tâm thực hiện thắng lợi đề án tái cơ cấu lại hệ

thống của Ngân hàng ĐT&PT TW , quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng

ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long trong giai đoạn 2004 - 2005 là kiên quyết

thực hiện mục tiêu cơ cấu lại khách hàng , cơ cấu lại dư nợ đồng thời với

việc tăng cường kiểm soát tăng trưởng , kiểm soát rủi ro tín dụng để nâng

cao chất lượng tín dụng .

- Xu hướng chuyển sang đầu tư dự án, mở rộng sản xuất thay vì đơn thuần

kinh doanh thương mại tiếp tục phổ biến, tạo điều kiện thuận lợi để Ngân

hàng ĐT & PT Thăng Long cho vay trung và dài hạn cũng như tạo ra

những thách thức trong quản trị thanh khoản. Cần đa dạng hoá các đối

tượng cho vay, bên cạnh các khách hàng truyền thống là các công ty nhà

nước lớn, tiếp tục phát triển nhóm khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ,

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…góp phần thay đổi cơ cấu khách

hàng theo hướng an toàn hơn.

- Cân đối khả năng huy động, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn để tăng

trưởng tín dụng một cách phù hợp đạt hiệu quả cao. Các thông tin cho thấy,

nhu cầu của thị trường về vốn vay, đặc biệt vốn trung dài hạn là rất lớn.

Trong khi khả năng huy động vốn trung dài hạn trong những năm tới có thể

phải gặp những khó khăn. Trong bối cảnh như vậy, công tác cân đối vốn và

62

quản trị rủi ro thanh khoản cần được thực hiện tốt không những tại hội sở

chính mà tại các chi nhánh nhằm đảm bảo mục tiêu tăng trưởng tín dụng an

toàn hiệu quả và bền vững.

- Tăng cường hiệu lực kiểm tra, kiểm soát đối với tín dụng trung dài hạn.

Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ cần được tăng cường hơn nữa nhằm kịp

thời phát hiện các dấu hiệu rủi ro để phòng tránh. Để làm tốt việc này, hiệu

quả hoạt động của tổ kiểm tra nội bộ tại các chi nhánh cần được tăng

cường.

-Hoạt động tín dụng đảm bảo tăng trưởng_tốc độ tăng trưởng tín dụng phù

hợp với tăng trưởng nhu cầu vốn của nền kinh tế, an toàn, tập trung vào các

dự án hiệu quả, bảo vệ nguồn vốn và hiệu quả kinh tế của Ngân hàng và xã

hội.

-Có thế mạnh về nguồn vốn nên Ngân hàng ĐT & PT Thăng Long có điều

kiện mở rộng đối tượng cho vay. Ngân hàng chủ trương dành lượng vốn

lớn để cung cấp tín dụng cho các DNNN, các Tổng công ty, các dự án

lớn.ư

*Công tác tín dụng:

Đi đôi với công tác huy động vốn, công tác tín dụng cũng là điểm nóng

cần tập trung nhiều sức lực nhất. Trên cơ sở kết quả hoạt động kinh

doanh năm 2004 và dự kiến về tiềm năng khách hàng cũng như các lĩnh

vực hoạt động của chi nhánh trong năm 2005, chi nhánh đã đề ra các chỉ

tiêu về số lượng tương đối cao, với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng 30%,

chi nhánh cũng đã có dự kiến cụ thể từng dự án và từng doanh nghiệp sẽ

thực hiện giải ngân trong năm 2005 cụ thể như sau:

+ Về đối tượng khách hàng của chi nhánh đã được cải thiệm, đa dạng về

ngành nghề, tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh trên tổng dư nợ đã được nâng

lên, dự kiến năm 2005 là 55%. Các khách hàng mới là doanh nghiệp

ngoài quốc doanh có khả năng về tài chính được chi nhánh quan tâm,

các doanh nghiệp xây lắp nhất là doanh nghiệp nhà nước chi nhánh hạn

63

chế cho vay và tập trung thu nợ. Chủ trương của chi nhánh năm 2005

mở rộng lĩnh vực hoạt động sang các ngành dịch vụ và SX, các dự án

xây dựng khu chung cư bán và cho thuê, khu vui chơi giải trí, du lịch,

khai thác mỏ, chế biến quặng, các dự án điện, dán nhà máy thép…(có

phụ lục đính kèm) đã được chi nhánh thẩm định có tính khả thi cao và

đưa vào danh mục đầu tư năm 2005 đó là các dự án mới như: Dự án

thuỷ điện Hố Hô, PaKhoang, dự án xây dựng văn phòng làm việc của

công ty vật tư và thiết bị toàn bộ, xây dựng nhà máy chế tạo kết cấu thép

của công ty cổ phần TB CN và XD, dự án nghiền tuyển quặng của công

ty Đông Phương Hồng, dự án khách sạn và khu vui chơi giải trí của khu

vui chơi giải trí của công ty Anh Quân, dự án XD TP giao lưu của công

ty liên doanh XD Quốc tế Việt Nam VIC và một số dự án khác…

+ Mục tiêu đầu tư và tiến độ đầu tư của chi nhánh trong năm 2005: Rút

kinh nghiệm từ những năm trước, chi nhánh chú trọng khai thác tiềm năng

của các công ty cổ phần, công ty tư nhân, các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh có khả năng tài chính lành mạnh, có tài sản thế chấp, đầu tư dự án

vào các lĩnh vực có nguồn thu ổn định, ít rủi ro. Tiến độ đầu tư được chia

rải rác trong năm, tập trung nhiều vào những tháng đầu năm kế hoạch,

những tháng mùa khô, đầu tư tập trung không dàn trải lấy số lượng.

* Kế hoạch kinh doanh năm 2005

- Các mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu năm 2005:

Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bến vững trên

cơ sở phát triển kinh tế nhiều thành phần, thu hút mạnh mẽ đầu tư nước

ngoài, đẩy mạnh rải ngân và sử dụng có hiệu quả vốn hỗ trợ phát triển.

Mục tiêu phấn đấu năm 2005 tăng trưởng GDP 8-8,5% năm, giá trị sản

xuất hàng nông, lâm, ngư nghiệp tăng 4,6%, công nghiệp tăng 15%, giá trị

các ngành dịch vụ tăng 8%.

- Các chính sách, giải pháp lớn liên quan tới lĩnh vực hoạt động

ngân hàng năm 2005.

64

Đẩy nhanh việc quy hoạch, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh

tế - xã hhội, quy hoạch phát triển ngành, vùng sản phẩm quan trọng,

chuyển dịch cơ cấu sản xuất.

Sắp xếp cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, mở rộng môi trường

cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế.

Đẩy mạnh đầu tư phát triển, đầu tư mới, đầu tư chiều sâu, tập trung

vào các công trình trọng điểm như ngành điện, giao thông, thuỷ lợi, các khu

công nghiệp, khu đô thị mới. Cải cách thủ tục hành chính, đẩy nhanh tốc độ

rải ngân cho các dự án.

Quy hoạch phát triển của thủ đô trong những năm tới tập trung đầu

tư xây dựng mới cho các dự án lớn như: Mở rộng xây dựng các tuyến

đường giao thông trong thành phố như nút giao thông Ngã tư sở, Hoàng

Hoa Thám, Lạc Long Quân, … xây dựng các khu công nghiệp mới, khu

công nghiệp nhỏ cầu diễn, Bắc Thăng Long, các khu đô thị mới như Thành

phố giao lưu, Trung Yên, Láng Hạ…

** Nhận định về môi trường kinh doanh năm 2005

* Môi trường bên trong

- Thuận lợi: Là chi nhánh thực hiện hiện đại hoá giai đoạn I nên có

nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ, hệ thống thông tin

quản lý bước đầu đã đáp ứng được với yêu cầu phát triển của chi nhánh.

Dự án hiện đại hoá đã nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng các

tiện ích, sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng theo nhu cầu. Có đội ngũ

cán bộ công nhân viên làm việc tâm huyết, có đạo đức nghề nghiệp, đảm

bảo cho guồng máy hoạt động có hiệu quả.

- Khó khăn:

+ Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất chưa đồng bộ, các phòng ban làm

việc chật trội, không đảm bảo môi trường làm việc cho cán bộ cũng như vị

trí địa lý của chi nhánh chưa đáp ứng được môi trường thuận lợi cho giao

dịch của khách hàng.

65

+ Chất lượng cán bộ còn non yếu do chưa có kinh nghiệm trong thực

tế, nắm bắt công nghệ thông tin còn chậm, chưa thực sự năng động trong

môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trưòng

+ Chi nhánh đang phải đối mặt với nợ cũ tồn đọng của các đơn vị

xây lắp nên chất lượng tín dụng còn tiềm ẩn những rủi ro, hạn chế kết quả

kinh doanh.

*Môi trường bên ngoài

- Thời cơ: Ngân hàng đầu tư Thăng Long nằm trên địa bàn

ngoại thành Hà Nội, là cửa ngõ phía Tây thành phố. Những năm gần đây

tốc độ đô thị hoá cũng như tốc độ tăng truởng kinh tế nhất là ngành dịch vụ

đã khiến cho Thủ đô ngày càng chật hẹp, quá tải. Đảng và Nhà nước ta chủ

trương mở rộng thành phố ra các huyện ngoại thành nhất là phía Tây Nam.

Các khu công nghiệp lớn, các trung tâm thương mại, các khu dự án chung

cư cao tầng, các cơ sở sản xuất và trụ sở làm việc của các công ty đang

được đầu tư nhanh chóng. Mặt khác cơ chế quản lý của ngành Ngân hàng

đã có phần thông thoáng hơn, nên hoạt động kinh doanh của chi nhánh

những năm gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc. Với một nền

móng vững chắc của năm 2004, năm 2005 sẽ là năm chi nhánh có nhiều

thời cơ phát triển và gặt hái được những thành quả cao trong hoạt động

kinh doanh của mình.

- Thách thức: bên cạnh những thời cơ còn rất nhiều thách thức

do áp lực của yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Ngành ngân

hàng cũng phải đối mặt với những khó khăng chung của nền kinh tế. Đứng

trước tình hình đó chi nhánh Thăng Long nhận thấy nhiều khó khăn, thách

thức đặt ra trong quá trình kinh doanh như: Việc giải quyết tồn tại do cơ

chế cũ, việc mở rộng mạng lưới, mở rộng khách hàng để chiếm lĩnh thị

trường và nâng cao thị phần, việc đổi mới công nghệ thông tin và đầu tư cơ

sở vật chất để đáp ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế vv.. những tồn

tại đó chính là rào cản đối với chi nhánh trong giai đoạn hiện nay, trước khi

66

ngành ngân hàng hội nhập kinh tế quốc tế và tiến hành cổ phần hoá doanh

nghiệp.

3.2. Một số ý kiến đề xuất và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm

định tài chính dự án trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

3.2.1 Một số ý kiến đề xuất:

Trong thời gian tới, công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong

hoạt động cho vay tại Ngân hàng cần dựa trên các định hướng sau:

+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu Tư

và Phát triển phải đứng trên giác độ của người cho vay, người bỏ vốn để

xem xét.

+ Công tác thẩm định dự án phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong

ngành và nhằm phục vụ hoạt động cho vay của Ngân hàng trong từng giai

đoạn.

+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được phổ cập hoá

trong toàn hệ thống với tất cả các cán bộ làm nhiệm vụ ở các bộ phận khác

nhau, với những yêu cầu đòi hỏi khác nhau.

+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được tiến hành

thường xuyên, liên tục, toàn diện, đối với tất cả các dự án xin vay, trong

quá trình cho vay từ xem xét dự án cho đến giải ngân, thu nợ, thu lãi.

+ Công tác thẩm định dự án NHĐT & PT Thăng Long phải được tiến

hành theo một quy trình khoa học, hiện đại sát với tình hình thực tế và phù

hợp với nghiệp vụ Ngân hàng.

+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải được xây dựng theo

hướng đặc thù của hoạt động cho vay tại Ngân hàng, duy trì phát triển

thành một thế mạnh trong kinh doanh trên thương trường.

67

+ Công tác thẩm định phải phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo để

có những biện pháp tổ chức, chỉ đạo diều hành cụ thể trong việc quyết định

các khoản vay.

+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đòi hỏi tính chủ động,

năng lực sáng tạo, khả năng phân tích, tổng hợp và phải thường xuyên

được tổng kết, rút ra kinh nghiệm, bài học để hoàn thiện và phát triển….

3.2.2 Một số giải pháp đề xuất

3.2.2.1 Về phương pháp thẩm định

+ Xác định rõ ràng các dòng tiền có một dòng tiền rất quan trọng nhưng ít

được Chi nhánh quan tâm , đó là giá trị thu hồi tài sản cố định . Bởi phần

lớn các dự án đều có giá trị thu hồi tài sản cố định . Các máy móc , thiết bị ,

nhà xưởng khi dự án kết thúc còn có một giá trị thị trường nhất định . Khi

chúng được bán sẽ xuất hiện một luồng tiền thu cuối dự án . Một điều cần

lưu ý là dòng tiền này phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp vì nó là luồng

tiền hoạt động trước thuế .

Ngân hàng cũng cần tính đến khoản thu hồi vốn lưu động ròng ,

khoản thu hồi này sẽ được cộng vào dòng tiền ở năm cuối cùng của dự án .

Đặc biệt Ngân hàng cần phải tính toán dòng tiền cho cả đời của dự án chứ

không nên dừng lại ở năm dự án trả hết nợ. Làm tốt công tác này sẽ giúp

Ngân hàng phát hiện được những thời điểm dự án gặp khó khăn, từ đó chủ

động hỗ trợ khách hàng . Đây chính là một tác động tốt để khách hàng gắn

bó hơn với Ngân hàng, trở thành những đối tác kinh doanh tin cậy, lâu dài .

Khi xác định lợi nhuận ròng dùng để trả nợ, Ngân hàng nên chú ý đến phần

sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà doanh nghiệp phải nộp (nếu có).

Đối với những dự án đầu tư đã được thẩm định có hiệu quả, trong

một số năm đầu hoạt động dự án có dòng tiền âm , Ngân hàng có thể xem

xét thu nợ vào những năm sau chứ không nhất thiết phải dập khuôn thu nợ

ngay từ năm đầu của dự án .

68

+ Giải pháp trong tính toán doanh thu và chi phí

Doanh thu và chi phí là 2 yếu tố có ảnh hưởng quyết định tới việc

tính toán các chỉ tiêu còn lại trong thẩm định tài chính dự án đầu tư . Đây là

bước quan trọng nhưng cũng khó khăn nhất trong quá trình phân tích . Việc

dự báo doanh thu bán hàng liên quan đến các nhân tố như khuynh hướng

tăng trưởng kinh tế, khuynh hướng giá cả , phản ứng hay hành động của

các đối thủ cạnh tranh …. Đánh giá những nhân tố này là rất khó chính xác

.

+ Giải pháp khi tính khấu hao

Ngân hàng cần chú ý tới cơ cấu của chi phí đầu tư cho dự án để áp dụng

các tỷ lệ khấu hao phù hợp . Đối với phần chi phí trước vận hành , Ngân

hàng cần tách ra để thu hồi trong một số năm đầu khi dự án đi vào hoạt

động chứ không nên tính gộp cùng với chi phí xây lắp .

+ Giải pháp tính lãi suất chiết khấu

Có hai phương pháp tính LS chiết khấu hiện đang được sử dụng tại

các Ngân hàng lớn trên thế giới sau :

- Tính chi phí bình quân gia quyền của vốn đầu tư làm lãi suất chiết khấu .

Tuy nhiên , trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam , rất khó tính chi phí của

vốn tự có của doanh nghiệp.

- Lấy lãi suất trái phiếu kho bạc Nhà nước làm tỷ lệ chiết khấu cộng thêm

một mức độ rủi ro tương ứng của lĩnh vực , ngành nghề sản xuất kinh

doanh mà dự án hoạt động chẳng hạn trong sản xuất nông nghiệp do phải

chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro hơn như bão lụt , hạn hán , …so

với các dự án trong lĩnh vực như công nghiệp, thương nghiệp…

Thông thường, các dòng tiền của dự án trong suốt thời kỳ phân tích

được chiết khấu với tỷ lệ không đổi . Tuy nhiên , Ngân hàng có thể sử dụng

các tỷ lệ chiết khấu thay đổi để phản ánh các tác động của môi trường kinh

69

tế tới dự án mà Ngân hàng tham gia , chẳng hạn như tác động của lạm phát,

mức độ rủi ro…. Trong những năm mà nguồn vốn khan hiếm , Ngân hàng

có thể tính tỷ lệ chiết khấu cao do chi phí vốn tăng và ngược lại , tỷ lệ chiết

khấu thấp hơn trong nhiều năm nguồn vốn dồi dào.

+ Giải pháp về phân tích tài chính

Phân tích tài chính tập chung vào xem xét kế hoạch tài chính ngắn

hạn và các chỉ tiêu phân tích tài chính ở từng năm. Đặc biệt, Ngân hàng cần

chú trọng tới tình hình và khả năng thanh toán của dự án thông qua việc

xem xét các nhu cầu về vốn lưu động , tính hợp lý của các chính sách quản

lý tiền mặt , chính sách dự trữ , chính sách tín dụng thương mại . Những

chính sách này phải đảm bảo cân đối được các luồng tiền mặt vào , ra của

dự án trong kỳ . Điều này rất quan trọng vì có những dự án có hiệu quả tài

chính nhưng thiếu một kế hoạch tài chính ngắn hạn tốt sẽ gây khó khăn và

có thể đưa đến chỗ phá sản .

Ngân hàng cần lập thêm các bảng dự trù cân đối tài sản , bảng dự trù

cân đối thu chi , bảng kế hoạch ngân quỹ để thuận tiện trong việc phân tích

tài chính dự án .

+ Phân tích độ nhạy

Một dự án thường tồn tại trong một thời gian dài , các dòng tiền đi

vào và dòng tiền đi ra khỏi dự án diễn ra trong thời gian đó . Dòng tiền

dòng của dự án phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà mỗi yếu tố đó ở mức độ

khác nhau đều có tính chắc chắn không nhất định hay còn gọi là rủi ro .

Bằng việc phân tích độ nhạy , Ngân hàng sẽ xác định được mức độ chắc

chắn của các yếu tố xác định và kết quả hoạt động của dự án , và vì vậy có

thể loại bớt được các dự án có mức độ rủi ro cao .

Điều Ngân hàng cần lưu ý khi phân tích độ nhạy của dự án là phải

ước lượng xu thế và mức độ thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng . Do mối

quan hệ và sự tác động của các yếu tố đến trạng thái của dự án rất khác

70

nhau nên có thể lựa chọn mức biến động của các nhân tố khác nhau .

Chẳng hạn như nhân tố vốn đầu tư Ngân hàng có thể đưa vào mức biến

động 5 - 10% so với mức tính toán, nhưng đối với nhân tố giá tiêu thụ sản

phẩm lại có thể lấy mức biến động tới 10 - 15% .

Đối với các dự án xin vay tại Ngân hàng mà trong luận chứng kinh tế

kỹ thuật đã tính hoặc chưa tính thì Ngân hàng cũng phải tính lại và dự tính .

Đặc biệt, đối với các dự án đầu tư có sử dụng vốn vay bằng ngoại tệ , có sử

dụng nguồn nguyên liệu nhập khẩu hoặc xuất khẩu sản phẩm thì cần quan

tâm đến sự biến động của tỷ giá đối với các chỉ tiêu NPV, IRR .

Ngân hàng nên xem xét sự biến động của tỷ lệ triết khấu tới các chỉ

tiêu NPV, PI đối với tất cả các dự án đầu tư vì những chỉ tiêu này rất nhạy

cảm với tỷ lệ chiết khấu. Qua việc đánh giá độ nhạy cảm của dự án, Ngân

hàng có thể xác định được nhân tố nào có tác động lớn nhất tới các chỉ tiêu

hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, để từ đó có các biện pháp bảo đảm, hỗ

trợ và hạn chế rủi ro.

Nên bổ sung xem xét độ nhạy của dự án theo các yếu tố như thời

gian vay vốn: biến động tăng giảm chi phí - doanh thu theo thời gian, theo

thời gian và chi phí nguyên vật liệu .. để có thể đánh giá độ nhạy của dự án

từ nhiều góc độ khác nhau, chứ không nên bó hẹp trong chi phí và doanh

thu.

Tóm lại giải pháp, biện pháp chung nhất cần được áp dụng như:

- Nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc tuân thủ nghiêm ngặt quy

trình ISO, thực hiện tăng trưởng tín dụng gắn với việc kiểm soát

được rủi ro tín dụng và đảm bảo các cơ cấu Ngân hàng Đầu tư

Trung ương đã giao.

71

- Đánh giá, phân loại khách hàng, tăng cường công tác tự kiểm tra,

phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng để hạn chế tới

mức thấp nhất rủi ro.

- Thực hiện cơ cấu lại khách hàng, chuyển mạnh và nâng tỷ trọng

vốn đầu tư đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài

quốc doanh và tư nhân.

- Tập trung xử lý nợ sấu, nợ tồn đọng, lãi treo, nâng cao chất lượng

công tác thẩm định, tích cực tìm kiếm các khách hàng hoạt động

có hiệu quả, hạn chế cho vay các doanh nghiệp xây lắp để tập

trung thu nợ.

3.2.2.2.Về nguồn vốn và huy động vốn

Công tác này cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định. Vì khi

có vốn thì mới có thể cho vay theo các dự án đã được thẩm định:

- Tiếp tục mở rộng huy động vốn tập trung ở các khu đô thị mới,

các khu công nghiệp vừa và nhỏ và khu trung tâm, trên cơ sở rà

soát các điểm huy động vốn đang hoạt động kém hiệu quả, phân

tích nguyên nhân lỗ để có hướng chuyển đổi địa điểm và có

phương án tiếp thị để các điểm huy động vốn hoạt động có hiệu

quả cao, quyết tâm trong năm 2005 không để các điểm huy động

bị lỗ.

- Giữ vững nền khách hàng hiện có và đẩy mạnh công tác tiếp thị,

huy động vốn, mở rộng khách hàng sang các lĩnh vực kinh doanh

dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh bất động sản.

kinh doanh XNK… để cải thiện cơ cấu khách hàng hạn chế rủi ro

trong thanh khoản.

- Quảng cáo, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ huy động vốn đến đông

đảo khách hàng luôn có sản phẩm mới để thu hút khách hàng.

72

3.2.2.3 Về phương pháp thu thập thông tin

+ Tăng cường hệ thống thông tin nội bộ : Để đảm bảo xây dựng được một

hệ thống thông tin có hiệu quả, trước hết Ngân hàng cần ban hành quy chế

thu thập thông tin định kỳ cho các đơn vị, Chi nhánh trực thuộc, cũng như

duy trì việc cung cấp trao đổi với TW. Những thông tin cần thiết liên quan

đến dự án , thẩm định dự án phải được cung cấp một cách nhanh chóng ,

đầy đủ và thông suốt trong toàn hệ thống.

Các chi nhánh và đơn vị sẽ thu thập và lưu trữ những thông tin cụ thể

về tình hình ở khu vực, địa bàn hoạt động của mình. Hàng tháng các chi

nhánh và đơn vị sẽ gửi báo cáo thông tin nội bộ thu thập được về Phòng

thẩm định dự án đầu tư ở Chi nhánh để lưu trữ và tổng hợp trên phạm vi

toàn Chi nhánh. Việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị và chi nhánh được

thực hiện thông qua mạng máy tính nội bộ. Một mặt thông tin cần được

phân loại tổng hợp theo ngành, lĩnh vực khác nhau và nếu có khả năng

Ngân hàng nên tổng hợp thông tin của một số Tổng Công ty lớn mà Ngân

hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài. Mặt khác, thông tin cũng được tổng

hợp theo hướng gồm 3 nội dung chính:

+Thông tin về kinh tế - xã hội chung: các thông tin về chủ trương chính

sách phát triển của Đảng và Nhà nước về tình hình đầu tư trực tiếp nước

ngoài, trong nước, các ngành công nghiệp nặng , năng lượng, …

+Các thông tin về tài chính Ngân hàng: các nghị định của Chính phủ,

thông tư, quyết định, quy chế của Bộ tài chính.

+Thông tin về thị trường, giá cả.

Bên cạnh đó Ngân hàng có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia

tư vấn kỹ thuật để trợ giúp trong việc thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự

án, từ đó xây dựng một cách chính xác tổng nhu cầu vốn đầu tư.

73

Ngoài ra, Ngân hàng còn có thể đa dạng hoá nguồn thông tin từ các

bạn hàng của doanh nghiệp để nắm được tình hình thanh toán , khả năng

đảm bảo việc cung cấp đầu vào và mức độ chắc chắn của việc tiêu thụ đầu

ra của dự án, có thể thuê các Công ty kiểm toán xác định tính chính xác và

trung thực của các báo cáo tài chính.

3.2.2.4. Về con người

Con người là nhân tố trung tâm chi phối ảnh hưởng và quyết định

đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư . Vì vậy để nâng cao chất lượng

thẩm định tài chính dự án đầu tư thì điều đầu tiên và quan trọng nhất là

phải xác định được một chiến lược dài hạn phát triển nguồn nhân lực , để từ

đó biến những kế hoạch , mục tiêu thành hiện thực .

Để đáp ứng nhu cầu này, Ngân hàng ĐT&PT Chi nhánh Thăng Long nên

tập trung vào một số giải pháp sau:

+ Tuyển dụng cán bộ : Cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý để thu

hút được một đội ngũ lao động có trình độ , có kinh nghiệm , có năng khiếu

nghiệp vụ tài chính Ngân hàng … Khi tuyển dụng , đội ngũ lao động trẻ

cần được đào tạo, đưa đi thực tiễn , mở các khoá học chuyên sâu ở trong và

ngoài nước về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư .

+Bồi dưỡng cán bộ: Cán bộ thẩm định cần phải thường xuyên được bồi

dưỡng nâng cao kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm Ngân

hàng nên tổ chức những lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn cho cán bộ thẩm

định với sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia có kinh nghiệm.

+Vấn đề nhận thức: phải quán triệt đến từng cá nhân cán bộ thực hiện công

tác thẩm định để họ có nhận thức đầy đủ về tính chất phức tạp của tín dụng

trong tình hình mới, cũng như từ đó thấy được vai trò và tầm quan trọng

của công việc mà từng cá nhân đang đảm trách.

74

+Vấn đề đãi ngộ: Ngân hàng nên có những chính sách ưu đãi cho cán bộ

làm công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư để họ luôn có được tư tưởng

yên tâm công tác, thể hiện trách nhiệm cao hơn đối với công việc thẩm

định dự án.

3.3. Một số kiến nghị:

Để những giải pháp trên có thể áp dụng vào thực tiễn cần phải có sự giúp

đỡ của các ngành, các cấp để tạo nên một môi trường thuận lợi. Và tiếp

theo sau đây là một số kiến nghị:

3.3.1.Kiến nghị đối với NHNN và các NHTM:

NHNN cần hoàn thiện các văn bản hướng dẫn, hệ thống hoá những kiến

thức cơ bản thẩm định dự án, nhằm tạo điều kiện cho các NHTM:

NHNN cần đề ra định hướng về hoạt động tín dụng theo dự án cho

các NHTM, định hướng về lĩnh vực đầu tư trọng điểm. Từ đó NHTM có

thể định hướng cho Ngân hàng mình được tốt hơn.

NHNN tăng cường tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo ngắn

ngày cho các cán bộ tín dụng trong ngành, cung cấp những tài liệu cần thiết

cho công tác thẩm định.

Còn riêng đối với chi nhánh thì đề nghị Ngân hàng Trung ương:

Chỉ đạo công tác xây dựng trụ sở mới của Chi nhánh, tạo điều kiện

nhanh chóng về cơ sở vật chất, đáp ứng với yêu cầu tăng trưởng của ngành.

Năm 2005 theo kế hoạch Chi nhánh cố gắng tự cân đối nguồn vốn,

song để chủ động trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh cũng rất cần sự

quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ của Ngân hàng Trung ương về các

mặt hoạt động, nhất là nguồn vốn kể cả nội tệ và ngoại tệ để đảm bảo tính

thanh khoản cao và an toàn trong hoạt động.

75

Tiếp tục giúp đỡ chi nhánh trong việc tổ chức đào tạo nghiệp vụ

nâng cao trình độ cán bộ nhất là cán bộ mới vào ngành.

Có giải pháp nâng cao khả năng truyền thông cho Chi nhánh đẻ đáp

ứng việc khai thác và sử dụng có hiệu quả dự án hiện đại hoá.

3.3.2.Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành có liên quan:

Công tác thẩm định hiện nay còn gặp nhiều khó khăn về mặt pháp lý do hệ

thống pháp luật Việt Nam khi chuyển sang cơ chế thi trường đang trong

quá trình hình thành chưa đồng bộ.Do vậy có một số kiến nghị như sau:

Nhà nước cần thiết lập môi trường cạnh tranh đồng bộ giữa các

thành phần kinh tế, xúc tiến quá trình cổ phần hoá các DNNN.

Cần có các biện pháp cứng rắn, kiên quyết giải thể các doanh nghiệp

làm ăn kém hiệu quả, nợ kéo dài làm thất thoát vốn của Ngân hàng và nhà

nước.

Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện môi trường pháp lý.

Các định hướng phát triển cần được xây dựng đồng bộ, cụ thể và có

tính ổn định lâu dài như vậy thì việc thẩm định sẽ hạn chế được rủi ro khi

có việc thay đổi đột ngột trong chính sách của Chính phủ về vấn đề này.

Mặt khác với tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì thông tin

là một việc hết sức quan trọng. Vì vậy Nhà Nước nên quan tâm tới việc làm

thế nào để có thể cung cấp thông tin nhanh nhất.

3.3.3.Kiến nghị đối với chủ đầu tư:

Chủ đầu tư cần nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi đầu tư vào dự án. Phải

xem xét xem dự án có khả thi hay không trước khi đưa ra quyết định cuối

cùng

Chủ đầu tư cần chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án

theo đúng quy định.

76

Đảm bảo cung cấp cho Ngân hàng những thông tin kịp thời và chính

xác để tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong công tác thẩm định.

77

Kết luận

Hoàn thiện thẩm định tài chính dự án đầu tư là một trong những công

tác quan trọng để mở rộng các hoạt động cho vay của Ngân hàng NHĐT &

PT Thăng Long.

Trong phạm vi của bài viết này em đã nêu và tập trung phân tích

những vấn đề cơ bản sau:

- Hệ thống một số lý luận cơ bản về công tác thẩm định tài chính dự

án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại.

- Xem xét thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong

hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long từ đó rút

ra được những vấn đề cốt lõi, tổng kết được một số kết quả mà Ngân hàng

đã đạt được.

- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác thẩm

định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay và đã đưa ra một số

giải pháp, đề xuất và kiến nghị.

78

Tài liệu tham khảo

1. Giáo trình tài chính doanh nghiệp - Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà

Nội

2. Giáo trình kinh tế đầu tư - Đại học kinh tế quốc dân

3. Giáo trình tài trợ dự án - Học viện ngân hàng - NXB thống kê

4. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại EDWARD.REED và

EDWARD.K.GILL

6. Phân tích và quản lý các dự án đầu tư - Nguyễn Ngọc Mai

7. Quản trị dự án - Nguyễn Xuân Thuỷ

8. Quy chế mới về quản lý doanh nghiệp nhà nước, NXB tài chính 11/1999

9. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ, phát triển kinh tế , tạp chí Ngân hàng

các năm 2002, 2003, 2004.

10. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư Phát

triển Thăng Long.

11. Các hồ sơ thẩm định tại phòng thẩm định của Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Thăng Long

12. Quy trình thẩm định

79