Báo cáo tốt nghiệp

Thực trạng mở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD

Lời nói đầu

Luật doanh nghiệp ra đời (Quốc hội thông qua Ngày 12/6/1999) đã mở đường

cho kinh tế ngoài quốc doanh phát triển . Sau gần 4 năm kể từ khi Luật doanh

nghiệp có hiệu lực, cả nước đã có thêm gần 72.000 doanh nghiệp ngoài quốc

doanh (DNNQD) mới được thành lập. Một con số gần gấp đôi số DNNQD đã có

trước đó . Đó là một dấu hiệu tốt đẹp đối với kinh tế Việt Nam nói chung và đối

với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng.

Tuy nhiên, hầu hết các DNNQD đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ lệ

khoảng 95%, số doanh nghiệp có số vốn dưới 500 triệu chiếm đến 95%, số

doanh nghiệp có số vốn trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm có khoảng 1,4%. Để các

DNNQD tồn tại và phát triển mạnh trong kinh tế thị trường thì các doanh

nghiệp này cần một lượng vốn rất. Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn vốn trong

đó có nguồn vốn rất quan trọng vay từ ngân hàng của các DNNQD hiện nay là

rất khó khăn do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan.

Sau gần 4 năm học tập tại Khoa Ngân hàng – Tài chính, Trường Đại học Kinh

tế quốc dân – Hà Nội và một thời gian ngắn thực tập tại NHNo&PTNT Việt

Nam – Chi nhánh Thăng Long, em viết đề tài này với mục đích làm sáng tỏ một

số những nguyên nhân làm các DNNQD gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn

vốn ngân hàng ở Chi nhánh Thăng Long .

Đề tài này gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

- Vài nét về các DNNQD và Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long.

- Thực trạng mở rộng cho vay của Chi nhánh Thăng Long đối với các

DNNQD.

- Nguyên nhân và đề nghị một số giải pháp thực hiện.

Nội dung

Chương I: Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

1.1.Vài nét về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .

1.1.1.Khái niệm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn

định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực

hiện các hoạt động kinh doanh (Luật doanh nghiệp – Quốc hội thông qua

12/6/1999)

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp có tính chất tư hữu (Không

kể các đơn vị đầu tư nước ngoài). Bao gồm : Các doanh nghiệp tư nhân, công ty

cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị theo hình

thức hợp tác xã.

1.1.2.Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta.

Do hoàn cảnh lịch sử đất nước và tình hình kinh tế xã hội nước ta mà các

DNNQD ở nước ta có nhiều nét đặc biệt, thể hiện ở những điểm sau :

Thứ nhất, Các DNNQD rất đông về số lượng và có tốc độ độ gia tăng cao.

Nếu như năm 1991, sau khi luật công ty và luật doanh nghiệp tư nhân ra đời 1

năm, cả nước mới có 414 DNNQD, đến năm 1999, con số này đă tăng lên

39.501 DNNQD và đến trước khi luật doanh nghiệp ra đời ( năm 1999), cả nước

mới có 39501 doanh nghiệp. Bình quân trong giai đoạn 1991 – 1999 tốc độ tăng

khoảng 30% năm. Đến nay - Sau gần 4 năm kể từ khi Luật doanh nghiệp có

hiệu lực, cả nước đã có gần 72.000 DNNQD được thành lập mới gần gấp đôi

con số doanh nghiệp đã tồn tại trước đó. Bình quân trong giai đoạn này tốc độ

tăng đến 40% năm. Đó là những con số phản ánh mức độ phát triển ngày một

mạnh mẽ của các DNNQD góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng và phát triển

chung của kinh tế đất nước.

Thứ hai, đa số các DNNQD đều mới được hình thành.

Trước đây trong thời kỳ kế hoạch hoá, tập trung thì Nhà nước độc quyền trong

mọi lĩnh vực kinh tế, các thành phần kinh tế phi Nhà nước đều bị coi là bất hợp

pháp nên không có một DNNQD chính thức được hoạt động. Cùng với sự phát

triển đi lên của kinh tế xã hội thì Đảng và Nhà nước đã khuyến khích mọi thành

phần kinh tế phát triển nhất là thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Khi đó các

DNNQD mới có điều kiện để phát triển mạnh mẽ. Như phần trên đã nói, chỉ

trong vòng 4 năm gần đây con số các DNNQD được thành lập mới là khoảng

72000 doanh nghiệp, gần gấp đôi so với số doanh nghiệp thành lập trước đó.

Như vậy, hầu hết các doanh nghiệp này dưới 4 tuổi, doanh nghiệp lớn tuổi nhất

mới chỉ là 15 năm. Một con số quả nhỏ bé nếu so với các doanh nghiệp ở nước

ngoài có những doanh nghiệp được thành lập từ hàng trăm năm nay.

Thứ ba, các DNNQD tuy đông về số lượng nhưng quy mô vốn và lao động nhỏ.

Mặc dù có số lượng lớn và có tốc độ tăng trưởng cao như đã nêu ở trên

nhưng đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ( Chiếm khoảng 95% ), số doanh

nghiệp có số vốn dưới 500 triệu chiếm đến hơn một nửa (51 %), còn số doanh

nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng chỉ chiếm 1,4%. Do các doanh nghiệp ít

vốn như vậy nên các doanh nghiệp này hoạt động rất khó khăn nhất là khó khăn

trong chống đỡ với các biến động bất lợi trong sản xuất, kinh doanh. Do đó khả

năng phá sản của các này là rất lớn.

Quy mô lao động thì nhỏ bé, trung bình mỗi DNNQD sử dụng khoảng 20 lao

động, số doanh nghiệp sử dụng trên 100 lao động chỉ từ 600 đến 700 doanh

nghiệp mà đa số lao động này chưa có trình độ chuyên môn, kỹ thuật (Chiếm

đến 83%).

Thứ tư, trình độ công nghệ và quản lý lạc hậu.

Theo điều tra ở các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thì chỉ có 17% thiết bị

hiện đại, 52% thiuết bị trung bình còn lại là các thiết bị lạc hậu. Riêng ngành

công nghiệp sản xuất, chế tạo thì có đến 62% máy móc, thiết bị lạc hậu từ những

năm 50, 60. Công nghệ lạc hậu dẫn đến sản phẩm hàng hoá, dịch vụ có giá thành

cao, chất lượng mẫu mã không đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng nên sản

phẩm rất khó cạnh tranh được với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.

Cùng với công nghệ lạc hậu là trình độ quản lý yếu kém, có thể nói 100% các

chủ doanh nghiệp tư nhân ở ta kiêm luôn giám đốc điều hành hoặc có người

thân làm giám đốc điều hành chứ không có doanh nghiệp nào thuê giám đốc bên

ngoài. Các chủ doanh nghiệp thì chỉ có số ít là có năng lực chuyên môn và kinh

nghiệp kinh doanh thực sự còn đa số họ thiếu kinh nghiệp quản lý và kinh

doanh. Thực tế có rất nhiều doanh nghiệp được thành lập từ các cơ sở sản xuất.

Do cơ chế thông thoáng mà Luật doanh nghiệp mang lại và chính sách ưu đãi

của Nhà nước nên nhiều cơ sở sản xuất được nâng cấp thành doanh nghiệp . Tuy

được gọi là doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn không có thay đổi gì đáng

kể, doanh nghiệp vẫn quản lý theo phương pháp kiểu gia đình như cở sở sản

xuất trước đây.

Thứ năm, các DNNQD tuy hoạt động linh hoạt song thường kém hiệu quả.

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động năng động, thích nghi cao với

thị trường, dễ dàng chuyển đổi đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên,

hầu hết các doanh nghiệp này thường làm ăn kiểu “manh mún”, “chộp giật” mà

không tính đến các lợi ích lâu dài của doanh nghiệp mình. Nhiều doanh nghiệp

khi có cơ hội thì họ tận dụng, khai thác tối đa nhất, triệt để nhất các tới ích

trước mắt mà không có các tính toán chiến lược. Điều đó làm cho họ luôn bị

động, lúng túng khi gặp khó khăn, nhất là các khó khăn đến một cách bất ngờ.

Nhiều các DNNQD không thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê...Nhiều

doanh nghiệp lại có biểu hiện làm ăn phi pháp như : Trốn thuế, lừa đảo, làm

hàng giả, hàng kém chất lượng...Điều đó làm cho xã hội có tâm lý thiếu tin

tưởng gây khó khăn trước hết cho chính loại hình doanh nghiệp này.

Trên đây là một số đặc điểm cơ bản nhất của các DNNQD ở nước ta . Đặc

điểm này xuyên suốt và có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng cho vay đối với

các doanh nghiệp này của ngân hàng .

1.1.3.Vài nhận xét về các DNNQD ở nước ta.

Qua phân tích đặc điểm và những ảnh hưởng của các DNNQD đến kinh tế xã

hội nước ta những năm gần đây, ta có những nhận xét trên 2 góc độ ưu điểm và

nhược điểm sau :

1.1.3.1.Những ưu điểm.

Thứ nhất, các DNNQD có những đóng góp lớn vào phát triển kinh tế đất nước.

Các DNNQD hoạt động trong hầu hết những nghành, những lĩnh vực kinh tế:

Nông nghiệp, thủ công nghiệp, công nghiệp,... đặc biệt là trong lĩnh vực thương

mại, dịch vụ. Các DNNQD hoạt động linh hoạt, thích ứng nhanh, đáp ứng nhanh

những nhu cầu của thị trường góp phần làm cho các hoạt động kinh tế trở lên

linh động, làm thay đổi diện mạo nền kinh tế. Theo các nhà kinh tế ước tính thì

thành phần kinh tế ngoài quốc doanh hiện nay đóng góp đến 42% vào tổng sản

phẩm quốc nội (GDP ) và đóng góp vào tăng trưởng GDP cao hơn so với thành

phần kinh tế Nhà nước. Đặc biệt từ năm 2001 trở lại đây, chỉ số đóng góp vào

GDP của các DNNQD trung bình hàng năm tăng hơn 10%.

Tốc độ tăng trưởng của các thành phần kinh tế.

(Năm trước bằng 100%) Đơn vị tính : %

Thành phần kinh tế 1995 1999 2000 2001 2002

Tốc độ tăng trưởng chung 109,5 104,8 106,8 106,8 107,4

Trong đó :

- DNNN 109,4 102,6 107,7 107,44 106,88

- DN tư nhân 109,3 103,2 108,1 113,22 113,89

- DN hỗn hợp 112,7 106,2 111,0 113,59 114,35

Nguồn:Tạp chí Khoa học ngân hàng số 2/2004

Thứ hai, Hoạt động của các DNNQD thúc đẩy các thành phần kinh tế khác

phát triển.

Các DNNQD hoạt động linh động trên nhiều các lĩnh vực trong nền kinh tế

đặc biệt là lĩnh vực thương mại, dịch vụ đã làm tăng tính cạnh tranh trong nền

kinh tế và là chất “xúc tác”, lôi kéo các thành phần kinh tế khác nhất là kinh tế

Nhà nước phải tự đổi mới, tự điều chỉnh để có thể cạnh tranh được trên thị

trường.

Trước đây trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung, hầu hết các lĩnh vực kinh tế,

các nghành sản xuất kinh doanh đều do Nhà nước đảm nhận làm mất đi tính

cạnh tranh, mất động lực để phát triển đi lên dẫn đến tình trạng trì trệ, kém hiệu

quả trong khu vực kinh tế Nhà nước. Ngày nay, trừ một số doanh nghiệp Nhà

nước cần nắm giữ độc quyền, còn lại hầu hết các ngành các lĩnh vức sản xuất

kinh doanh đều có sự tham gia của các thành phần kinh tế khác. Điều này bắt

buộc khu vực kinh tế Nhà nước phải tổ chức, sắp xếp lại, đầu tư đổi mới công

nghệ, đổi mới phương thức sản xuất, kinh doanh nếu muốn tồn tại và phát

triển. Các DNNQD vừa là đối tác làm ăn, vừa là đối thủ cạnh tranh với các

doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nên nó là nhân tố quan trọng

thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển.

Thứ ba, các DNNQD góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng CNH – HĐH.

Một cơ cấu kinh tế hiện đại là cơ cấu kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch

vụ cao trong GDP. Các DNNQD hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là

trong thương mại và dịch vụ do đó nó là trung gian, là chiếc cầu nối để chuyển

dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Bởi vì : Khi doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ thì nó sẽ trực tiếp đóng góp

vào lĩnh vực này, ngoài ra nó còn cung cấp cho nông nghiệp máy móc, phân

bón, thuốc trừ sâu...làm nâng cao năng suất trong lĩnh vực nông nghiệp . Khi

đó lao động trong nông nghiệp sẽ dư thừa và chuyển sang lĩnh vực công nghệp

và dịch vụ.

Thứ tư, các DNNQD phát huy tốt các nguồn lực của nền kinh tế.

Kinh tế Nhà nước không thể bao quát tất cả, không thể phát huy hết mọi nguồn

lực của nền kinh tế .

- Có thể nói tiềm lực đầu tiên mà các DNNQD huy động đó chính là nguồn

vốn rất lớn trong dân cư. ở nước ta lượng vốn trong dân cư rất lớn mà thành

phần kinh tế Nhà nước không thể huy động hết, trong những năm gần đây

cùng với sự gia tăng mạnh mẽ số DNNQD là số vốn đăng ký thêm rất lớn.

Chỉ trong 4 năm gần số vốn đăng ký thêm của các DNNQD là 144.000 tỷ

đồng, chưa kể số vốn vay của các doanh nghiệp này.

- Tiềm lực thứ 2 mà các doanh nghiệp này khơi dậy đó chính là lực lượng

lao động. Trước đây có đến 80% lực lượng lao động là trong lĩnh vực nông

nghiệp, làm việc chủ yếu là thủ công, năng suất thấp, con số thất nghiệp thực

tế là rất lớn. Trong khi đó khu vực kinh tế Nhà nước lại chậm phát triển, khu

vực công nghiệp và dịch vụ không thúc đẩy được nông nghiệp phát triển.

Ngày nay, các DNNQD được khuyến khích phát triển mạnh ở cả các thành

phố lớn và các địa phương không những góp phần giải quyết việc làm mà

còn góp phần nâng cao trình độ của lực lượng lao động.

Những ưu điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất lớn do đó

khuyến khích loại hình doanh nghiệp vày phát triển là một yêu cầu tất yếu và là

nhiệm vụ của toàn xã hội.

1.1.3.2.Những hạn chế của các DNNQD.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng có nhiều hạn chế cần khắc phục.

Thứ nhất, Các DNNQD chỉ mới đạt được sự phát triển về bề rộng chứ chưa đạt

được sự phát triển về chiều sâu.

Thời gian vừa qua, chúng ta ghi nhân sự tăng lên mạnh mẽ của các DNNQD

trong nhiều lĩnh vực nhưng có đến 95% các doanh nghiệp này là các doanh

nghiệp vừa và nhỏ; trình độ quản lý và công nghệ yếu kém, lạc hậu; Làm ăn

theo kiểu manh mún, chộp giật... Đó là những hạn chế lớn, là trở lực cản trở sự

phát triển cả về chất và về lượng của loại hình doanh nghiệp này.

Thứ hai, rất nhiều doanh nghiệp có biểu hiện làm ăn mờ ám.

Các hiện tượng làm ăn trái pháp luật như : Trốn thuế, làm hàng giả, hàng nhái,

kinh doanh trái phép... diễn ra phổ biến đối với các DNNQD. Ngoài ra còn có

nhiều các doanh nghiệp có hành vi lừa đảo gây mất ổn định xã hội. Nguy hiểm

hơn khi các hành vi lừa đảo này có sự tiếp tay của một bộ phận công chức Nhà

nước, một bộ phận những cán bộ làm việc trong các doanh nghiệp Nhà nước.

Khi đó hành vi lừa đảo trở lên khó lường hơn, gây hậu quả nghiêm trọng hơn.

Tất cả những điều đó làm suy giảm uy tín của các DNNQD, làm cho xã hội

thiếu tin tưởng đối với các doanh nghiệp này. Muốn cho các doanh nghiệp này

phát triển một cách bền vững đúng với vai trò của nó thì những hạn chế trên cần

phải dần khắc phục. Đồng thời cần phải phát huy những mặt tích cực vốn có của

thành phần kinh tế này.

1.2.Mở rộng cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.

1.2.1.Quan niệm về mở rộng cho vay.

Cho vay, là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cho khách hàng sử

dụng một khoản tiền vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận theo

nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Mở rộng cho vay của ngân hàng đối với các DNNQD chính là phản ánh sự gia

tăng khối lượng cho vay đối vớ các DNNQD cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.

- Mở rộng theo chiều rộng tức là sự tăng lên về quy mô của đối tượng, của các

khoản vay như: số dư nợ tăng lên, số khách hàng tăng lên...

- Mở rộng theo chiều sâu là sự thay đổi về tính chất, cơ cấu theo hướng hợp lý

của các khoản vay như: Cơ cấu của các khoản vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn

hợp lý; Tỷ trọng dư nợ của các DNNQD so với các thành phần kinh tế khác...

1.2.2.Nội dung của mở rộng cho vay các DNNQD .

Nội dung của mở rộng được phản ánh thông qua các chỉ tiêu về dư nợ (số dư

nợ, tỷ trọng dư nợ, cơ cấu của dư nợ, tốc độ tăng dư nợ, sự thay đổi cơ cấu, tỷ

trọng dư nợ và chỉ tiêu về nợ quá hạn); về số doanh nghiệp có quan hệ vay vốn

với ngân hàng; về sự đa dạng các hình thức cho vay, sự đa dạng các hình thức

bảo đảm.

1.2.2.1.Các chỉ tiêu về dư nợ.

- Số dư nợ của các DNNQD phản ánh số tiền mà ngân hàng đã và vẫn đang còn

cho vay các DNNQD. Số dư nợ mà càng lớn phản ánh mức độ mở rộng cho vay

các đối tượng là DNNQD càng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu mở rộng cho vay ta

phải đặt trong mối quan hệ với các thành phần khác, đặt trong mối quan hệ về

thời gian. Chính vì vậy mà số dư nợ không thể phản ánh hết thực chất của việc

mở rộng cho vay các DNNQD của ngân hàng mà phải xem xét đồng thời các chỉ

tiêu, các khía cạnh khác nhau của mở rộng cho vay.

- Tốc độ tăng dư nợ là tỷ lệ số dư nợ năm sau cao hơn năm trước so với số dư nợ

năm trước. Tốc độ này phản ánh mức độ mở rộng cho vay nhanh hay chậm của

ngân hàng. Nếu tỷ lệ này dương có thể kết luận rằng thời điểm sau đã có sự mở

rộng cho vay so với thời điểm trước, và nếu qua thời gian tỷ lệ này tăng dần thì

có thể kết luận được rằng tốc độ mở rộng ngày một tăng. Tuy nhiên, cần so sánh

với các thành phần kinh tế khác qua đó mới có thể biết được việc mở rộng cho

vay có đầy đủ hay không. Nếu tốc độ tăng dư nợ cũng dương nhưng lại nhỏ hơn

tốc độ tăng của các thành phần kinh tế khác thì sự mở rộng đó không phải là

thực chất, đó chỉ là sự tăng lên đơn thuần của số dư nợ theo xu hướng chung.

- Tỷ trọng dư nợ của các DNNQD là tỷ lệ phần trăm của số dư nợ của các

DNNQD so với tổng số dư nợ. Tỷ trọng dư nợ phản ánh sự mở rộng của cho vay

các DNNQD so với các thành phần khác. Nếu tỷ trọng này cao chứng tỏ các

DNNQD có quan hệ vay mượn nhiều hơn các thành phần khác có ưu thế hơn

các thành phần khác. Tỷ lệ này tăng theo thời gian phản ánh ngân hàng đã ngày

càng coi trọng cho vay các DNNQD. Có thể số dư nợ không tăng theo thời gian

nhưng tỷ trọng cho vay các DNNQD tăng lên so với các thành phần kinh tế khác

đã chứng tỏ sự thực sự quan tâm của ngân hàng đối với các doanh nghiệp này,

đó cũng là sự mở rộng cho vay.

- Cơ cấu dư nợ của các DNNQD. Tuỳ từng cách phân loại dư nợ của các

DNNQD mà ta có các loại cơ cấu dư nợ khác nhau. Chẳng hạn nếu phân các

khoản vay của các DNNQD theo kỳ hạn thành dư nợ ngắn hạn, dư nợ trung hạn

và dư nợ dài hạn thì ta sẽ có cơ cấu về kỳ hạn của các khoản vay. Ta không thể

kết luận tỷ lệ các khoản vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn theo tỷ lệ nào mới là

sự mở rộng mà tuỳ từng thời điểm, tuỳ từng điều kiện mà sự chuyển dịch cơ cấu

theo hướng hợp lý là sự mở rộng cho vay. Hợp lý ở đây chính là nhu cầu vay

của các doanh nghiệp được ngân hàng đáp ứng đầu đủ, vừa có lợi cho ngân

hàng, vừa có lợi cho cho doanh nghiệp. Có những trường hợp thì cơ cấu dịch

chuyển từ dư nợ ngắn hạn sang dư nợ trung và dài hạn là sự mở rộng, lại có

những trường hợp cơ cấu dịch chuyển từ dư nợ trung và dài hạn sang dư nợ

ngắn hạn mới là mở rộng. Bởi vì: Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng chứng tỏ nhu

cầu vốn cho mua sắm tài sản lưu động lớn, hoạt động sản xuất, kinh doanh của

doanh nghiệp đạt năng suất và hiệu quả; còn tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn

tăng chứng tỏ các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về đầu tư cho các dự án mở

rộng sản xuất, kinh doanh, có nhu cầu lớn cho đầu tư đổi mới công nghệ. Nhu

cầu vốn nào tăng cũng là dấu hiệu tốt đối với các DNNQD. Miễn là, các doanh

nghiệp sử dụng loại vốn nào có hiệu quả, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và

ngân hàng thì tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng hay tỷ lệ dư nợ trung và dài hạn tăng

cũng đều hợp lý và là sự mở rộng cho vay các DNNQD. Chẳng hạn, do đầu tư

mở rộng sản xuất nên các doanh nghiệp có hiệu quả cao nên nhu cầu vay vốn

trung và dài hạn của các doanh nghiệp này tăng cao làm tỷ trọng dư nợ trung và

dài hạn tăng cao, mặc dù có thể tổng dư nợ không tăng nhưng có sự chuyển dịch

theo nhu cầu của các DNNQD từ vay ngắn hạn sang vay dài hạn thì đó cũng là

sự mở rộng cho vay.

- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn. Nợ quá hạn của các DNNQD là toàn bộ số dư

nợ (cả gốc và lãi) của các DNNQD đã đến hạn thanh toán nhưng các doanh

nghiệp này không thanh toán mà chưa được xử lý cho gia hạn nợ, xoá nợ… Tỷ

lệ nợ quá hạn của các DNNQD là tỷ lệ giữa số dư nợ quá hạn trên tổng dư nợ

của các doanh nghiệp này. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn không trực tiếp phản ánh sự

mở rộng cho vay các DNNQD nhưng nó rất quan trọng trong đánh giá sự an

toàn và hiệu quả của mở rộng cho vay. Mục tiêu của hoạt động ngân hàng là an

toàn và hiệu quả do đó việc mở rộng cho vay cũng cần phải đảm bảo hiệu quả

nên người ta thường khống chế mức nợ quá hạn dưới một mức nào đó chứ

không phải là mở rộng bằng mọi giá.

1.2.2.2.Số DNNQD vay vốn ở ngân hàng.

Đó chính là số lượng các DNNQD có quan hệ vay vốn của ngân hàng trong một

thời gian nhất định thường là một năm. Số lượng các doanh nghiệp là con số cụ

thể nhất phản ánh quá trình mở rộng cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng.

Nghiên cứu quá trình mở rộng thông qua số doanh nghiệp cũng cần phải xem

xét quá trình gia tăng của số doanh nghiệp vay vốn, đồng thời cũng phải xem sự

biến động về số tiền mỗi làn vay vốn. Qua đó có thể đánh giá một cách bao quát

việc mở rộng cho vay của ngân hàng.

1.2.2.3.Đa dạng các hình thức cho vay.

Đa dạng các hình thức cho vay chính là việc ngân hàng sử dụng nhiều hình thức

cho vay. Việc đa dạng các hình thức cho vay đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng, cũng

như từng điều kiện của điều kiện của khách hàng. Ngân hàng cần nghiên cứu

nhu cầu của khách hàng qua đó phát triển hoặc đổi mới các phương thức cho

vay cho phù hợp.

Có nhiều cách phân loại, nếu phân theo đặc điểm của món vay các doanh

nghiệp thường sử dụng thì có các hình thức cho vay sau:

Cho vay từng lần.

Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn từng

lần. Đây là phương pháp cho vay phổ biến nhất. Mỗi lần vay vốn, khách hàng

phải gửi đến ngân hàng các tài liệu :

- Phương án, dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

- Chứng từ liên quan đến nhu cầu vay : Hợp đồng mua, bán, giấy báo giá...

Ngân hàng xác định mức cho vay theo công thức :

Mức Tổng nhu cầu Vốn tự có vốn khác

cho = vốn của phương - của khách - (nếu có )

vay án , dự án hàng tham gia

Vốn tự có được xác định là vốn có thực tham gia trực tiếp vào phương án , dự

án hoặc từng lần rút vốn vay của doanh nghiệp : Vốn bằng tiền, tài sản là vật tư,

hàng hoá...

Ngân hàng và khách hàng thoả thuận hợp đồng tín dụng cho cả phương án vay.

Phát tiền vay : Nói chung phương pháp cho vay từng lần thì phát tiền vay một

lần. Tuy nhiên cũng có trường hợp phát làm 2 lần trở lên trường hợp này kèm

theo hợp đồng tín dụng có thêm giấy nhận nợ.

Phương án này có nhược điểm là mỗi lần vay vốn, khách hàng phải lập đủ các

thủ tục vay và hợp đồng tín dụng do vậy phương pháp này còn gây phiền hà cho

khách hàng .

Cho vay theo hạn mức tín dụng .

Đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng một

hạn mức tín dụng. Hạn mức đó chính là số dư tối đa tại một thời điểm.

Phương thức này áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn

thường xuyên, sản xuất, kinh doanh ổn định.

- Xác định hạn mức tín dụng .

Ngân hàng sau khi nhận đủ các tài liệu của doanh nghiệp, nếu đồng ý thì ngân

hàng xác định hạn mức tín dụng:

Nhu cầu vốn Doanh thu hoặc chi phí sản xuất kinh doanh (KH)

lưu động kỳ =

kế hoạch Vòng quay vốn lưu động trong kỳ (KH)

Hạn mức Nhu cầu vốn Vốn tự có vốn khác

tín dụng = lưu động - của khách - (nếu có )

(KH) trong kỳ (KH) hàng tham gia

Tổng doanh thu thuần

Số vòng quay của vốn lưu động =

Vốn huy động bình quân

Vốn tự có tham gia được xác định là toàn bộ vốn chủ sở hữu bên nguồn vốn của

bảng cân đối kế toán hoặc vốn hoạt động thuần (Tài sản lưu động trừ đi nợ ngắn

hạn)

- Phát tiền vay: Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời gian hiệu lực của hợp

đồng tín dụng, mỗi lần vay vốn doanh nghiệp và ngân hàng lập giấy nhận nợ

kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín

dụng. Việc theo dõi phát tiền vay trên giấy nhận nợ phải cùng đồng thời theo dõi

trên phụ lục hợp đồng tín dụng .

- Lãi suất cho vay: Căn cứ vào quy định lãi suất của Tổng giám đốc

NHNo&PTNT Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long và khách hàng thoả thuận để

ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng

- Quản lý hạn mức tín dụng :

- Chi nhánh Thăng Long phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo

đảm mức cho vay không vượt quá hạn mức đã ký kết .

- Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thấy

đổi và doanh nghiệp có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, doanh nghiệp phải làm

giấy đề nghị xác nhận lại hạn mức tín dụng và Chi nhánh Thăng Long nếu

thấy hợp lý thì cùng doanh nghiệp thoả thuận bổ sung hợp đồng tín dụng .

- Ký kết hợp đồng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ hết hiệu lực

doanh nghiệp phải gửi cho Chi nhánh Thăng Long phương án sản xuất, kinh

doanh kỳ tiếp theo. Chi nhánh Thăng Long sẽ xem xét nếu đủ điều kiện sẽ xác

định hạn mức tín dụng và thời hạn tín dụng mới.

Trường hợp hạn mức tín dụng kỳ này thấp hơn hạn mức tín dụng kỳ trước thì

doanh nghiệp phải giảm dư nợ thấp hơn hạn mức tín dụng kỳ này mới được vay

tiếp theo hợp đồng tín dụng mới.

- Xác định thời hạn cho vay .

Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc xác định trên giấy

nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh

nghiệp, nguồn vốn của Chi nhánh Thăng Long. Nếu doanh nghiệp là đơn vị kinh

doanh tổng hợp thì chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ

trọng chủ yếu để xác định thời hạn vay.

Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho cả ngân hàng và doanh nghiệp do thủ

tục vay vốn đơn giản sau lần vay đầu tiên, ngân hàng và doanh nghiệp chủ động

hơn trong việc cân đối và sử dụng vốn .

Cho vay trả góp.

Khi vay vốn, Chi nhánh Thăng Long và khách hàng xác định và thoả thuận số

lãi tiền vay phải cộng với số gốc phải chia ra để trả nợ làm nhiều kỳ hạn trong

thời gian vay.

Hình thức này chủ yếu dùng trong cho vay đời sống của cá nhân, hộ gia đình,

còn đối với các doanh nghiệp việc cho vay trả góp thường phát sinh khi có các

nhu cầu vay vốn như: Xây dựng các công trình phúc lợi cho cán bộ, công nhân

viên (Nhà mẫu giáo, nhà văn hoá...)

Do hình thức này là vay trung và dài hạn nên ngân hàng cần phải chú ý cân đối

ngồn vốn trung và dài hạn.

Cho vay theo hạn mức thấu chi .

Phương thức này hiện chưa được NHNo&PTNT Việt Nam quy định chi tiết nên

Chi nhánh Thăng Long có nhu cầu thì phải lập đề án trình tổng giám đốc thì mới

được thực hiện .

Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay theo hạn mức

thấu chi, có thu nhập ổn định và có tín nhiệm với ngân hàng .

- Tài khoản thấu chi: Muốn vay theo hình thức này khách hàng phải mở tài

khoản thấu chi tại ngân hàng .

- Số dư trên tài khoản thấu chi có thể dư nợ hoặc dư có. Dư có có nghĩa

là khách hàng đang gửi tiền vào ngân hàng và được hưởng lãi theo lãi suất

tiền gửi không kỳ hạn, dư nợ tài khoản thấu chi có nghĩa là khách hàng

đang vay tiền ngân hàng và phải chịu lãi tiền vay theo thoả thuận.

- Khách hàng phải có cam kết chuyển thu nhập của mình vào tài khoản

thấu chi.

- Khách hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung vầ tính hợp pháp

của các khoản chi của khách hàng trên tài khoản thấu chi .

- Hạn mức thấu chi.

Chi nhánh Thăng Long sau khi nhận đủ hồ sơ của khách hàng nếu đồng ý sẽ

xác định hạn mức thấu chi.

Để bảo đảm an toàn vốn, ngân hàng quy định hạn mức thấu chi với từng

khách hàng, đối tượng vay vốn.

- Thủ tục vay vốn.

- Khách hàng có nhu cầu chi vượt số tiền có trên tài khoản thấu chi của

mình thì lập giấy đề nghị vay tiền, giấy đề nghị vay tiền được lập một lần

cho cả hạn mức thấu chi.

- Trong phạm vi hạn mức thấu chi, mỗi lần rút vốn khách hàng chỉ cần

mang đến ngân hàng các chứng từ : Phiếu chuyển khoản, giấy lĩnh tiền mặt.

Căn cứ vào hạn mức thấu chi, kế toán lập thủ tục cho khách hàng rút vốn

theo quy định.

- Quản lý hạn mức thấu chi.

- Kế toán phải quản lý chặt chẽ hạn mức thấu chi, bảo đảm mức cho vay

không vượt quá hạn mức đã ký kết.

- Trong quá trình vay vốn, trả nợ nếu khách hàng có nhu cầu chỉnh hạn

mức thì phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức thấu chi. Ngân hàng

xem xét nếu thấy hợp lý, chấp thuận thì cùng khách hàng thoả thuận, bổ

sung hợp đồng tín dụng.

- Xác định thời hạn cho vay.

Thời hạn cho vay theo hình thức này tối đa không vượt quá 12 tháng.

Cho vay theo dự án đầu tư.

Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn và tạo

mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng

trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm,

dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.

- Ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu

tư để phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư, phục vụ

đời sống.

- Ngân hàng cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thoả thuận mức

vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn

nợ, xác định lãi suất ...

Mức Tổng nhu cầu Vốn tự có vốn khác

cho = vốn của phương - chủ dự án - (nếu có )

án , dự án tham gia vay

Thời hạn cho vay = Thời gian XDCB + Thời gian trả nợ

Mức cho vay

Thời hạn trả nợ =

KH để trả nợ khác + LN +Nguồn

- Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện của dự án .

- Mỗi lần rút vốn vay, doanh nghiệp lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi

mức cho vay đã thoả thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục

đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.

- Lãi suất cho vay: Căn cứ thao quy định của Tổng giám đốc NHNo&PTNT

Việt Nam, Chi nhánh Thăng Long và khách hàng thoả thuận ghi vào hợp đồng

tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng.

- Việc cho vay theo dự án đầu tư, ngân hàng cần phải kết hợp với các hình thức

cấp tín dụng khác như: Thực hiện bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp

đồng, có như vậy ngân hàng mới thu được doanh thu cao nhất.

- Cho vay theo phương thức này thường là các dự án lớn cần có nguồn vốn lớn,

ngân hàng cần có thời gian huy động và trả lãi huy động do vậy ngân hàng và

khách hàng thoả thuận mức phí trả trong trường hợp khách hàng trả trước hạn,

phí cam kết trả một phần chi phí huy động của ngân hàng, trong trường hợp

khách hàng đã ký hợp đồng tín dụng nhưng thực tế không vay.

Cho vay hợp vốn.

Cho vay hợp vốn là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng cho vay một dự án của

khách hàng. Cho vay hợp vốn thường xảy ra trong các trường hợp sau:

- Nhu cầu xin vay của khách hàng vượt quá giới hạn cho vay của tổ chức tín

dụng.

- Khả năng tài chính và nguồn vốn của tổ chức tín dụng không đáp ứng đủ nhu

cầu vay của một dự án.

- Nhu cầu phân tán rủi ro của tổ chức tín dụng.

- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khác

nhau.

Chi nhánh Thăng Long cùng với các thành viên đồng tài trợ thống nhất với

nhau về phương thức thẩm định là một trong các phương thức sau:

- Thành lập tổ thẩm định chung.

- Các tổ chức tín dụng tham gia hội đồng tài trợ thẩm định độc lập.

- Thống nhất giao cho tổ chức tín dụng đầu mối thực hiện thẩm định.

Do nhu cầu chia sẻ rủi ro nên phương pháp này ngày càng chiếm tỷ trọng lớn

trọng tổng dư nợ của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các dự án dầu tư lớn. Do

có lợi thế về vốn tự có mà NHNo&PTNT Việt Nam thường được mời với tư

cánh là thành viên đồng tài trợ.

Đó là các hình thức cho vay mà các doanh nghiệp đã thực hiện ở Chi nhánh

Thăng Long .

1.2.2.4.Đa dạng hoá các hình thức bảo đảm.

Việc đa dạng hoá các hình thức bảo đảm cũng đảm bảo phù hợp hơn với nhiều

doanh nghiệp. Bởi vì, mỗi một hình thức bảo đảm mang những đặc trưng riêng

và phù hợp khác nhau với từng doanh nghiệp. Tuỳ từng điều kiện của mình mà

các DNNQD lựa chọn hình thức bảo đảm cho phù hợp với doanh nghiệp mình

Điều đó làm nhiều doanh nghiệp có thể vay vốn được của ngân hàng hơn, qua

đó nâng cao được dư nợ các DNNQD hơn.

Hình thức bảo đảm do doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận nhưng phải theo

quy định của pháp luật. Theo các quy định ở nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo

đảm tiền vay, Nghị định 85/2002/NĐ-CP về sửa đổi một số điều của Nghị định

178/1999/NĐ-CP và các hướng dẫn của NHNo&PTNT Việt Nam về bảo đảm

tiền vay thì NHNo&PTNT Việt Nam có thể cho vay có bảo đảm hoặc không có

tài sản bảo đảm theo các hình thức sau:

 Các hình thức bảo đảm bao gồm:

Thứ nhất, Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay: Tài sản cầm cố

thế chấp phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền quản lý của doanh

nghiệp. Đồng thời, tài sản phải là tài sản dễ phát mại.

Cầm cố: Cầm cố là hình thức theo đó doanh nghiệp phải chuyển quyền kiểm

soát tài sản sang cho ngân hàng trong thời hạn cam kết (thường là thời hạn vay).

Cầm cố thường áp dụng với những tài sản dễ kiểm soát, dễ bảo quản, đồng thời

việc ngân hàng nắm giữ không ánh hưởng đến hoạt động bình thường của doanh

nghiệp. Như các loại chứng khoán, các hợp động, sổ tiết kiệm, kim loại quý,

ngoại tệ mạnh...Ngân hàng yêu cầu cầm cố khi xét thấy việc khách hàng nắm

giữ tài sản bảo đảm là không an toàn cho ngân hàng, đó thường là các tài sản

thanh khoản cao.

Khi thực hiện cho vay theo hình thức bảo đảm cầm cố ngân hàng kiểm tra tính

tính hợp pháp, hợp lệ, tính an toàn của vật cầm cố như quyền sở hữu của khách

hàng, khả năng chi trả của người cam kết (công ty phát hành chứng khoán, công

ty bảo hiểm...). Ngân hàng và khách hàng thoả thuận định giá vật cầm cố, thoả

thuận và ký hợp đồng cầm cố. Trong đó quy định rõ quyền và nghĩa vụ đối với

các bảo đảm cầm cố như chuyển giao vật cầm cố, nghĩa vụ quản lý vật cầm cố,

quyền phát mại vật cầm cố khi khách hàng vi phạm các cam kết trong hợp đồng

tài trợ...

Thế chấp : Là hình thức theo đó doanh nghiệp vay vốn phải chuyển các giấy tờ

chứng nhận quyền về tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời

gian cam kết.

Các tài sản bảo đảm theo hình thức này thường là tài sản tham gia vào quá trính

sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (máy móc, thiết bị, hàng hoá...). Những

tài sản này thường cồng kềnh, phân tán, bán hoặc chuyển nhượng khó khăn.

Bảo đảm bằng phương pháp này doanh nghiệp có thể sử dụng tài sản cho hoạt

động sản xuất, kinh doanh nên quá trình sử dụng có thể làm biến dạng tài sản,

hơn nữa khả năng kiểm soát của ngân hàng gặp nhiều hạn chế nên ngân hàng có

thể gặp nhiều rủi ro hơn so với phương pháp cầm cố. Do đó khi tài trợ ngân

hàng phải xem xét thật kỹ vật thể chấp, trong hợp đồng thế chấp phải có phàn

mô tả vật thế chấp và ngân hàng chỉ cho vay theo tỷ lệ nào đó giá trị vật thế

chấp.

Thứ hai, Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: Bên bảo lãnh phải có các điều

kiện sau: Có năng lực pháp luật dân sự; có khả năng về vốn; có tài sản để thực

hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Việc bên bảo lãnh cầm cố, thế chấp tài sản hoặc không

cầm cố thế chấp tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh là do ngân hàng

và bên bảo lãnh thoả thuận.

Bên thứ ba ở đây thường là các công ty mẹ bảo lãnh vay vốn cho các công ty

thành viên. Bên thứ ba ở đây có thể là các tổ chức tài chính, tiền tệ có uy tín, có

khả năng tài chính thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn.

Trong trường hợp này thì doanh nghiệp muốn được bảo lãnh phải có thế chấp tài

sản hoặc ký quỹ đồng thời phải trả phí bảo lãnh. Điều này gây khó khăn cho

doanh nghiệp vay vốn do tốn kém, việc ký quỹ làm ứ đọng vốn…

Thứ ba, Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Trường hợp này khách

hàng phải có tín nhiệm với ngân hàng (theo quy định khách hàng tối thiểu phải

xếp loại B), có mức vốn tự có tham gia tối thiểu theo quy định, có dự án đầu tư

hoặc phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời

hạn cam kết. Tài sản hình thành từ vốn vay trong quá trình sản xuất, kinh doanh

thường làm tài sản hao mòn, biến dạng, làm giảm giá trị của tài sản như máy

móc, thiết bị…Do đó chỉ những khách hàng có uy tín với ngân hàng mới được

bảo đảm tiền vay theo cách này. Cũng có trường hợp khi sử dụng tài sản hình

thành từ vốn vay lại tăng giá trị như đầu tư vào gia súc, cây trồng… Việc bảo

đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay rất có lợi cho doanh nghiệp vì tài sản

của doanh nghiệp không phải thế chấp mà có thể sử dụng cho mục đích khác,

trong nhiều trường hợp không làm ứ đọng vốn của doanh nghiệp.

 Ngân hàng cũng áp dụng các biện pháp cho vay không cần tài sản bảo

đảm.

Thứ nhất, Các doanh nghiệp có quan hệ truyền thống với ngân hàng; sản xuất,

kinh doanh có hiệu quả; tình hình tài chính đảm bảo yêu cầu trả nợ; có dự án,

phương án sản xuất, kinh doanh hợp lý; cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích

thì có thể được ngân hàng cho vay không cần bảo đảm bằng tài sản.

Thứ hai, tổ chức tín dụng cho vay không có bảo đảm do sự chỉ định của chính

phủ. Đây là hình thức ưu tiên, trợ cấp của Nhà nước đối cới các thành phần kinh

tế kếm phát triển, cần khuyến khích phát triển như : Hộ nông dân nghèo, các đối

tượng vùng sâu, vùng xa, các lĩnh vực công ích…Do đó, các DNNQD thường

không nằm trong đối tượng ưu tiên trên.

1.2.3.ý nghĩa của mở rộng cho vay các DNNQD của ngân hàng.

1.2.3.1.Đối với các DNNQD .

Mở rộng cho vay có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với các DNNQD :

Thứ nhất, Mở rộng cho vay giúp các DNNQD có cơ hội huy động vốn, làm

tăng quy mô vốn của doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh

.

Như đã nói ở trên các DNNQD hầu hết là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần rất

nhiều vốn cả vốn ngắn hạn lẫn vốn trung và dài hạn để duy trì sản xuất, kinh

doanh ; để đầu tư mở rộng sản xuất; đầu tư công nghệ, nâng cao chất lượng sản

phẩm...Trước hết ta xem các nguồn mà các DNNQD có thể huy động hiện nay

là:

- Nguồn vốn chủ sở hữu.

Vốn tự có ban đầu: Đây là số vốn mà chủ sở hữu hoặc các thành viên chủ sở

hữu góp lại với nhau khi thành lập doanh nghiệp hình thành nên vốn điều lệ

ban đầu. Như đã nói, trên một nửa các DNNQD có số vốn này dưới 500 triệu.

Vốn từ lợi nhuận để lại: Đây là nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ lợi

nhuận doanh nghiệp. Nguồn vốn này không đáng kể bởi vì: Thứ nhất, muốn có

nguồn vốn này thì doanh nghiệp phải có lãi, trong khi đó các doanh nghiệp

thường bị lỗ hoặc lãi rất ít trong những năm đầu hoạt động mà các DNNQD ở

ta hầu hết mới được thành lập trong vòng 4 năm qua. Thứ hai, đây là vấn đề

nhạy cảm, lợi nhuận để lại đồng nghĩa với số lợi nhuận được chia ít hơn cho

các thành viên. Điều này mâu thuẫn với lợi ích trước mắt của các thành viên và

dễ làm tính hấp dẫn của cổ phiếu giảm (đối với các công ty cổ phần) làm ảnh

hưởng xấu đến doanh nghiệp .

Vốn từ phát hành cổ phiếu: Có thể nói đây là ngồn vốn quan trọng và chiếm tỷ

lệ cao ở nhiều nước. Tuy nhiên ở Việt Nam, nguồn vốn này các doanh nghiệp

nhất là các DNNQD rất khó tiếp cận vì: Không phải DNNQD nào cũng được

phát hành cổ phiếu, theo Luật Doanh nghiệp quy định chỉ có công ty cổ phần thì

mới được phát hành cổ phiếu, công ty TNHH thì chỉ được phát hành trái phiếu,

còn doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thì không được phát hành bất kỳ

loại chứng khoán nào. Hầu hết các DNNQD đều không đủ các tiêu chuẩn, điều

kiện niêm yết trên TTKH chính thức còn thị trường phi chính thức (Thị trường

OTC) chưa được thành lập. Do đó các chứng khoán của các DNNQD khó lưu

thông trên thị trường (tính thanh khoản không cao) cộng với tính rủi ro cao của

các cổ phiếu này do vậy mà được rất ít nhà đầu tư quan tâm.

- Vốn vay

Vay của bạn bè, người thân: Nguồn này có thể nói là rất nhỏ và không thường

xuyên.

Nguồn từ tín dụng thương mại: Nguồn này hình thành một cách tự nhiên trong

quan hệ mua, bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Đây là phương thức tài

trợ rẻ, tiện dụng. Nhưng không phải lúc nào cũng có thể mua chịu được hàng

hoá, mặt khác doanh nghiệp mua chịu thì có thể cũng phải bán chịu nên vẫn

thiếu vốn cho đầu tư, kinh doanh.

Nguồn vốn vay từ phát hành trái phiếu: Việc phát hành trái phiếu thì đòi hỏi các

điều kiện ngặt nghèo về pháp lý, thủ tục phát hành, tài sản bảo đảm...Hiện nay

chưa một DNNQD nào phát hành được do các điều kiện của việc phát hành trái

phiếu.

Hầu hết các nguồn có thể huy động được của các DNNQD đều rất khó khăn.

Vậy thì nguồn tín dụng của ngân hàng là một giải pháp thích hợp và hiệu quả để

các DNNQD có thể huy động để phục vụ cho hoạt động của mình.

Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng giúp các doanh nghiệp giả quyết những vấn

đề sau:

- Nguồn huy động từ các tổ chức tài chính – tín dụng có thể nói đây là

nguồn vốn cho sản xuất , kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp. Có những

doanh nghiệp có vốn hình thành từ ngân hàng chiếm đến 80% tổng vốn kinh

doanh. Vốn này sử dụng để mua, sắm NVL, CC-DC, trả tiền công, tiền

lương....thông qua các khoản vốn vay ngắn hạn.

- Nguồn vốn từ ngân hàng đã góp phần giúp doanh nghiệp đầu tư mở rộng

sản xuất, kinh doanh ; đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm

để giành lợi thế trước đối thủ cạnh tranh. Các doanh nghiệp ở nước ta hầu hết là

các doanh nghiệp vừa và nhỏ, công nghệ sử dụng lạc hậu, hầu hết các máy móc,

thiết bị đã lỗi thời . Do đó sản phẩm làm ra khó cạnh tranh. Do vậy nhu cầu mở

rộng sản xuất, kinh doanh và nâng cao trình độ công nghệ của các doanh nghiệp

ngày càng trở lên cấp thiết. Với việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp

DNNQD thì ngân hàng có thể hỗ trợ vốn giúp các doanh nghiệp từng bước nâng

cao khả năng công nghệ thông qua vốn vay trung và dài hạn.

Thứ hai, Mở rộng cho vay khuyến khích các DNNQD sử dụng vốn hiệu quả

hơn.

Hầu như doanh nghiệp cũng sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng vì nó không

những giúp doanh nghiệp đủ vốn để sản xuất, kinh doanh mà còn làm giảm chi

phí vốn. Lãi tiền vay được tính là chi phí hợp lý nên khi tính thuế thu nhập do đó

doanh nghiệp sẽ được hưởng một phần lợi từ thuế. Mặt khác, vay ngân hàng thì

doanh nghiệp không những phải trả gốc mà còn phải trả lãi tiền vay trong thời

gian nhất định. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải tính toán phương án sản

xuất, kinh doanh đạt hiệu quả để có thể sau khi trả lãi ngân hàng thì vẫn còn lợi

nhuận cho mình.

Thứ ba, Vai trò quan trọng nữa là giúp doanh nghiệp có thể chớp nhanh cơ hội

mà thị trường mang lại. Những cơ hội không phải lúc nào cũng có mà chỉ xuất

hiện ở từng thời điểm nếu doanh nghiệp không tận dụng hoặc không nhanh chân

thì cơ hội đó sẽ qua đi. Sự tư vấn và nguồn vốn của ngân hàng có thể giúp doanh

nghiệp chớp được cơ hội và giành được hiệu quả cao.

Vai trò của ngân hàng đối với các doanh nghiệp là rất lớn, nó không cụ thể để

có thể liệt kê đầy đủ ra được. Càng mở rộng quan hệ cho vay thì vai trò của ngân

hàng đối với doanh nghiệp càng thể hiện rõ ràng.

1.2.3.2.Đối với ngân hàng .

Ngân hàng tiến hành mở rộng cho vay thì chắc chắn ngân hàng phải có lợi.

Những lợi ích mà ngân hàng có được từ mở rộng cho vay các DNNQD là:

Thứ nhất, Chính là doanh thu và lợi nhuận từ lãi vay và phí dịch vụ khác.

Số dư nợ tăng là chỉ tiêu quan trọng của mở rộng cho vay, khi mà có số dư nợ

tăng sẽ là cơ sở để tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi ngân hàng không gặp rủi ro

lớn từ các khoản vay này thì chắc chắn doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng. Hơn nữa,

các doanh nghiệp vay vốn thì tỷ trọng vay vốn trung và dài hạn sẽ tương đối cao

do đó các khoản thu từ lãi tăng nhanh do lãi suất vay trung và dài hạn cao hơn

lãi suất vay ngắn hạn. Cùng với các khoản thu từ lãi là các khoản thu về dịch vụ

như: Dịch vụ thanh toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ bảo lãnh...

Thứ hai, mở rộng cho vay giúp ngân hàng và khách hàng có quan hệ tốt hơn,

qua đó mà ngân hàng có thể có nhiều khách hàng tốt, khách hàng truyền thống.

Điều đó làm cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả trước mắt cũng như lâu dài.

Thứ ba, mở rộng cho vay làm cho ngân hàng trở lên hoàn thiện hơn, có kinh

nghiệm hơn trong phân tích khách hàng, thông thạo hơn trong nhiều nghiệp vụ,

có nhiều thông tin hơn để phục vụ kinh doanh có hiệu quả.

1.2.3.3.Đối với nền kinh tế.

Khi mà các DNNQD và ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì đương nhiên lợi

ích kinh tế chung sẽ được nâng cao.

Ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ làm sôi động thị trường tài chính, tiền tệ; tăng

cường huy động vốn trong nền kinh tế; phát huy tốt vai trò dẫn vốn từ những

người có vốn đến những người cần vốn;…

Khi các DNNQD hoạt động tốt thì vai trò tích cức của nó được thể hiện: Nâng

cao tính cạnh tranh lành mạnh, khuyến khích các thành phần kinh tế khác phát

triển; Các doanh nghiệp sẽ đóng góp vào tốc độ phát triển chung của nền kinh tế

cao hơn; góp phần giải quyết việc làm, nâng cao khả năng của người lao động;

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; góp phần làm tăng ngân sách Nhà nước

thông qua thuế và lệ phí...

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .

Quan hệ cho vay của ngân hàng đối với các khách hàng là một quan hệ kinh tế

chịu chi phối, tác động của nhiều nhân tố . Có thể chia làm 2 loại nhân tố tác

động đến quan hệ này là các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan .

1.3.1. Các yếu tố khách quan .

Đây là các nhân tố vĩ mô có tác động rãi đến cả ngân hàng, cả khách hàng được,

có ảnh hưởng lớn đến các quan hệ này. Cụ thể như sau :

1.3.1.1.Môi trường kinh tế, chính trị , xã hội kinh tế, luật pháp.

 Môi trường kinh tế.

Một môi trường kinh tế phát triển ổn định thể hiện ở:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đều đặn.

- Có sự ổn định của các chỉ số căn bản: Chỉ số giá, chỉ số về thu nhập, lãi

suất, tỷ giá ...

- Sự hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế

- Trình độ về công nghệ, việc làm...

Các chỉ số và diễn biến từ nền kinh tế có tác động rất lớn đến lĩnh vực nhạy

cảm như hoạt động ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực cực kỳ

nhạy cảm bởi vì: Thứ nhất, tài sản của ngân hàng chủ yếu hình thành từ tiền gửi,

tiền vay (thuộc sở hữu của nhiều chủ thể ). Do đó bất kỳ một thông tin nào có

ảnh hưởng đến tài sản của họ thì họ sẽ có phả ứng ngay lập tức. Trường hợp của

Ngân hàng á châu (ACB) là một ví dụ điển hình. Khi khách hàng có “tin đồn” về

Tổng giám đốc ngân hàng này bỏ trốn khách hàng đã túc trực ngày đêm để xin

rút tiền ra khỏi ACB, điều đó đã gây khó khăn rất lớn cho ACB và nếu không có

sự giúp đỡ của NHNN, UBND Thành phố Hồ Chí Minh và các NHTM khác thì

hậu quả sẽ còn rất lớn. Thứ hai, Các tài sản của ngân hàng hầu hết là tài sản tài

chính và có tính thanh khoản cao , dễ chuyển đổi nên nó phản ứng nhanh với

những biến động nhỏ của nền kinh tế.

Kinh tế mà ổn định sẽ giúp các DNNQD phát triển mạnh và các ngân hàng kinh

doanh có hiệu quả thì các doanh nghiệp có như cầu vốn nhiều hơn, có khả năng

đáp ứng yêu cầu của ngân hàng tốt hơn; các ngân hàng hàng cũng có đủ các điều

kiện về nguồn vốn và các điều kiện khác để sẵn sàng cho vay. Do đó việc mở

rộng cho vay đối với các DNNQD trở lên dễ dàng hơn. Ngược lại, khi có sự bất

ổn từ nền kinh tức thì việc cho vay các DNNQD trở lên rất khó khăn.

Sự hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực chính là sự tham gia của kinh tế Việt

Nam với kinh tế thế giới thể hiện qua kim ngạch thương mại quốc tế. Sự hoà

nhập kinh tế quốc tế là điều kiện tốt cho cả ngân hàng và doanh nghiệp, cả hai

đều có cơ hội hợp tác, tìm kiếm khách hàng, tiếp cận công nghệ tiên tiến và

phương pháp quản lý hiện đại. Các ngân hàng có thể mở rộng cho vay bằng

ngoại tệ để các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, trang bị máy móc, kỹ thuật

công nghệ. Đồng thời, phát triển các dịch vụ như: kinh doanh ngoại tệ, thanh

toán quốc tế...

Trong những năm qua kinh tế Việt Nam có sự hội nhập mạnh mẽ có thể kể ra

như: Việt Nam đã tham gia thị trường tự do thương mại Asian (AFTA); diễn đàn

kinh tế Châu á Thái Bình Dương (APEC); kí hiệp định thương mại Việt Nam –

Hoa Kỳ... Và mục tiêu đến năm 2005 sẽ chính thức ra nhập tổ chức thương mại

thế giới (WTO). Đó là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và ngân hàng

nhất là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Ngân hàng tăng thêm khả năng huy

động vốn và cho vay bằng ngoại tệ, đồng thời có cơ hội phát triển nhiều dịch vụ

trong kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.

 Môi trường an ninh, chính trị, xã hội.

Một môi trường mà chính trị, an ninh, xã hội ổn định thể hiện ở:

- Không có sự tranh giành quyền lực trái hiến pháp và pháp luật.

- An ninh quốc phòng được giữ vững.

- Pháp luật được mọi người tôn trọng.

- Những tệ nạn xã hội phải được đấu tranh và dần bài trừ, xoá bỏ...

Yếu tố này không thể tác rời yếu tố ổn định và phát triển kinh tế, không một

quốc gia nào mất ổn định về an ninh chính trị lại có thể có kinh tế phát triển.

Nước ta hiện nay có thể nói là có chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ

vững, được thế giới đánh giá là có độ an toàn cao. Đó là hai điều kiện hết sức

căn bản để phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, ở nước ta, tệ nạn xã hội thực

tế còn nhiều nhất là nạn tham nhũng, quan liêu, cửa quyền, sự hiểu biết pháp

luật của người dân rất hạn chế. Điều đó là một trở lực đáng ngại của con đường

phát triển kinh tế đất nước nói chung và mối quan hệ giữa ngân hàng và các

DNNQD.

 Môi trường luật pháp.

Luật pháp được coi là môi trường cho mọi hoạt động, pháp luật chặt chẽ và sự

tôn trọng pháp luật của các thành viên trong xã hội là những điều kiện cơ bản

cho mọi mối quan hệ diễn ra tốt đẹp. Luật pháp điều chỉnh mọi hành động do đó

tác động trực tiếp dến các mối quan hệ trong đó có mối quan hệ giữa ngân hàng

với các khách hàng là DNNQD. Hệ thống các văn bản pháp luật sẽ quy định

điều chỉnh mọi họat động trong quan hệ đó, chẳng hạn quy định của pháp luật

Việt Nam là các tổ chức tín dụng cho vay đối với 1 khách hàng không vượt quá

15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Do vậy pháp luật có mạnh, có hợp lý thì

mối quan hệ đó sẽ trở nên dễ dàng và thuận tiện.

Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành, bổ sung, chỉnh sửa nhiều văn

bản pháp luật có liên quan đến quan hệ cho vay của ngân hàng với các DNNQD.

Có thể kể ra là Luật các tổ chức tín dụng, Luật doanh nghiệp, Luật phá sản

doanh nghiệp, Luật thương mại... cùng hàng loạt các nghị định, quyết định,

thông tư và các văn bản pháp luật khác của chính phủ, các bộ nghành. Tất cả các

văn bản pháp luật này điều chỉnh theo hướng khuyến khích, tạo điều kiện thuận

lợi. Đó là điều kiện tốt để ngân hàng mở rộng cho vay các đối tượng này.

1.3.1.2.Hiệu quả hoạt động và khả năng của các DNNQD .

Các doanh nghiệp là người đi vay vốn, ngân hàng có cho họ vay tiền hay không

là tuỳ thuộc vào nhu cầu của họ, tình hình hoạt động của họ và khả năng của họ.

Mục tiêu của ngân hàng là an toàn và lợi nhuận, chính bản thân các DNNQD sẽ

là yếu tố chủ yếu để ngân hàng xem xét chính sách của mình. Nếu các DNNQD

hoạt động có hiệu quả, họ có kế hoạch sản xuất, kinh doanh hợp lý có khả năng

tài chính cũng như đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo tiền vay thì đương nhiên sẽ

được vay vốn. Ngược lại, các DNNQD hoạt động yếu kém, rủi ro cao thì ngân

hàng có muốn mở rộng cho vay các đối tượng này cũng khó có thể thực hiện

được. Chính vì vậy, bản thân các DNNQD là một trong những nhân tố quyết

định việc mở rộng cho vay này.

1.3.2.Các yếu chủ quan.

1.3.2.1.Quy mô, phạm vi, địa bàn hoạt động của ngân hàng.

- Thứ nhất, Địa bàn hoạt động của ngân hàng là nơi mà ngân hàng có trụ sở và

chi nhánh. Điều này rất quan trọng vì nếu các ngân hàng không hoạt động ở địa

bàn được tập chung nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì rất khó cho mở

rộng cho vay với các DNNQD dẫn đến số dư nợ và tỷ trọng dư nợ của các

DNNQD thấp. Vì địa phận có nhiều doanh nghiệp thì nhu cầu vay thường cao

hơn, số doanh nghiệp có quan hệ với ngân hàng thường sẽ nhiều hơn.

- Thứ hai, Quy mô, phạm vi hoạt động của ngân hàng là độ rộng của mạng lưới

ngân hàng đó, phạm vi về lĩnh vực hoạt động, quy mô về vốn… Phạm vi và quy

mô hoạt động càng lớn, càng rộng thì sẽ có nhiều doanh nghiệp có khả năng tiếp

cận được với ngân hàng, nhu cầu vốn sẽ cao hơn. Đồng thời, ngân hàng cũng có

khả năng huy động vốn dễ dàng hơn, có khả năng cung ứng nhiều sản phẩm,

dịch vụ hơn nên việc mở rộng cho vay các DNNQD sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.

Nhiều ngân hàng có nhu cầu cho vay của các doanh nghiệp lớn nhưng do quy

mô huy động vốn nhỏ nên không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng do có

những quy đinh giới hạn của pháp luật như: Các ngân hàng chỉ được cho vay tối

đa 15% vố tự có của ngân hàng đối với 1 khách hàng; hoặc không có khả năng

cung ứng các sản phẩm, dịch vụ mà khách hàng cần.

1.3.2.2. Công nghệ ngân hàng.

Ngày nay công nghệ ngân hàng cũng ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng cho vay.

Nếu ngân hàng sử dụng công nghệ hiện đại, các giao dịch diễn ra nhanh gọn,

chính xác, thuận tiện thì sẽ có nhiều khách hàng đến với ngân hàng đó hơn do đó

việc mở rộng cho vay sẽ nhanh chóng và hiệu quả hơn. Công nghệ ngân hàng

cũng góp phần vào việc phát triển đa dạng các sản phẩm cho vay; đa dạng hoá

các hình thức huy động vốn phục vụ tốt cho quá trình mở rộng cho vay các

DNNQD.

1.3.2.3.Các yếu tố khác.

Các yếu tố như: Uy tín của ngân hàng, khả năng của cán bộ tín dụng, sự cạnh

tranh của các ngân hàng trên địa bàn... cũng ảnh hưởng nhiều đến vấn đề này.

Một ngân hàng có uy tín tốt đương nhiên được các doanh nghiệp tin tưởng nên

dễ dàng mở rộng cho vay, khả năng của cán bộ nhất là cán bộ thẩm định sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến kết quả mở rộng cho vay. Sự cạnh tranh của các tổ chức tín

dụng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề này, nếu các tổ chức tín dụng trên

địa bàn có sự cạnh tranh quyết liệt thì thị trường hoạt động của ngân hàng mình

bị thu hẹp qua đó rất khó khăn cho việc thực hiện mở rộng cho vay các

DNNQD.

Chương II: Thực trạng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long

2.1.Vài nét khái quát về chi nhánh Thăng Long .

2.1.1.Sự hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long .

Trước đây, chi nhánh Thăng Long chính là Sở giao dịch I của NHNo&PTNT

Việt Nam. Quá trình phát triển của chi nhánh được tóm lược qua các mốc thời

gian sau:

- Ngày 24/5/1990, Chính phủ ban hành quyết định công nhận NHNo&PTNT

Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng đặc biệt, là một bước

ngoặt để NHNo&PTNT Việt Nam thực sự là một ngân hàng thương mại có tư

cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.

- Ngày 6/3/1991,Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam ban hành quyết định

15/QĐ-NHNo thành lập sở giao dịch I trực thuộc Trung tâm điều hành

NHNo&PTNT Việt Nam.

- Ngày 1/4/1991, sở giao dịch đã khai trương hoạt đông tại C7, Trung Tự, quận

Đống Đa, Hà Nội với 20 cán bộ, nhân viên được điều động từ các chi nhánh

trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam về sở làm việc với 3 phòng: Phòng Kế

toán, phòng Kinh doanh, phòng Ngân quỹ và tổ Hành chính.

Hoạt động với 3 nhiệm vụ chính được Tổng giám đốc đề ra là:

Một là, sở giao dịch là nơi triển khai và hoạt động thí điểm các văn bản hướng

dẫn nghiệp vụ, thực hiện các thể lệ, chế độ mới ban hành của NHNo&PTNT

Việt Nam trước khi áp dụng cho toàn hệ thống.

Hai là, trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng (Phần nội tệ) trên địa bàn thủ đô

Hà Nội.

Ba là, thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam

giao.

Kết quả đạt được bước đầu là: Sau 21 tháng hoạt động đến 31/12/1992, Tổng dư

nợ đạt 13 tỷ đồng, đạt dư nợ bình quân 650 triệu đồng/ nhân viên; Tổng nguồn

huy động được là 33,6 tỷ đồng, đạt bình quân 1,7 tỷ đồng/ nhân viên.

- Tháng 1/1993 , ngoài 3 nhiệm vụ ban đầu,sở giao dịch I còn được Tổng giám

đốc NHNo&PTNT Việt Nam giao thêm nhiệm vụ quản lý 23 tỉnh phía bắc (Từ

Hà Tĩnh trở ra). Sở giao dịch I được làm đầu mối thanh toán, điều chuyển vốn

trong hệ thống quyết toán kế hoạch tín dụng và tài chính với các chi nhánh

NHNo&PTNT Việt Nam. Do nhiệm vụ phức tạp nên số cán bộ ở sở đã tăng đến

40 người.

- Đến tháng 9/1994, sở giao dịch I được Tổng giám đốc giảm nhiệm vụ quản lý

khu vực phía Bắc để tập trung vào nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh, được nhận

khoán tài chính như các đơn vị thành viên khác, đồng thời là nơi nhận các lệnh

của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam về: Hạch toán vốn quỹ của

NHNo&PTNT Việt Nam, hạch toán điều chuyển vốn nội tệ, đầu mối thanh toán

với các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội và một số công việc khác.

Từ giữa năm 1998, sở giao dịch I được Tổng giám đốc cho phép kinh doanh

ngoại tệ, thanh toán quốc tế.

- Hết quí I năm 2001, sở giao dịch đã kỷ niệm 10 năm ngày thành lập với

những kết quả rất đáng tự hào: Tổng dư nguồn đạt 2264 tỷ đồng, bình quân 29

tỷ/nhân viên tăng 65 lần so với thời điểm 31/12/1992.

Dư nợ đạt 403 tỷ đồng, đạt bình quân 5,5 tỷ/ nhân viên

tăng 31 lần so với thời điểm 31/12/1992.

Bình quân mỗi cán bộ làm ra 1tỷ lãi ròng mỗi năm.

Số cán bộ đã tăng lên 84 trong đó 96% có trình độ đại học.

Số phòng đã là 5 phòng, 2 tổ, 2 chi nhánh

(Số liệu tính đến 31/12/2000)

- Từ tháng 4/2001 đến tháng 4/3003, sở giao dịch tiếp tục hoạt động hiệu

quả với:

 Tổng nguồn đạt 5939 tỷ đồng (Trong đó nguồn từ uỷ thác là 1350

tỷ đồng) tăng 2,6 lần so với cuối năm 2000.

 Tổng dư nợ đạt 688 tỷ đồng (Không kể dư nợ tại các tổ chức tín

dụng) tăng 1,7 lần so với cuối năm 2000.

(Số liệu tính đến 31/12/2002)

- Tháng 4/2003, NHNo&PTNT Việt Nam đã cơ cấu lại các đơn vị thành viên,

qua đó sở giao dịch I được chuyển thành chi nhánh Thăng Long . Như vậy, đến

4/2003 chi nhánh Thăng Long mới chính thức ra đời với chức năng và nhiệm vụ

mới. Đến 31/12/2003 (Tức là chưa đầy 1 năm hoạt động ), chi nhánh đã đạt

được những thành tích rất tốt trong năm 2003:

 Tổng nguồn đạt 6798 tỷ đồng (Trong đó nguồn uỷ thác là 950 tỷ đồng).

 Tổng dư nợ đạt 2337 tỷ đồng.

2.1.2.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh.

Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam, trực

thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh Thăng Long bao gồm 9 phòng

nghiệp vụ, 9 chi nhánh và một phòng giao dịch được cơ cấu theo sơ đồ sau:

Chi nhánh Thăng Long

Phòng Kế toán Phòng Kế hoạch Phòng Hành chính Phòng Ngân quỹ Phòng Tín dụng Phòng Vi tính

Phòng Thanh toán quốc tế

Phòng Kiểm tra , Kiểm toán nội bộ Phòng Tổ chức cán bộ & Đào tạo

Chi nhánh Chợ Mơ Chi nhánh Trung Yên Chi nhánh Định Công Chi nhánh Tây Sơn Chi nhánh Lê Văn Hưu Chi nhánh Láng Thượn g Chi nhánh Phan Đình Phùng Chi nhánh Nguyễ nĐình Chiểu Chi nhánh Nguyễ n Khuyế n

Phòng Giao dịch Hàng Gà

2.1.3.Vài nét về tình hình hoạt động của chi nhánh .

2.1.3.1.Tình hình huy động vốn.

Chi nhánh Thăng Long là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam - một

ngân hàng thương mại lớn của Nhà nước có uy tín lâu năm. Hơn nữa Chi nhánh

Thăng Long là một chi nhánh lớn, có mạng lưới rộng lại hoạt động trên địa bàn

thủ đô - một trung tâm tài chính, tiền tệ lớn của cả nước nên việc huy động vốn

gặp nhiều thuận lợi. Điều đó thể hiện rõ qua kết quả huy động vốn những năm

vừa qua :

Tổng nguồn huy động (1999-2003)

Đơn vị : Triệu đồng.

Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003

Tổng nguồn huy động 2.053.158 1.664.034 2.049.157 4.589.414 5.848.597

Nội tệ 1.837.914 1.221.962 1.194.112 4.042.062 4.946.118

Ngoại tệ quy đổi 215.244 442.132 555.045 547.352 901.971

Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Ngoài ra Chi nhánh Thăng Long còn được NHNo&PTNT Việt Nam giao cho

nguồn vốn để thực hiện cho vay uỷ thác rất lớn chiếm khoảng 20% tổng nguồn

vốn (cả vốn huy động và vốn uỷ thác). Nguồn vốn uỷ thác của Chi nhánh Thăng

Long cụ thể như sau :

Nguồn vốn uỷ thác của Chi nhánh Thăng Long (1999-2003)

Đơn vị : Triệu đồng.

Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003

Nguồn uỷ thác 500.000 600.000 1.300.000 1.350.000 950.000

Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Như vậy, nguồn vốn của Chi nhánh Thăng Long là tương đối lớn và phong phú,

cả ngoại tệ và nội tệ, cả nguồn huy động và uỷ thác. Đồng thời có tốc độ phát

triển nguồn tương đối cao. Biểu đồ sau cho ta hình dung dễ dàng hơn về tốc độ

phát triển nguồn vốn của chi nhánh:

Biểu đồ biểu thị sự phát triển nguồn vốn ( Từ 1999 đến 2003 )

Tổng nguồn(Triệu đồng)

6000000

5000000

4000000

3000000

2000000

1000000

0

1999

2000

2001

2002

2003

Năm

Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Chỉ năm 2000 là nguồn vốn bị thu hẹp còn từ năm

2001 trở lại đây nguồn vốn có sự tăng trưỏng nhanh chóng và mạnh mẽ (Năm

2002 tăng trưởng nguồn vốn là: 23,97%; năm 2003 là 27,43%). Kế hoạch năm

2004 của Chi nhánh Thăng Long là nguồn huy động tăng từ 20% - 30% so với

năm 2003. Như vậy, khả năng huy động vốn của Chi nhánh Thăng Long là rất

lớn cả huy động nội tệ và huy động ngoại tệ có thể đáp ứng tốt nhiệm vụ kinh

doanh của chi nhánh.

Để đi sâu vào phân tích nguồn vốn chúng ta xem xét cơ cấu của nguồn vốn theo

kỳ hạn huy động. Chi nhánh Thăng Long phân loại nguồn theo kỳ hạn nguồn

những năm qua trong bảng dưới đây:

Nguồn huy động phân theo kỳ hạn(1999-2003)

Đơn vị : Triệu đồng

chỉ tiêu

1999

2000

2001

2002

2003

Tổng nguồn huy động 2.053.158 1.664.034 2.049.157 4.589.414 5.848.097

Nguồn nội tệ 1.837.914 1.221.092 1.494.112 4.042.062 4.946.118

Không kỳ hạn 1.477.670 997.152 966.752 2.564.533 3.286.581

Dưới 12 tháng 162.198 173.128 208.127 735.489 1.017.116

Từ 12 thánh trở lên 198.055 51.622 319.233 742.040 642.421

Nguồn ngoại tệ 215.244 442.132 555.045 547.352 901.979

Không kỳ hạn 38.397 44.956 37.785 28.739 393445

Dưới 12 tháng 73.061 100.398 153.548 156.452 204.778

Từ 12 thánh trở lên 103.786 296.778 363.739 361.927 303.756

Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Từ các số tuyệt đối trên bảng trên ta tính được tỷ trọng của từng loại nguồn, kết

quả cho ở bảng dưới đây:

Tỷ trọng nguồn huy động phân theo kỳ hạn (1999-2003)

Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu

1999

2000

2001

2002

2003

Tổng nguồn huy động 100% 100% 100% 100% 100%

Nguồn nội tệ 90% 73% 73% 88% 85%

Không kỳ hạn 80% 82% 65% 63% 66%

Dưới 12 tháng 9% 14% 14% 18% 21%

Từ 12 thánh trở lên 11% 4% 21% 19% 13%

Nguồn ngoại tệ 10% 27% 27% 12% 15%

Không kỳ hạn 18% 10% 7% 5% 44%

Dưới 12 tháng 34% 23% 28% 66% 22%

Từ 12 thánh trở lên 48% 67% 65% 29% 34%

Nguồn : Từ báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Kết quả cho thấy: Nguồn vốn không kỳ hạn và ngắn hạn của chi nhánh vẫn là

chủ yếu (chiếm từ 80% trở lên), đặc biệt năm 2000, tỷ trọng nguồn trung và dài

hạn chiếm đến 96% tổng nguồn huy động nội tệ. Điều này gây khó khăn cho chi

nhánh trong việc sử dụng vốn nhất là nhu cầu vay vốn cho vay trung và dài hạn

của các khách hàng luôn cao. Kết quả cũng cho thấy, đối với nguồn ngoại tệ thì

lại khác. Nguồn trung và dài hạn luôn chiếm tỷ lệ khá cao. Điều đó là do sự ổn

định của đồng ngoại tệ khuyến khích người gửi tiền gửi dài hạn để vừa hưởng

lãi suất cao, vừa hưởng chênh lệch tỷ giá. Nguồn ngoại tệ này, đáp ứng tốt cho

yêu cầu kinh doanh ngoại tệ và cho vay xuất nhập khẩu của Chi nhánh Thăng

Long .

Tóm lại, khả năng huy động vốn của chi nhánh là tương đối lớn cả về nội tệ lẫn

ngoại tệ. Vấn đề chính của chi nhánh là có những biện pháp thích hợp để nâng

cao tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn để phục vụ tốt cho việc kinh doanh của

mình.

2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn.

Việc sử dụng vốn thể hiện thông qua số dư nợ. Dư nợ trong những năm qua của

Chi nhánh Thăng Long được tổng hợp ở bảng kết quả dưới đây :

Số dư nợ của Chi nhánh Thăng Long (1999-2003)

Đơn vị: Triệu đồng.

Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003

Dư nợ các TCTD

0

121.556

500.445

492.105

492.105

Dư nợ các TCKT

156.934

402.978

464.496

688.474

1.845.275

Tổng Dư nợ 156.934 524.544 964.941 1.180.579 2.338.380

Dư nợ quá hạn 2.561 22.312 22.676 23.716 32.852

Tỷ lệ nợ quá hạn 1,63% 4,25% 2,35% 2,00% 1,41%

Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Nhìn vào kết quả dư nợ trên ta thấy: Số dư nợ còn rất thấp nếu đem so với

nguồn huy động. Ta có thể tính toán được tỷ lệ nguồn vốn được sử dụng để cấp

tín dụng bằng cách lấy số dư nợ chia cho nguồn vốn huy động trong năm tương

ứng. Kết quả tính toán được trình bày ở bản dưới đây:

Tỷ lệ nguồn vốn huy động được sử dụng dể cấp phát tín dụng

Đơn vị : Triệu đồng ,%

Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003

Tổng nguồn huy động 2.053.158 1.664.034 2.049.157 4.589.414 5.848.097

Tổng dư nợ 156.934 524.544 964.941 1.180.579 2.337.380

Dư nợ/Nguồn vốn 7,64% 31,52% 47,09% 25,72% 39,97%

Nguồn : Tính toán từ các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

- Kết quả cho thấy, tỷ lệ nguồn sử dụng để cấp tín dụng là rất thấp, một phần

vốn lớn của chi nhánh được NHNo&PTNT Việt Nam điều chuyển đến các chi

nhánh khác trong hệ thống. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này là trước tháng

4 năm 2003, Chi nhánh Thăng Long là Sở giao dịch I của NHNo&PTNT Việt

Nam, thực hiện chức năng chủ yếu là thanh toán, điều chuyển vốn và thực hiện

các chương trình thí điểm của NHNo&PTNT Việt Nam. Chính vì vậy mà dẫn

đến việc cấp tín dụng chưa được quan tâm đúng mức nên số dư còn ở mức thấp

so với nguồn vốn như trên.

- Kết quả trên cũng cho thấy tốc độ tăng trưởng của dư nợ là khá cao. Biểu đồ

sau sẽ mô tả rõ hơn tốc độ đó :

Biểu đồ biểu thị tốc độ tăng dư nợ

Dư nợ (Triệu đồng)

2500000

2000000

1500000

1000000

500000

0

1999

2000

2001

2002

2003

Năm

- Nhìn vào các chỉ tiêu nợ quá hạn có thể nhận thấy số dư nợ quá hạn vẫn tăng

hàng năm, song cùng với tốc độ tăng cao của số dư nợ thì tỷ lệ này không những

không tăng mà từ năm 2000 đến nay lại có xu hướng giảm dần. Chi nhánh

Thăng Long luôn duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức trên dưới 2%. Đây là một con

số tương đối thấp song cũng phải lưu ý rằng tỷ lệ nợ quá hạn trên chưa phải là

con số thực tế ở Chi nhánh Thăng Long. Con số thực tế không thể xác định

chính xác nhưng chắc chắn sẽ cao hơn các con số trên do có hiện tượng đảo nợ,

giãn nợ. NHNo&PTNT Việt Nam coi chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng

trong việc xét thưởng, phụ cấp, tăng lương cho cán bộ nhân viên của mình. Do

vậy, họ luôn tìm cách che dấu, làm sai lệch chỉ tiêu nợ quá hạn. Phương pháp

thường dùng là gia hạn nợ, cho vay món này để trả món kia.

Nghiên cứu sâu hơn về tình hình sử dụng vốn, ta xem xét đến kỳ hạn của các

khoản tín dụng và đối tượng khách hàng của Chi nhánh Thăng Long thông qua 2

cách phân loại tín dụng theo kỳ hạn và theo thành phần kinh tế.

- Nếu phân theo kỳ hạn, Chi nhánh Thăng Long đã tổng hợp số dư nợ tín dụng

theo kỳ hạn những năm qua ở bảng dưới đây:

Tín dụng theo kỳ hạn (1999-2003)

Đơn vị : Triệu đồng

1999

2000

2001

2002

2003

Dư nợ Tỷ.

Dư nợ Tỷ.

Dư nợ Tỷ.

Dư nợ Tỷ.

Dư nợ

TỷT

T

T

T

T

Ngắn hạn

151995

97%

396686

98%

428728

92%

578398

84%

1141560

62%

4939

3%

6292

2%

35759

8%

65017

9%

426042

2%

Chỉ tiêu

0%

0

0

0%

0

0%

45059

7%

277073

15%

Trung hạn

Dài hạn

Tổng dư

156934

100 402978

100 464487

100 688474

100

1845275 100

nợ

Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

- Kết quả cho thấy các chỉ tiêu dư nợ theo kỳ hạn đều tăng qua các năm.

Nhưng, tỷ trọng các khoản tín dụng ngắn hạn chiếm chủ yếu, có năm lên đến

98%, còn các khoản tín dụng mới chỉ xuất hiện từ năm 2002. Cũng cần nhận

thấy rằng từ năm 2002 thì tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn tăng lên nhanh chóng

từ chỗ chưa có tý tín dụng dài hạn nào thì đến năm 2003 tín dụng dài hạn đã đạt

15%, tín dụng trung và dài hạn đạt tổng số đến 36%. Tỷ lệ này tuy vẵn còn thấp

nhưng với xu hướng trên thì tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh

Thăng Long sẽ tăng lên rất nhanh trong thời gian tới.

- Nếu xét dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế thì kết quả thực hiện được

qua các năm của Chi nhánh Thăng Long thể hiện ở bảng sau:

Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế (1999 – 2003)

Đơn vị : Triệu đồng

2000

2002

2003

41.046

1.243 6.377 0

5.776 4.675 0

Thµnh phÇn kinh tÕ 1999 DNNN DNNQD Hé s¶n xuÊt Cho vay tiªu dï ng Tæng

2001 149.314 392.527 437.842 586.149 1.046.666 453.48 3.412 6.136 130.955 12.093 55.143 214.174 11.131 156.934 402.978 464.478 688.474 1.845.275 Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Và tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế cho ở bảng sau:

Tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế (1999-2003)

Đơn vị : %

2000

2001

2002

2003

Thµnh phÇn kinh tÕ 1999 DNNN DNNQD Hé s¶n xuÊt Cho vay tiªu dï ng Tæng

0,79% 4,07% 0% 100%

1,43% 1,16% 0% 100%

95,14% 97,41% 94,27% 85,14% 56,72% 5,96% 24,58% 0,73% 7,1% 0,89% 2,6% 11,6% 8,01% 2,4% 100% 100% 100%

Nguồn : Từ báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Từ các số liệu ở trên (cả số tương đối và số tuyệt đối) có thể nhận xét rằng: Tỷ

trọng tín dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, có nhiều

năm ở mức trên 90%, thậm chí năm 2000 tỷ lệ này còn chiếm đến 97,41%. Số

dư nợ của tất cả các thành phần kinh tế đều có xu hướng tăng nhưng tốc độ

tăng này không giống nhau. Tốc độ tăng dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước

chậm hơn so với các thành phần kinh tế khác nên xu hướng tỷ trọng dư nợ của

các doanh nghiệp Nhà nước giảm dần còn của các thành phần kinh tế khác tăng

dần. Đây cũng phản ánh xu thế chung của nền kinh tế nước ta hiện nay khi các

thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển nhánh chóng và mạnh mẽ.

2.1.3.3.Các hoạt động khác của Chi nhánh Thăng Long .

Các hoạt động khác của Chi nhánh Thăng Long như : Hoạt động bảo lãnh, hoạt

động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động ngân quỹ của chi nhánh... cũng đồng thời

diễn ra và kết quả thu được rất đãng kể. Cụ thể như sau:

- Hoạt động bảo lãnh.

Đây là dịch vụ tín dụng mới phát triển trong những năm gần đây của Chi nhánh

Thăng Long. Đây được xác định là lĩnh vực dịch vụ mũi nhọn trong chiến lược

kinh doanh của chi nhánh.

Trong năm 2003, doanh số bảo lãnh trong năm: 76.942 tỷ đồng; số dư bảo lãnh

cuối năm : 6.554 tỷ đồng

Trong đó: Bảo lãnh dự thầu : 1.709 tỷ đồng

Bảo lãnh thực hiện HĐ : 3.348 tỷ đồng

Bảo lãnh khác : 2.442 Tỷ đồng

Phí từ hoạt động bảo lãnh đã góp phần vào thu nhập từ hoạt động dịch vụ là 3,9

tỷ đồng chiếm 1% tổng thu. Đó là một con số rất khiêm tốn song cũng phải có

sự nỗ lực rất lớn của các cán bộ, nhân viên Chi nhánh Thăng Long. Kế hoạch

dài hạn của Chi nhánh Thăng Long là thu từ dịch vụ đến năm 2010 là đạt 15%

tổng thu.

- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.

Từ năm 1998, Chi nhánh Thăng Long mà trước đây là Sở giao dịch I đã bắt đầu

đi vào kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Năm 2002, tổng doanh số mua

vào là 103 triệu USD; tổng doanh số bán ra là 107 triệu USD. Song năm 2003,

tỷ giá giữa VND và USD có nhiều biến động theo chiều hướng tăng liên tục, tuy

nhiên những tháng cuối năm mức tăng đã được kiểm soát và giảm dần ở mức

chấp nhận. Chi nhánh Thăng Long đã bám sát tỷ giá trên thị trường để điều hành

nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Kết quả đạt được:

- Tổng doanh số

mua vào : 70 triệu USD giảm 33 triệu (-33%) so với năm 2002.

- Tổng doanh số

bán ra : 80 triệu USD giảm 27 triệu USD (-26%) so với năm 2002.

Cùng với sự hội nhập mạnh mẽ của kinh tế đất nước, hoạt động xuất nhập khẩu

tăng nhanh thì hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh Thăng Long cũng có

những tăng trưởng nhất định:

- Doanh số

thanh toán hàng xuất: Gồm 56 món bằng 1,6 triệu USD tăng 0,172 triệu

USD (12%) so với năm.

- Doanh số

thanh toán hàng nhập: 256 món bằng 116 triệu USD tăng 30,7 triệu USD

(36%) so với năm 2002.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chi nhánh Thăng Long cũng gặp những

khó khăn nhất định. Trong báo cáo tổng kết năm 2003 chi nhánh cũng thừa

nhận: Việc tăng trưởng trong hoạt động thanh toán quốc tế đã gây khó khăn cho

cán bộ trong xử lý nghiệp vụ do trình độ về thanh toán quốc tế còn hạn chế; việc

chưa cập nhật được tỷ giá gây phản ứng cho khách hàng.

- Hoạt động trích lập dự phòng rủi ro và xử lí rủi ro.

Tổng số phải trích trong năm 2003 : 25,823 tỷ đồng

Số đã xử lí rủi ro 0 tỷ đồng :

Số dư nợ thu được sau xử lí 0,081 tỷ đồng :

Số dư tài sản có trích lập rủi ro 33,264 tỷ đồng :

Số dư tài khoản dự phòng rủi ro : 25,823tỷ đồng

- Hoạt động ngân quỹ.

Kết quả hoạt động ngân quỹ trong năm qua như sau:

- Tổng thu tiền mặt trong năm2003 : 10.020 tỷ đồng tăng 5.768 tỷ đồng (135%)

so với 2002.

- Tổng chi trong năm: 9.924 tỷ đồng tăng 5.670 tỷ đồng (133%) so với năm

2002.

- Trả tiền thừa cho khách hàng: 134 món với 81 triệu đồng bằng VND, 10 món

bằng 7500 USD.

- Phát hiện tiền giả và thu giữ tiền giả là: 15,3 triệu đồng.

- Luôn chấp hành nghiêm túc chế độ quản lý kho quỹ:

+ Ra vào kho.

+ Kiểm quỹ hàng ngày

+ Thu chi, giao nhận tiền

+ Vận chuyển tiền

+Trang bị phương tiện để đảm bảo an toàn kho quỹ.

Trên đây là những hoạt động chính của Chi nhánh Thăng Long trong những năm

vừa qua. Trong đó có nhiều thành công song cũng không ít thách thức cần vượt

qua như đã đánh giá ở từng phần trên. Và kết quả cho những hoạt động trên thể

hiện thông qua kết quả hoạt động tài chính năm 2003 sau :

Kết quả hoạt động tài chính năm 2003 Đơn vị : Triệu đồng

Tỷ lệ Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 Tỷ trọng So với đầu năm

100% 160% Tổng thu 243.675 390.114

29,2% 142% Thu từ tín dụng 81.171 114.232

1% 177% Thu từ dịch vụ 2.200 3.500

190% Thu thừa vốn 143.244 271.982 69,8%

Thu khác 18.060

100% 122% Tổng chi 193.981 235.893

89,7% 116% Chi về huy động vốn 182.965 211.523

10,3% 221% Chi khác 11.016 24.370

310% Quỹ thu nhập 49.694 154.221

96% Lãi suất đầu vào 0,67% 0,64%

95% Lãi suất đầu ra 0,42% 0,4%

96% Chênh lệch lãi suất 0,25% 0,24%

Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2003

2.2.Thực trạng mở rộng cho vay của chi nhánh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh .

Mở rộng cho vay các DNNQD của Chi nhánh Thăng Long được xem xét dưới

các góc độ: Số dư nợ, tốc độ tăng số dư nợ, tỷ trọng dư nợ, tốc độ tăng tỷ trọng

dư nợ, số hợp đồng tín dụng, nợ quá hạn, sự đa dạng các hình thức cho vay, sự

đa dạng các hình thức trả nợ, sự đa dạng các hình thức bảo đảm tiền vay. Ta lần

lượt xem xét các chỉ tiêu như sau:

2.2.1.Các chỉ tiêu về số dư nợ.

2.2.1.1.Số dư nợ

Trong những năm qua Chi nhánh Thăng Long có quan tâm và phân loại dư nợ

của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Kết quả được

thể hiện qua bản dưới đây:

Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế (1999 – 2003)

Đơn vị : Triệu đồng

2000

2003

2002

41.046

5.776 4.675 0

1.243 6.377 0

Thµnh phÇn kinh tÕ 1999 DNNN DNNQD Hé s¶n xuÊt Cho vay tiªu dï ng Tæng

2001 149.314 392.527 437.842 586.149 1.046.666 453.48 3.412 6.136 130.955 12.093 55.143 214.174 11.131 156.934 402.978 464.478 688.474 1.845.275 Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Nhìn vào kết quả trong bảng trên cho thấy chỉ trong năm 2001 là việc cho vay

các DNNQD bị thu hẹp so với năm 2000, còn những năm khác đều có tốc độ

tăng trởng năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng số dư nợ đối với các

DNNQD được thể hiện rõ nét qua biểu đồ sau:

Đơn vị : Triệu đồng

500000 450000 400000 350000 300000 250000 200000 150000 100000 50000 0

1999

2000

2001

2002

2003

Năm

Nhìn vào biểu đồ trên cho ta thấy tốc độ tăng số dư nợ là rất cao nhất là từ năm

2001 trở lại đây năm sau gấp trên 10 lần năm trước. Cụ thể: Năm 2002 tăng gấp

12 lần năm 2001 và năm 2003 tăng 11 lần so với năm 2002. Tuy nhiên sự tăng

trưởng này mới là bắt đầu có thể nói là bắt đầu từ con số 0 (trên biểu đồ só dư

nợ từ năm 2001 trở về trước là không đáng kể chỉ trên dưới 3 tỷ đồng). Do đó

tốc độ tăng cao này chưa thể nói được gì nhiều sự mở rộng cho vay đối với các

DNNQD của chi nhánh Thăng Long, sự tăng cao này không có nghĩa là Chi

nhánh Thăng Long đã đạt được sự mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp

này.

2.2.1.2.Tỷ trọng dư nợ của các DNNQD.

Để nghiên cứu kỹ hơn ta xem xét tỷ trọng cho vay các DNNQD của Chi nhánh

Thăng Long trên tổng dư nợ trong mối quan hệ với tỷ trọng dư nợ của các thành

phần kinh tế khác. Từ số dư nợ phân theo thành phần kinh tế ở trên ta có thể tính

toán được tỷ trọng dư nợ của từng thành phần kinh tế và của các DNNQD, kết

quả thu được thể hiện ở bảng dưới đây:

Tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế (1999-2003)

2000

2001

2002

2003

Thµnh phÇn kinh tÕ 1999 DNNN DNNQD Hé s¶n xuÊt Cho vay tiªu dï ng Tæng

0,79% 4,07% 0% 100%

1,43% 1,16% 0% 100%

95,14% 97,41% 94,27% 85,14% 56,72% 5,96% 24,58% 0,73% 7,1% 0,89% 2,6% 11,6% 8,01% 2,4% 100% 100% 100%

Nguồn : Từ báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh(1999-2003)

Kết quả cho thấy: Tỷ trọng dư nợ của các DNNQD là rất thấp, có những năm

dưới 1% ( Năm 1999 tỷ lệ này là 0,79%, năm 2001 là 0,73% ). Tuy thế, những

năm gần đây tỷ lệ này tăng lên nhanh chóng đặc biệt là năm 2002 và 2003. Nếu

như tỷ trọng dư nợ các DNNQD năm 2001 là 0,73% thì năm 2002 đã là 5,96%

và năm 2003 là 24,58%. Sự tăng lên này ngoài việc do sự tăng lên của dư nợ tín

dụng chung của Chi nhánh Thăng Long mà còn do sự chuyển dịch từ cho vay

các doanh nghiệp Nhà nước sang cho vay các DNNQD. Nhìn vào bảng trên ta

thấy số dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn tăng qua các năm nhưng tỷ

trọng dư nợ đối với các doanh nghiệp Nhà nước lại có xu hướng giảm. Nếu như

năm 2000 cho vay các doanh nghiệp Nhà nước đạt tỷ trọng 97,41%; năm 2001

đạt 94,27% thì đến năm 2002 con số này giảm còn 85,14%, đặc biệt năm 2003

con số này chỉ còn 56,72%. Nguyên nhân chủ yếu là chính sách của Đảng và

Nhà nước về các doanh nghiệp Nhà nước và các DNNQD theo hướng khuyến

khích phát triển các DNNQD và tinh giảm các DNNQD, chỉ giữ lại các doanh

nghiệp Nhà nước đủ năng lực hoạt động ở các lĩnh vực trọng yếu của kinh tế, xã

hội, các doanh nghiệp Nhà nước còn lại sẽ được cổ phần hoá, bán, cho thuê,

hoặc giải thể doanh nghiệp. Điều này làm các doanh nghiệp Nhà nước giảm dần

trong khi các DNNQD tăng với tốc độ cao như đã nói ở phần đặc điểm của các

DNNQD. Do đó làm cho các DNNQD dần trở thành khách hàng quan trọng của

Chi nhánh Thăng Long. Sự tăng lên của tỷ trọng cho vay các DNNQD này đã

chứng tỏ sự quan tâm chú ý của chi nhánh đến đối tượng khách hàng này, nhất

là từ năm 2002 trở lại đây.

2.2.1.3.Cơ cấu về kỳ hạn các khoản vay của các DNNQD.

Ta xem xét kỳ hạn các khoản vay của các DNNQD để thấy được kỳ hạn nào là

chủ yếu và sự chuyển dịch các kỳ hạn ra sao? Nếu phân theo kỳ hạn thì kết quả

tổng hợp của Chi nhánh Thăng Long 5 năm qua như sau:

Dư nợ phân theo kỳ hạn (1999-2003)

Đơn vị: Triệu đồng, %

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Dư nợ Tỷ.

Dư nợ Tỷ.

Dư nợ Tỷ.

Dư nợ Tỷ.

Dư nợ

Tỷ.

T

T

T

T

T

1195

96%

5620

97%

3140

91%

32859

80%

284360

63%

Chỉ tiêu

48

4%

146

3%

308

9%

3794

9%

91242

20%

Ngắn hạn

0

0%

0

0%

0

0%

4393

11%

77878

17%

Trung hạn

Dài hạn

1243

100

5776

100

3412

100 41046

100 453480

100

Tổng dư nợ

Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

Kết quả trên cho thấy: Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của Chi nhánh Thăng Long

đối với các DNNQD vẫn là chủ yếu, chiếm từ 60% trở lên, có những năm như

năm 1999, 2000, 2001 tỷ lệ này chiếm đến trên 90%. Ngược lại, tỷ lệ tín dụng

trung và dài hạn là rất nhỏ, đặc biệt là cho vay dài hạn. Từ năm 2001 trở về

trước thì chưa có một đồng vốn dài hạn nào được cho vay. Thông thường các

doanh nghiệp thường sản xuất, kinh doanh trong thời gian dài, ngoài nhu cầu

vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản lưu động ra thì các doanh nghiệp cũng cần một

lượng lớn vốn trung và dài hạn cho các tài sản cố định, cho đầu tư mở rộng sản

xuất, kinh doanh, cho đầu tư đổi mới công nghệ... Như vậy, nhu cầu vay vốn

trung và dài hạn của doanh nghiệp, những con số trên cho thấy các DNNQD rất

khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng nhất là vốn trung và dài hạn.

Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này do các doanh nghiệp không đáp ứng được

các điều kiện cho vay nhất là điều kiện về bảo đảm tiền vay; mặt khác cho vay

các DNNQD có nhiều rủi ro, nhất là cho vay trung và dài hạn nên Chi nhánh

Thăng Long rất hạn chế đối với các khoản vay này. Một nguyên nhân nữa là do

nguồn vốn trung và dài hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng nhỏ làm Chi nhánh

Thăng Long phải dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán nhiều gây ảnh hưởng đến

việc mở rộng cho vay trung và dài hạn.

Cũng cần nhận thấy rằng, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng

lên và tăng nhanh trong 2 năm vừa qua. Năm 2000 tỷ trọng dư nợ trung và dài

hạn mới chỉ là 3% trong đó chưa có dư nợ dài hạn, đến năm 2002 tỷ lệ này đã là

20% và năm 2003 tỷ lệ này lên đến 37%. Đó là con số đáng kể thể hiện sự mở

rộng cho vay theo chiều sâu của Chi nhánh Thăng Long, nó cũng thể hiện sự cố

gắng của chi nhánh cũng như các DNNQD .

2.2.1.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.

Chi nhánh Thăng Long có phân loại dư nợ quá hạn của các DNNQD. Kết quả

các năm gần đây như sau :

Dư nợ quá hạn của các DNNQD (2001-2003)

Đơn vị: Triệu đồng

Loại doanh nghiệp Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Doanh nghiệp NN 22.626 22.977 23.684

Doanh nghiệp NQD 50 739 9.168

Tổng nợ quá hạn 22.676 23.716 32.852

Nguồn: Sổ tổng hợp các kết quả kinh doanh của Chi nhánh Thăng Long

Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng: Con số nợ quá hạn của các DNNQD rất nhỏ

so với các doanh nghiệp Nhà nước và nó tăng lên hằng năm. Tuy nhiên, nhận

xét đó chẳng nói lên điều gì vì số dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước cũng

rất lớn so với các DNNQD và số dư nợ của các DNNQD cũng tăng nhanh chóng

qua các năm. Muốn kết luận có cơ sở thì ta phải xem xét tỷ lệ nợ quá hạn. Từ

các kết quả về số dư nợ của các thành phần kinh tế và số nợ quá hạn của các

thành phần kinh tế này ta tính được tỷ lệ nợ quá hạn của mỗi thành phần kinh tế.

Kết quả tính toán trong bảng dưới đây:

Tỷ lệ nợ quá hạn của các thành phần kinh tế ( 2001 – 2003 )

Đơn vị: Triệu đồng, %.

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Loại DN Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Số tiền Số tiền Số tiền NQH NQH NQH

DNNN 437.842 5,17% 586.149 3,92% 1.046.666 2,26%

DNNQD 3.412 1,47% 41.046 1,80% 453.480 2,02%

Nguồn: Tính toán từ các bảng trên.

Kết quả đó ta có thể có thể nhận xét như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD

là thấp chỉ trên, dưới 2%, đó là con số rất thấp so với các ngân hàng trên địa bàn,

có những ngân hàng tỷ lệ quá hạn của các DNNQD lên đến trên 10%. Tỷ lệ nợ

quá hạn của các DNNQD của Chi nhánh Thăng Long còn thấp hơn tỷ lệ nợ quá

hạn của các DNNN. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD lại có xu

hướng tăng dần cùng với chiều mở tín dụng đối với khu vực này. Do đó để thực

hiện mở rộng cho vay các DNNQD có hiệu quả thì Chi nhánh Thăng Long cần

phải có những bước đi thận trọng, chắc chắn. Trong giai đoạn đầu của việc mở

rộng thì mục tiêu an toàn là rất quan trọng, nó tạo niềm tin và động lực để chi

nhánh thực hiện các bước của mở rộng mạnh mẽ.

2.2.2.Số DNNQD vay vốn ở Chi nhánh Thăng Long .

Số lượng khách hàng là các DNNQD vay vốn của Chi nhánh Thăng Long trong

những năm gần đây thể hiện ở số hợp đồng được ký kết trong bảng sau:

Số hợp đồng cho vay các DNNQD (2001-2003)

Đơn vị: Hợp đồng.

Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002 Năm 2003

Số hợp đồng 8 34 69

Tốc độ tăng 100% 425% 203%

Nguồn: Phòng Tín dụng Chi nhánh Thăng Long

Trong đó một doanh nghiệp có thể ký nhiều hợp đồng tín dụng với Chi nhánh

Thăng Long trong 1 năm nhưng số này là rất ít, không đáng kể. Do đó, những

con số trên có thể đại diện cho số doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chi nhánh

Thăng Long có quan hệ tín dụng. Con số trên tuy nhỏ nhưng có tốc độ tăng cao,

thể hiện sự mở rộng rất nhánh chóng về số doanh nghiệp. Để xem xét kỹ hơn giá

trị của mỗi hợp đồng ta xem xét chỉ tiêu Số dư nợ/ Số hợp đồng. Số dư nợ là con

số thời điểm trong khi số hợp đồng lại là con số thời kỳ nên tỷ số trên không có

ý nghĩa về mặt toán học nhưng nó cũng phản ánh một cách tương đối chính xác

giá trị mỗi hợp đồng. Dựa vào số dư nợ và số hợp đồng trong các năm ta tính

được chỉ tiêu đó như sau:

Giá trị mỗi hợp đồng

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Số dư nợ/ Số hợp đồng 426,5 1.207,2 6.572,2

Nguồn: Kết quả tính từ các bảng trên

Kết quả trên cho thấy, giá trị mỗi hợp đồng tăng lên nhanh chóng qua các năm.

Điều đó thể hiện: Sự tăng lên của số dư nợ không những do số DNNQD vay vốn

tại Chi nhánh Thăng Long tăng lên mà còn do số tiền mỗi lần vay vốn tăng lên

qua các năm.

2.2.3.Các hình thức bảo đảm.

Về nguyên tắc, Chi nhánh Thăng Long áp dụng tất cả các hình thức, bao gồm:

Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố

của khách hàng; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; Bảo đảm bằng tài sản

hình thành từ vốn vay; cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ.

Tuy nhiên, đối với các DNNQD vay vốn của chi nhánh Thăng Long thì 100% là

phải có thế chấp, bảo lãnh mà tài sản thế chấp ở đây chủ yếu là quyền sử dụng

đất và các tài sản gắn liền với đất như trụ sở, nhà xưởng. Việc bảo đảm bằng

hàng hoá là rất ít, chỉ thấy có vài hợp đồng có sử dụng bảo đảm bằng hàng hoá

trong kho nhưng nó cũng đi kèm với bảo đảm bằng quyền sử dụng đất.

Như vậy hình thức bảo đảm chưa được áp dụng một cách đa dạng, quan hệ giữa

các DNNQD và ngân hàng vẫn còn những rào cản khó tháo gỡ. Lý do chủ yếu

của vấn đề này là: Thứ nhất, các DNNQD thường là những doanh nghiệp vừa và

nhỏ, thuộc hình thức sở hữu tư hữu nên rất khó có tổ chức nào đứng ra bảo lãnh

cho họ vay vốn nên hình thức bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba rất ít gặp

đối với các DNNQD. Thứ hai,Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam thì

các doanh nghiệp được xếp tín dụng loại A có thể được xem xét cho vay không

cần tài sản bảo đảm nhưng do các DNNQD hầu hết không đủ điều kiện này lên

hiện nay chưa có doanh nghiệp nào được xét cho vay không cần tài sản bảo

đảm. Thứ ba, cũng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam các doanh

nghiệp có xu hướng phát triển tốt, quan hệ truyền thống với các tổ chức tín dụng

đạt 10 điểm, các chỉ tiêu khác mỗi chỉ tiêu đạt 5 điểm trở lên thì có thể được cho

vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Nhưng do các DNNQD hầu

hết mới được thành lập, chưa tạo được uy tín với các ngân hàng nên cũng có rất

ít các doanh nghiệp được cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn

vay. Thứ tư, các DNNQD rất thiếu vốn nên chẳng bao giờ có dư kim loại quý,

ngoại tệ mạnh, trái phiếu chính phủ để có thể đem cầm cố để vay vốn còn cổ

phiếu của doanh nghiệp thì có rủi ro cao, độ thanh khoản thấp nên khó được

ngân hàng chấp nhận. Do đó hình thức bảo đảm bằng cầm cố tài sản cũng ít xảy

ra. Thứ năm, các hàng hoá của DNNQD rất có thể là hàng hoá tồn kho, hàng hoá

khó tiêu thụ do vậy ngân hàng thường không mạo hiểm cho doanh nghiệp được

bảo đảm tiền vay bằng hàng hoá trong kho.

Tóm lại, việc bảo đảm tiền vay bị thu hẹp. Việc mở rộng cho vay theo hình thức

này gặp rất nhiều khó khăn mà để giải quyết nó thì không chỉ có sự cố găng của

chỉ riêng ngân hàng .

2.2.4.Về các hình thức cho vay, và trả nợ.

Các hình thức cho vay đã áp dụng với các DNNQD gồm : Cho vay từng lần,

cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư. Trong đó chủ yếu là

cho vay từng lần. Như vậy, chi nhánh chưa đa dạng hoá các hình thức cho vay,

hai hình thức cho vay có nhiều ưu điểm là cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín

dụng và cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư còn chưa áp dụng nhiều.

Vướng mắc chủ yếu của vấn đề này được chi nhánh xác định chính là các

DNNQD chưa có được phương án dự án sản xuất, kinh doanh hợp lý, có hiệu

quả như yêu các của ngân hàng; Hầu hết các DNNQD đều hoạt động chưa lâu

nên chưa có quan hệ truyền thống với ngân hàng, chưa để lại uy tín đối với ngân

hàng. Điều đó khó cho ngân hàng xác dịnh nhu cầu vốn vay của các doanh

nghiệp này và kỳ hạn cho vay sao cho hợp lý.

Về hình thức trả nợ, Chi nhánh Thăng Long đã áp dụng nhiều phương thức trả

nợ phù hợp với điều kiện của từng khách hàng như trả 1 lần, trả làm nhiều lần

với thời gian đều nhau, thời gian không đều nhau; trả nhiều lần với số tiền mỗi

lần bằng nhau, không bằng nhau...Nói chung là rất linh hoạt. Điều này vừa tạo

thuận lợi cho khách hàng, vừa giúp ngân hàng giảm bớt được một phần rủi ro.

Nhận xét.

Trên đây, ta đã xem xét thực trạng của việc mở rộng cho vay các DNNQD của

Chi nhánh Thăng Long trên nhiều khía cạnh,nhiều góc độ của mở rộng. Có thể

tóm tắt những thành công và hạn chế của Chi nhánh Thăng Long trong việc mở

rộng cho vay các DNNQD như sau: Các chỉ số như số dư nợ, tỷ trong dư nợ...

của các DNNQD còn ở mức thấp song đều có xu hướng tăng nhanh đặc biệt là

trong 2 năm trở lại đây. Sự tăng nhanh đó là xu hướng tích cực song đây mới chỉ

là bước đầu, có thể nói là từ con số 0. Cụ thể là năm 2001trở về trước các chỉ số

về mở rộng cho vay các DNNQD rất thấp (năm 2001, số dư nợ mới chỉ đạt có

trên 3 tỷ đồng, chiếm có 0,73% tổng dư nợ; số hợp đồng chỉ vẻn vẹn có 8;

không có hợp đồng cho vay dài hạn, số trung hạn chỉ chiếm có 9%). Do đó có

thể nói việc mở rộng cho vay các DNNQD mới chỉ bắt đầu từ năm 2002, cho

đến nay mới được 2 năm nên kết quả trên chưa nói được gì nhiều, trước mắt,

còn nhiều khó khăn cản trở cần vượt qua. Một khó khăn nữa là việc đa dạng hoá

các hình thức cho vayvà đa dạng các hình thức bảo đảm gặp nhiều khó khăn cần

sự tháo gỡ cảu nhiều bên: ngân hàng, các DNNQD, Nhà nước và các bên liên

quan khác.

2.3.Những giải pháp và định hướng mà Chi nhánh Thăng Long đang thực hiện để mở rộng cho vay các DNNQD.

2.3.1.Những giải pháp mà Chi nhánh Thăng Long đang thực hiện.

2.3.1.1.Mở rộng mạng lưới hoạt động, cơ cấu lại ngân hàng.

Sau khi được thành lập (tháng 4/2003), Chi nhánh Thăng Long đã dần cơ cấu lại

và mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua việc mở thêm nhiều chi nhánh,

phòng giao dịch và thành lập thêm các phòng ban nghiệp vụ.

Thứ nhất là, năm 2003, Chi nhánh Thăng Long đã mở thêm phòng Kế hoạch và

đầu năm 2004 đã mở thêm phòng Thẩm định. Việc thành lập thêm 2 phòng

nghiệp vụ trên đã giúp chi nhánh hoạt động có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện

tốt cho việc mở rộng cho vay các DNNQD:

- Phòng Kế hoạch với chức năng của mình sẽ tổng hợp, nghiên cứu các số liệu

đồng thời xây dựng các kế hoạch kinh doanh nói chung và kế hoạch mở rộng

cho vay các DNNQD nói riêng.

- Phòng Thẩm định sẽ đảm nhậm chức năng đánh giá một cách chính xác các dự

án, phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng qua đó hạn chế bớt những

rủi ro tín dụng. Góp phần giúp chi nhánh nâng cao hiệu quả hoạt động. Điều đó

rất quan trọng, việc hạn chế bớt rủi ro, nâng cao lợi nhuận giúp chi nhánh, có

động lực, tự tin trong mở rộng cho vay các DNNQD .

Thứ hai là, trong năm 2003, Chi nhánh Thăng Long đã thành lập được 4 chi

nhánh và 1 phòng giao dịch. Cụ thể là: Chi nhánh Nguyễn Đình Chiểu, chi

nhánh Láng Thượng, chi nhánh Phan Đình Phùng, chi nhánh Tây Sơn và phòng

giao dịch Hàng Gà. Các chi nhánh và phòng giao dịch mở thêm đã thu hút được

1.500 tỷ đồng nguồn vốn và 700 tỷ đồng dư nợ. Việc mở thêm nhiều chi nhánh

và phòng giao dịch vừa nâng cao khả năng huy động vốn phục vụ việc mở rộng

cho vay, vừa có thể tiếp cận khách hàng nói chung và các DNNQD nói riêng.

Tất cả tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho vay các DNNQD của chi

nhánh.

Tuy nhiên, để hoạt động của chi nhánh có hiệu quả cao cả trước mắt lẫn lâu dài

thì Chi nhánh Thăng Long cần phải có phòng Marketing. Với chức năng của

mình, phòng Marketing sẽ đề ra định hướng kinh doanh, chính sách khách hàng,

chính sách sản phẩm, chính sách lãi suất…phù hợp giúp chi nhánh hoạt động có

hiệu quả hơn. Đồng thời, phòng Marketing có kế hoạch, định hướng việc mở

rộng cho vay các DNNQD trên cơ sở nghiên cứu thị trường, nghiên cứu chính

các doanh nghiệp này. Phòng Kế hoạch cũng có chức năng lập kế hoạch kinh

doanh nhưng nó chỉ thực hiện thông qua các con số trên sổ sách còn việc đề ra

các định hướng kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách

hàng thì phải được thực hiện bởi phòng Marketing.

2.3.1.2.Thực hiện đa dạng các hình thức cho vay, bảo đảm.

- Như ở phần trên đã nói: Về nguyên tắc, Chi nhánh Thăng Long thực hiện tất cả

các hình thức cho vay hiện có đối với các DNNQD bao gồm: Cho vay từng lần,

cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức

thấu chi, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn. Tuy nhiên, thực tế cho

thấy cho vay từng lần vẫn là chủ yếu. Lý do là các hình thức cho vay khác như :

Cho vay theo hạn mức tín dụng, thấu chi… đòi hỏi doanh nghiệp phải có quan

hệ tốt với ngân hàng đồng thời phải có phương án, dự án sản xuất, kinh doanh

hợp lý, đáp ứng yêu cấu của ngân hàng. Nhưng nhiều DNNQD không đáp ứng

được những điều kiện trên, đồng thời, Chi nhánh Thăng Long chưa có biện pháp

thích hợp tìm hiểu, tiếp cận các DNNQD để có thể phân loại được khách hàng

để có chính sách phù hợp với từng loại doanh nghiệp này.

- Cũng tương tự như vậy, về nguyên tắc, Chi nhánh Thăng Long đã áp dụng các

hình thức bảo đảm: Không bảo đảm bằng tài sản, có bảo đảm bằng tài sản, bảo

đảm bằng tài sản của người thứ ba. Tài sản bảo đảm cũng áp dụng nhiều loại

như: Tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản hình thành từ vốn vay…Tuy

nhiên, trên thực tế các DNNQD thường không được cho vay không có bảo đảm

bằng tài sản cũng như bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Việc bảo

đảm bằng tài sản lưu động cũng rất hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do cho vay

các DNNQD chứa nhiều rủi ro, các doanh nghiệp này không đáp ứng các yêu

cầu vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay có bảo đảm bằng tài sản

hình thành từ vốn vay. Mặt khác cũng do ngân hàng chưa có biện pháp hợp lý để

phân loại khách hàng là các DNNQD nên coi các DNNQD đều như nhau.

2.3.1.3.Chính sách phân loại khách hàng của Chi nhánh Thăng Long.

Theo hướng dẫn số 1963/NHNo-05 về việc phân loại khách hàng của Tổng giám

đốc NHNo&PTNT Việt Nam thì khách hàng là doanh nghiệp được phân làm 3

loại A, B, C dựa trên tổng số điểm theo 5 chỉ tiêu (Cụ thể trong phần phụ lục).

- Khách hàng xếp loại A, có thể được hội đồng chi nhánh xem xét quyết

định cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với một phần hoặc toàn

bộ món vay.

- Đối với khách hàng xếp loại B mà có chỉ tiêu quan hệ với NHNo&PTNT

Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác đại 10 điểm thì có thể được vay có

bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

Tuy nhiên, việc phân loại khách hàng như trên gặp nhiều khó khăn. Do: Thứ

nhất, các chỉ tiêu cho phân loại là còn ít (mới có 5 chỉ tiêu) nên chưa đánh giá

được đầy đủ các thông tin về khách hàng. Thứ hai, cách cho điểm còn cứng nhắc

(chỉ cho có 3 loại điểm là điểm 0, điểm5 và điểm 10). Thứ ba, thiếu thông tin về

khách hàng do: các DNNQD che dấu các thông tin bất lợi cho mình; các

DNNQD chưa có quan hệ truyền thống với các tổ chức tín dụng; các báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp này thường thiếu chính xác, không cập nhật gây khó

khăn cho đánh giá của ngân hàng. Mặt khác, các cán bộ tín dụng gặp khó khăn

trong việc thu thập các thông tin của doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng khác

do việc trao đổi thông tin giữa các tổ chức tín dụng chưa đạt hiệu quả. Tất cả

làm cho việc phân loại khách hàng gặp khó khăn và ngân hàng thường quy đồng

tất cả các DNNQD.

2.3.1.4.Các biện pháp khác.

- Công tác quản lý điều hành: Để làm tốt công tác điều hành, ban giám đốc chi

nhánh đã ban hành quy chế làm việc của ban giám đốc: Các thành viên trong

ban giám đốc được phân công theo các nghiệp vụ cụ thể; việc phân công đều

được thực hiện bằng văn bản thông qua các hội nghị giao ban cán bộ chủ chốt;

khi giám đốc hoặc phó giám đốc đi vắng đều có văn bản uỷ quyền; các văn bản

chỉ đạo của cấp trên đều được ban giám đốc sao gửi cho các bộ phận để triển

khai thực hiện.

- Công tác cán bộ: Việc bố trí lao động ở các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các

chi nhánh, phòng giao dịch từng bước phù hợp giữa chuyên môn của cán bộ với

công việc được bố trí; Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ (Kế toán, tín dụng, kho quỹ,

thanh toán quốc tế…) được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, việc thực hiện

còn mang nặng hình thức, hiệu quả thu được chưa cao; chưa có các biện pháp

thích hợp để nâng cao kinh nghiệm và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín

dụng. Những nhược điểm trên cần được khắc phục để Chi nhánh Thăng Long

hoạt động được tốt hơn cũng như việc mở rộng cho vay đạt hiệu quả.

2.3.2.Mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới.

Trong báo cáo kết quả hoạt động năm 2003 và phương hướng hoạt động năm

2004 của Chi nhánh Thăng Long đã nêu ra các mục tiêu cụ thể trong đó mục

tiêu mở rộng cho vay các DNNQD như sau:

Thứ nhất, quan tâm hơn nữa tới thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Tốc độ

tăng dư nợ của thành phần kinh tế này khoảng 60% - 70%. Có nghĩa là mức này

cao hơn mức tăng dư nợ chung (30% – 40%).

Thứ hai, Nâng tỷ lệ cho vay trung và dài hạn lên đến 30% - 40%/Tổng dư nợ.

Thứ ba, Mở thêm các điểm giao dịch, phấn đấu trong năm 2004 nâng số chi

nhánh và phòng giao dịch trực thuộc lên con số 20. Điều đó tạo điều kiện cho

hoạt động của chi nhánh nói chung và việc mở rộng cho vay các DNNQD nói

riêng.

Thứ tư, Khống chế mức nợ quá hạn/ Tổng dư nợ là dưới 3%. Điều đó đòi hỏi

phải gắn liền việc mở rộng cho vay với an toàn vốn.

Những chỉ tiêu trên là thách thức lớn đối với cán bộ và nhân viên toàn chi nhánh

đò hỏi phải có những kế hoạch chuẩn bị và biện pháp hợp lý.

2.4.Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trên

2.4.1.Nguyên nhân của những thành công đạt được.

Để đạt được sự thành công trên có sự cố gắng, nỗ lực của cả Chi nhánh Thăng

Long, của các DNNQD và cả của các cơ quan Nhà nước. Có thể tóm lược thông

qua các yếu tố khách quan và chủ quan như sau:

2.4.1.1.Nguyên nhân khách quan.

Thứ nhất, các DNNQD phát triển rất nhanh và mạnh trong thời gian qua và nó

làm cho các ngân hàng phải hướng sự chú ý vào loại hình doanh nghiệp này.

Như đã nói ở phần đặc điểm của các DNNQD thì xu hướng các DNNQD sẽ còn

phát triển mạnh hợn nữa về cả chiều rộng và chiều sâu. Mặt khác cạnh tranh

giữa các ngân hàng ngày càng quyết liệt làm thị trường truyền thống của chi

nhánh bị thu hẹp. Do đó việc hướng vào đối tượng khách hàng là các DNNQD

là một yêu cầu tất yếu của chi nhánh. Điều đó giải thích cho các chỉ số của mở

rộng cho vay các DNNQD của chi nhánh ngày càng tăng và tăng mạnh trong hai

năm qua.

Thứ hai, Do chủ trương của Đảng và Nhà nước là khuyến khích thành phần kinh

tế ngoài quốc doanh: “... khuyến khích phát triến kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi,

không hạn chế quy mô hoạt động, các nghành sản xuất…”. Đối với các doanh

nghiệp Nhà nước do chủ trương của Đảng và Nhà nước là chỉ giữ lại các doanh

nghiệp đủ mạnh trong các lĩnh vực then chốt của kinh tế, xã hội nên các doanh

nghiệp Nhà nước có xu hướng giảm dần. Nói như vậy không có nghĩa là các

doanh nghiệp Nhà nước sẽ không còn là khách hàng chủ chốt của Chi nhánh

Thăng Long mà các doanh nghiệp Nhà nước luôn là khách hàng chủ chốt của

Chi nhánh Thăng Long chỉ có điều có sự tăng lên đáng kể về tỷ trọng cho vay

các DNNQD .

Thứ ba, Nhà nước đã ban hành nhiều các văn bản pháp luật điều chỉnh, hướng

dẫn quan hệ cho vay của các ngân hàng với các DNNQD như : Luật các tổ chức

tín dụng (Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997) ; Luật Doanh nghiệp ( Quốc hội

thông qua ngày 12/6/1999 ); Nghị định số 178/1999/NĐCP ngày 29/12/1999 về

bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng ; Nghị định số 85/NĐ-CP Ngày 25/10

2002 về bổ sung một số điều của Nghị định số 178/NĐ-CP ; Quyết định số

1627/2000/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về quy chế cho vay; Nghị định số

08/2000/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm...Các văn bản này

đã hướng dẫn cụ thể, làm rõ ràng giúp giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc tạo

hành lang pháp lý cho Chi nhánh Thăng Long tiến hành mở rộng hoạt động cho

vay các DNNQD .

2.4.1.2.Nguyên nhân từ ngân hàng.

Thứ nhất, Chi nhánh Thăng Long đã có sự quan tâm đến khách hàng là các

DNNQD. điều đó thể hiện thông qua một loại các chính sách, các định hướng,

các biện pháp cụ thể của ngân hàng đối với các DNNQD như đã nêu ở phần

trên.

Thứ hai, Do điều kiện của Chi nhánh Thăng Long cho phép mở rộng cho vay

các DNNQD :

Về quy mô.

Như đã trình bày ở phần giới thiệu về chi nhánh Thăng Long , Chi nhánh Thăng

Long là chi nhánh cấp 1 của NHNo&PTNT Việt Nam có mạng luới rộng gồm 9

chi nhánh và 1 phòng giao dịch trực thuộc và mục tiêu sắp tới là 20 chi nhánh và

phòng giao dịch trực thuộc. Chi nhánh Thăng Long lại đóng trên địa bàn thủ đô

Hà Nội - Một trung tâm tài chính , tiền tệ lớn của cả nước, do đó việc mở rộng

cho vay đối với Chi nhánh Thăng Long là yêu cầu tất yếu và có nhiều thuận lợi

để thực hiện.

Về nguồn vốn.

Cũng do thuận lợi về mạng lưới rộng , địa bàn hoạt động là thủ đô Hà Nội , Các

chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc đều nằm trên các mặtt phố ở những khu

đông dân cư trong nội thành Hà Nội. Mặt khác do Chi nhánh Thăng Long là chi

nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam , một ngân hàng lớn có uy tín lâu năm nên

việc huy động vốn có rất nhiều thuận lợi. Kết quả huy động của Chi nhánh

Thăng Long trong những năm gần đây đã cho thấy điều đó:

Nguồn huy động của Chi nhánh Thăng Long (1999-2003)

Đơn vị : Triệu đồng

Chỉ tiêu

1999

2000

2001

2002

2003

Tổng nguồn huy động 2.053.158 1.664.034 2.049.157 4.589.414 5.848.097

Tổng dư nợ

156.934

524.544

964.941 1.180.579 2.337.380

Dư nợ/Nguồn vốn

7,64%

31,52%

47,09%

25,72%

39,97%

Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Nhìn vào bảng trên ta có thể dễ dàng thấy khả năng huy động vốn của Chi

nhánh Thăng Long vượt xa yêu cầu cho vay . Một phần nguồn vốn của chi

nhánh còn được NHNo&PTNT Việt Nam điều chuyển đến các chi nhánh khác

trong hệ thống. Tốc độ phát triển nguồn vốn cũng rất cao . Do đó có thể nói

nguồn vốn của Chi nhánh Thăng Long có thể đáp ứng tốt yêu cầu mở rộng cho

vay các DNNQD của chi nhánh.

Về cơ sở vật chất và con người của chi nhánh.

Có thể nói Chi nhánh Thăng Long có một hệ thống cơ sở vật chất tương đối

hiện đại .

- Trụ sở của chi nhánh đang được xây dựng lại khang trang hơn, hiện đại hơn.

- Hệ thống máy tính hiện đại được trang bị cho tất cả các phòng ban , các chi

nhánh và đến từng cán bộ. Hệ thống máy tính có nối mạng trung tâm điều hành

của NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh Thăng Long phục vụ tốt cho việc

quản lý và kinh doanh của chi nhánh.

- Chi nhánh Thăng Long đã được trang bị các phương tiện thanh toán hiện đại

như : Máy rút tiền tự động, sắp tới với chương trình WB tất cả các chi nhánh

trực thuộc đều thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế.

Với đội ngũ cán bộ tính đến ngày 20/2/2004 là 228 cán bộ, nhân viên, và hầu

hết có trình độ đại học trở lên , đồng thời luôn được NHNo&PTNT Việt Nam và

Chi nhánh Thăng Long tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ thì hoàn toàn đáp

ứng được các yêu cầu , nhiệm vụ mới.

Trên đây là những nguyên nhân cơ bản của những thành công đạt được và đó

cũng là thuận lợi lớn , là tiền đề để chi nhánh tiếp tục thực hiện những bước tiếp

theo của quá trình mở rộng cho vay đôí với các DNNQD .

2.4.2.Nguyên nhân của những hạn chế.

Xin nhắc lại những hạn chế, khó khăn của Chi nhánh Thăng Long trong việc

cho vay các DNNQD trong thời gian vừa qua là: Số dư nợ chưa cao, tỷ trọng dư

nợ còn thấp; số DNNQD quan hệ vay vốn với chi nhánh còn chưa nhiều; tỷ lệ

nợ quá hạn của các DNNQD có xu hướng tăng; chi nhánh chưa thành công trong

việc đa dạng các hình thức cho vay, các hình thức bảo đảm.

Có thể kể ra những nguyên nhân của vấn đề trên như sau:

2.4.2.1.Nguyên nhân khách quan.

Thứ nhất, Chi nhánh Thăng Long mới được thành lập vào tháng 4/2003 từ Sở

giao dịch I của NHNo&PTNT Việt Nam. Trước đây Sở giao dịch I hoạt động

ngoài chức năng huy động vốn và cho vay ra còn thực hiện nhiều chức năng chủ

yếu khác là thanh toán, điều chuyển vốn, thực hiện các chương trình thí điểm

của NHNo&PTNT Việt Nam... Do vậy mà Chi nhánh Thăng Long chưa có điều

kiện để thực hiện tốt việc mở rộng cho vay các DNNQD nên số dư nợ, số khách

hàng còn thấp mà những con số này chỉ thực sự tăng vào năm 2003 khi Sở giao

dịch I đã chuyển thành Chi nhánh Thăng Long. Cũng do thực hiện chức năng

thanh toán và điều chuyển vốn nên chi nhánh không thể sử dụng tối đa vốn huy

động và phải dự trữ nhiều (dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán) nên các khoản

cho vay dài hạn rất khó thực hiện.

Thứ hai, Do trụ sở của Chi nhánh Thăng Long ở số 4 – Phạm Ngọc Thạch trong

thời gian qua đang được xây dựng lại nên ảnh hưởng đến quá trình hoạt động

bình thường của chi nhánh. Điều đó cũng phần nào ảnh hưởng đến kế hoạch mở

rộng cho vay các DNNQD của chi nhánh.

Thứ ba, Nguyên nhân từ phía các DNNQD.

Tuy các DNNQD hoạt động năng động, phản ứng nhanh nhậy trong đáp ứng

nhanh nhu cầu của khách hàng song nhiều doanh nghiệp hoạt động kém hiệu

quả, tính rủi ro cao; không có các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh hiệu

quả; cũng như không đáp ứng được các điều kiện bảo đảm tiền vay. Chính điều

đó là yếu tố cơ bản dẫn đến các chỉ tiêu về mở rộng cho vay các DNNQD còn

thấp. Từ chỗ mở rộng cho vay các DNNQD khả năng gặp rủi ro cao dẫn đến

việc chi nhánh đòi hỏi phải có đầy đủ thủ tục rườm rà, giấy tờ hợp lệ, phải có

bảo đảm tiền vay đối với mọi khoản vay. Chi nhánh Thăng Long chỉ cho vay tối

đa 50% giá trị tài sản bảo đảm (theo quy định là cho vay được tối đa 80% giá trị

tài sản bảo đảm). Chi nhánh Thăng Long cũng không áp dụng hình thức bảo

đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cũng rất ít cho đảm bảo bằng hàng hoá

vì thường là các hàng hoá khó tiêu thụ, hàng hoá tồn kho. Đối với các doanh

nghiệp Nhà nước được xếp loại A thì không cần phải có tài sản thế chấp cho mỗi

khoản vay, các DNNN xếp loại B thì có thể được cho vay có bảo đảm bằng tài

sản hình thành từ vốn vay. Còn đối với các DNNQD thì tất cả đều phải có thế

chấp tài sản hoặc có bảo lãnh. Các doanh nghiệp Nhà nước thường được Tổng

công ty hoặc người quyết định thành lập đứng ra bảo lãnh vay vốn còn các

DNNQD thì hầu như không có sự bảo lãnh vay vốn của người thứ ba. Muốn

được bảo lãnh thì cũng phải có ký quỹ, tài sản thế chấp. Chính vì vậy, mà hình

thức bảo đảm bằng bảo lãnh thường không xuất hiện ở các DNNQD. Như đã nói

ở các phần trên, các DNNQD đa số có quy mô vừa và nhỏ (Khoảng 95%). Do

vậy, tài sản thế chấp là rất nhỏ bé mà DNNQD chỉ được vay tối đa 50% giá trị

tài sản bảo đảm nên số có thể vay được là nhất nhỏ trong khi nhu cầu vốn lại rất

cao. Tài sản bảo đảm là trở lực lớn để các DNNQD tiếp cận nguồn tín dụng của

ngân hàng.

Cho vay các DNNQD khả năng rủi ro cao là do những nguyên nhân cơ bản sau:

Một là, Do có số vốn ít, lại thường chỉ sản xuất, kinh doanh một hoặc một số

sản phẩm đơn lẻ nên khó có đủ sức chống đỡ với những yếu tố bất lợi của thị

trường. Trong kinh tế thị trường các DNNQD phải chịu rất nhiều tác động,

nhiều áp lực, nhất là áp lực cạnh tranh. Các DNNQD phải cạnh tranh gay gắt

với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh hơn mình: Cạnh tranh với các sản phẩm

hàng hoá, dịch vụ sản xuất trong nước ; đặc biệt là cạnh tranh với các hàng hoá

của các doanh nghiệp liên doanh, hàng hoá nhập khẩu có sự vượt trội về công

nghệ. Chưa nói gì đến việc phải cạnh tranh với hàng giả, hàng kém chất lượng,

hàng nhập lậu...có giá bán rất rẻ. Do đó bất kỳ một biến động bất lợi nào của

thị trường cũng làm tổn thương lớn đến các DNNQD. Chẳng hạn, khi nhu cầu

tiêu dùng giảm, hoặc dưới áp lức của cạnh tranh làm doanh nghiệp phải giảm

giá hàng bán. Khi đó nếu giảm giá hàng bán thì phải chịu lỗ, với số vốn ít ỏi

các doanh nghiệp này cũng khó có thể chịu lỗ được lâu. Còn nếu không bán thì

hàng hoá sẽ ứ đọng làm doanh nghiệp thiếu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh

doanh bình thường. Đồng thời, do đa số các doanh nghiệp kinh doanh một mặt

hàng đơn lẻ nên khả năng gặp rủi ro như vậy là rất cao do không phân tán được

rủi ro.

Hai là, Do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường làm ăn kiểu manh mún,

“chộp giật” mà không tính đến các lợi ích lâu dài của doanh nghiệp mình.

Nhiều doanh nghiệp khi có cơ hội thì họ tận dụng, khai thác tối đa nhất, triệt để

nhất các lợi ích trước mắt mà không có các tính toán chiến lược. Điều đó làm

cho họ luôn bị động, lúng túng khi gặp khó khăn, không có kế hoạch , chiến

lược sản xuất, kinh doanh dài hạn. Do đó có nhiều doanh nghiệp hoạt động có

hiệu quả trong thời gian ngắn nhưng sau đó thì thua lỗ triền miên. Khó có thể

đủ các điều kiện vay vốn của ngân hàng .

Ba là, các DNNQD thường sử dụng công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất, chất

lượng sản phẩm thấp, sức cạnh tranh kém cộng thêm trình độ quản lý của đa số

các DNNQD còn thấp, kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh thực tế còn yếu

kém nên hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này là không cao. Các

doanh nghiệp của ta thường sử dụng công nghệ đã đào thải ở nước ngoài, thậm

chí có những cơ sở sản xuất sử dụng các máy móc thiết bị mua cũ hoặc thanh

lý của các doanh nghiệp khác trong nước. Do đó sản phẩm sản xuất ra có chất

lượng thấp, giá thành cao luôn thua kém các sản phẩm cùn loại trên thị trường.

Điều này khiến các DNNQD rất khó trụ vững trên thị trường trong điều kiện

nước ta đang trong qua trình hội nhập mạnh mẽ kinh tế thế giới và khu vực như

hiện nay. Cùng với công nghệ lạc hậu là trình độ quản lý yếu kém, có thể nói

100% các chủ doanh nghiệp tư nhân ở ta kiêm luôn giám đốc điều hành hoặc

có người thân làm giám đốc điều hành chứ không có doanh nghiệp nào thuê

giám đốc bên ngoài. Các chủ doanh nghiệp thì chỉ có số là có năng lực chuyên

môn và kinh nghiệp kinh doanh thực sự còn đa số họ thiếu kinh nghiệp quản lý

và kinh doanh. Chủ doanh nghiệp chỉ cần đầu tư tiền, sau khi đăng ký kinh

doanh, thành lập doanh nghiệp họ trực tiếp làm giám đốc doanh nghiệp .Điều

đó làm các doanh nghiệp hoạt động rất khó khăn.

Bốn là, Tại các doanh nghiệp này, việc ứng dụng các nguyên tắc tài chính và

việc thực hiện đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê chưa được quan tâm; các

báo cáo tài chính thường không được kiểm toán nên các báo cáo thiếu chính xác,

không cập nhật, gây khó khăn cho các cơ quan Nhà nước và ngân hàng trong

kiểm tra tài chính của doanh nghiệp . Nhiều doanh nghiệp lại có biểu hiện làm

ăn phi pháp như : Trốn thuế, lừa đảo, làm hàng giả, hàng kém chất lượng...Điều

đó làm cho xã hội có tâm lý thiếu tin tưởng gây khó khăn trước hết cho chính

loại hình doanh nghiệp này.

Những lý do trên làm các ngân hàng rất thận trọng trong xem xét cho vay các

doanh nghiệp này.

Thứ tư, Chi nhánh Thăng Long thiếu nhiều thông tin về các DNNQD. Điều này

do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nguyên nhân khách quan ở đây

chính là sự cố tình che dấu của các DNNQD; do các báo cáo tài chính của các

doanh nghiệp này thiếu chính xác, thiếu cập nhật; do hầu hết các DNNQD đều

mới được thành lập nên quan hệ với các ngân hàng chưa lâu, chưa tạo được uy

tín với các ngân hàng; do nguồn thông tin về các DNNQD còn hạn chế. Nguồn

thông tin mà Chi nhánh Thăng Long có được từ khách hàng là từ các nguồn sau:

- Từ hồ sơ khách hàng cung cấp: Đây là nguồn chủ yếu gồm: Hồ sơ pháp lý; hồ

sơ tài chính; phương án, dự án vay… Đây hoàn toàn là thông tin một chiều từ

phía khách hàng, sự đúng đắn, chính xác của các thông tin này thường khó xác

định nhất là trong tình trạng hạch toán kế toán hiện còn lộn xộn ở các doanh

nghiệp vừa và nhỏ như hiện nay. Chưa có sự cố tình che dấu, cố tình làm sai

lệch của một số DNNQD. Hơn nữa Chi nhánh Thăng Long hiện chưa có một

đội ngũ cán bộ thấm định tốt, có khả năng đánh giá đúng hiệu quả của từng món

vay. Chi nhánh Thăng Long cần những thông tin chính xác hơn từ phía bạn

hàng, đối thủ cạnh tranh của khách hàng, thông tin từ hiệp hội nghành nghề kinh

doanh... Những thông tin này sẽ khách quan hơn do nó không xuất phát từ chính

bản thân khách hàng.

- Thông tin từ Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) Đây là nguồn thông tin được

đánh giá là rất quan trọng, nó được cung cấp từ hệ thống các ngân hàng thương

mại trong cả nước. Tuy nhiên, đây mới là đề án thí điểm với việc xếp loại doanh

nghiệp với 11 chỉ tiêu tài chính. Nguốn thông tin này còn chưa đầy đủ và chưa

cập nhật do các ngân hàng thương mại không tự giác trong việc cung cấp thông

tin đầy đủ, kịp thời đến CIC .

- Thông tin lưu trữ tại Chi nhánh Thăng Long. Thông tin này chính là việc lưu

hồ sơ của các doanh nghiệp đã có quan hệ với Chi nhánh Thăng Long và từ quá

trình theo dõi của chi nhánh trong thời gian doanh nghiệp sử dụng vốn vay từ

chi nhánh. Nguốn thông tin này đảm bảo sự chính xác nhưng nó chỉ có đối với

những doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng với chi nhánh. Hơn nữa việc chỉ lưu

giữ hồ sơ khách hàng có 2 năm là quá ít và do đó Chi nhánh Thăng Long không

có được những thông tin quá khứ của các doanh nghiệp .

- Thông tin từ các văn bản pháp quy. Các văn bản này thường xuyên thay đổi

nên việc cập nhật gặp nhiều khó khăn và thường xuyên NHNo&PTNT Việt

Nam không cập nhật được thường xuyên các thông tin đó .

Thứ năm, do sự không thống nhất giữa các bộ, nghành và tình trạng làm việc

quan liêu của một số công chức Nhà nước đã làm cho thủ tục, hồ sơ ngân hàng

yêu cầu khách hàng làm trở lên rất khó khăn. Điều đó đã gây khó khăn cho quan

hệ cho vay của ngân hàng với các DNNQD.

Như vậy, những khó khăn trên cần nhanh chóng tháo gỡ để mở đường cho

khoảng cách giữa doanh nghiệp ngoài quốc doanh và Chi nhánh Thăng Long

gần nhau hơn.

2.4.2.2.Nguyên nhân chủ quan.

Thứ nhất, Chi nhánh Thăng Long chưa có biện pháp hợp lý để phân loại các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên có chính sách như nhau với các DNNQD

dẫn đến có thể bỏ lỡ các khoản cho vay tốt. Các DNNQD không phải doanh

nghiệp nào cũng giống nhau, mà bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu

quả thì cũng có những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh kinh doanh tốt, có xu

hướng phát triển nhanh nên chi nhánh không thể quy đồng các doanh nghiệp

như nhau được. Nguyên nhân là chi nhánh mới có quan hệ tích cực với các

doanh nghiệp này trong thời gian 2 năm trở lại đây nên chưa có nhiều thời gian

và kinh nghiệm. Tiếp đó là các cán bộ tín dụng cũng hạn chế về khả năng đánh

giá các doanh nghiệp này ở nhiều lĩnh vực. Khả năng hạn chế ở đây một phần là

do các DNNQD hoạt động ở nhiều lĩnh vực nên các cán bộ tín dụng không thể

hiểu hết, bao quát hết ở mọi lĩnh vực, đồng thời khả năng hạn chế ở đây cũng là

trách nhiệm chưa cao.

Thứ hai, Chi nhánh Thăng Long cũng chưa áp dụng các công cụ, phương pháp

Marketing có hiệu quả để lôi kéo các doanh nghiệp đến vay ngân hàng mình.

Hiện nay, Chi nhánh Thăng Long chỉ ngồi chờ các doanh nghiệp tự tìm đến vay

ngân hàng mình chứ chưa chủ động tìm kiếm khách hàng nên chưa lôi kéo được

nhiều doanh nghiệp vay vốn điều đó cũng dẫn đến số dư nợ chưa cao trong thời

gian qua.

Hiện nay Marketing chưa được các ngân hàng quan tâm đúng mức ở các ngân

hàng, các biểu hiện cơ bản mà ta có thể dễ dàng thấy được như: Thứ nhất, là hầu

hết các chi nhánh lớn đều chưa có phòng Marketing riêng. Thứ hai, là ngân hàng

không bao giờ tìm đến khách hàng mà chỉ chờ khách hàng đến “xin” vay tiền.

Thứ ba, là Các điều kiện vay, quy chế cho vay ngân hàng không chủ động phổ

biến mà ai muốn quan tâm thì tự tìm hiểu. Thứ tư, sử dụng hình ảnh, thương

hiệu của ngân hàng mình chưa đạt hiệu quả cao.

NHNo&PTNT Việt Nam là một nhãn hiệu nổi tiếng có thể nói là hàng đầu ở

Việt Nam đó là lợi thế lớn, tuy nhiên vẫn chưa được sử dụng, khai thác triệt để.

Thứ ba, Tỷ trọng nguồn huy động trung và dài hạn của chi nhánh còn thấp gây

khó khăn cho vay trung và dài hạn làm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn còn thấp

như phân tích ở phần thực trạng mở rộng. Các DNNQD có nhu cầu vay vốn

trung và dài hạn lớn để đầu tư cho các dự án mới, cho dự án mở rộng sản xuất,

kinh doanh, cho đầu tư đổi mới công nghệ…Việc ngân hàng không có nguồn

vốn trung và dài hạn tốt đã gây khó khăn lớn trong việc nâng cao tỷ trọng dư nợ

trung và dài hạn. Khi mở rộng cho vay trung và dài hạn sẽ dẫn đến kỳ hạn

nguồn không phù hợp với kỳ hạn của tài sản (kỳ hạn trung bình của tài sản sẽ

lớn hơn kỳ hạn trung bình của nguồn vốn). Khi đó, Chi nhánh Thăng Long có

thể gặp rủi ro về thanh khoản khi có một lượng lớn tiền mặt được rút ra, rủi ro

về lãi xuất nếu lãi suất thị trường tăng. Mặc dù khi luồng tiền ngắn hạn và không

kỳ hạn vào, ra một cách liên tục, ổn định hoặc tồn tại thực tế trong ngân hàng

trong thời gian dài thì nó sẽ tương đương với nguồn trung và dài hạn. Tuy nhiên,

ngân hàng sẽ không chủ động được, một khi có biến động nào đó làm khách

hàng rút tiền hàng loạt thì Chi nhánh Thăng Long sẽ gặp khó khăn trong thanh

khoản như trường hợp của Ngân hàng ACB vừa qua. Một chú ý là phần lớn

nguồn không kỳ hạn của Chi nhánh Thăng Long là tiền gửi của BHXH và kho

bạc Nhà nước nên khi các đối tượng này rút vốn thì sẽ rút những khoản rất lớn

gây ảnh hưởng lớn đến ngân hàng. Do vậy, chi nhánh Thăng Long cần duy trì

một lượng dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán lớn làm ảnh hưởng xấu đến

quá trình mở rộng cho vay nhất là cho vay trung và dài hạn.

Bảng cơ cấu nguồn theo kỳ hạn

Đơn vị : Triệu đồng

Nguồn huy động 1999 2000 2001 2002 2003

Không kỳ hạn 1.516.067 1.042.108 1.004.510 2.593.506 3.680.026

Ngắn hạn 235.250 273.526 361.675 891.941 1.221.894

Trung và dài hạn 301.841 348.400 682.972 1.103.967 946.117

Tổng 2.083.158 1.664.034 2.049.157 4.589.414 5.848.097

Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Tỷ trọng của nguồn theo kỳ hạn sau :

Tỷ trọng nguồn theo kỳ hạn

Đơn vị : %

Nguồn huy động 1999 2000 2001 2002 2003

Không kỳ hạn 73,84% 62,63 % 49,02% 556,51% 62,93%

Ngắn hạn 11,46% 16,44% 17,65% 19,43% 20,89%

Trung và dài hạn 14,70% 20,93% 33,33% 24,06% 16,18%

Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Thứ tư, Phương pháp tổ chức công tác của cán bộ tín dụng còn chưa hợp lý dẫn

đến cán bộ cho vay chịu sức ép lớn bởi trách nhiệm. NHNo&PTNT Việt Nam

giao cho cán bộ tín dụng trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về khoản tín dụng

mình cho vay nên trách nhiệm của họ đối với món vay là rất lớn. Đa số họ đều

sợ trách nhiệm, họ là những người làm công ăn lương nếu họ nói đồng ý một

món vay nào đó mà món vay đó “trôi chảy” thì lợi ích đó thuộc về ngân hàng,

thuộc về tập thể ngược lại nếu món vay đó gặp “trục trặc”thì trách nhiệm cá

nhân là rất lớn. Ngược lại, nếu họ nói không với món vay đó thì trong hầu hết

các trường hợp thì quyền lợi của họ không hề giảm hoặc giảm không đáng kể

(hàng tháng vẫn lĩnh lương) mà lại được “ăn ngon ngủ yên” . Điều này làm một

số cán bộ luôn tìm lý do để từ chối cho vay các DNNQD dẫn đến có thể bỏ sót

nhiều món vay một cách đáng tiếc. Như theo lời một cán bộ tín dụng đã nói :

“Bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào cũng có lý do để từ chối, cái chính là mình có

muốn hay không”.

Trên đây là một số lý do cơ bản làm Chi nhánh Thăng Long nói riêng và rất

nhiều các ngân hàng khác đều có tỷ trong dư nợ tín dụng đối với thành phần

kinh tế ngoài quốc doanh còn thấp. Vấn đề hiện nay để mở rộng cho vay với các

DNNQD là tìm cách giải quyết, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc nêu trên.

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị thực hiện.

Qua phân tích thực trạng và nguyên nhân của những thành công và hạn chế

trên, cũng như những khó khăn và thuận lợi mà Chi nhánh Thăng Long trong

việc mở rộng cho vay các DNNQD, em xin đề nghị một số giải pháp sau với

mục tiêu mở rộng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cả về giá trị và

tỷ trọng, cả trước mắt và lâu dài.

3.1.Một số giải pháp.

3.1.1.Đẩy mạnh công tác Marketing.

Ngân hàng sẽ phải chủ động tìm đến với khách hàng chứ không phải cứ bị động

chờ khách hàng như hiện nay. Bởi vì : Thứ nhất, là Chi nhánh Thăng Long phải

cạnh tranh với rất nhiều các ngân hàng và tổ chức tài chính khác trên địa bàn Hà

Nội. Thứ hai, là do tính xã hội hoá ngân hàng ngày càng cao mà các sản phẩm

của các ngân hàng không khác nhau là mấy, sự khác biệt chính là ở các biện

pháp Marketing. Công tác Marketing có thể tiến hành như sau:

Thứ nhất, NHNo&PTNT Việt Nam cần chỉ đạo các chi nhánh cấp I trong đó có

Chi nhánh Thăng Long thành lập phòng Marketing. Phòng Marketing sẽ thực

hiện lập các kế hoạch Marketing qua đó tìm hiểu thị trường, tìm hiểu khách

hàng từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh cũng như kế hoạch mở rộng cho vay các

DNNQD phù hợp.

Thứ hai, Lãnh đạo NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh Thăng Long cần

phải có chính sách khuếch trương, tuyên truyền để hình ảnh của ngân hàng được

nổi tiếng hơn, in sâu trong tâm trí mỗi người. Bắt đầu từ những việc đơn giản

nhất, dễ thực hiện nhất như : Yêu cầu tất cả cán bộ, nhân viên của

NHNo&PTNT Việt Nam phải có đồng phục riêng mang đặc trưng riêng của

NHNo&PTNT Việt Nam. Các phương tiện kỹ thuật của Chi nhánh Thăng Long

cũng như của NHNo&PTNT Việt Nam như ô tô, máy rút tiền, cách trang trí trụ

sở... cũng nên thống nhất có mang lô gô, biểu tượng của NHNo&PTNT Việt

Nam. Qua đó khách hàng nhìn vào là biết ngay đó là cán bộ, là tài sản của

NHNo&PTNT Việt Nam tạo ra được sự thân thiện, cảm tình của khách hàng.

Cho đến các biện pháp khuếch trương tốn kém như chiến lược quảng cáo, tài

trợ...Các chiến lược khuếch trương, tuyên truyền lớn như quảng cáo, tài trợ phải

do NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện. Chi nhánh Thăng Long chịu sự điều

hành, phân công nhiệm vụ của NHNo&PTNT Việt Nam chịu trách nhiệm thực

hiện công tác Marketing trên địa bàn mình. Từ đó có các chính sách Marketing

phù hợp và thường xuyên báo cáo, đề nghị lên ngân hàng cấp trên để

NHNo&PTNT Việt Nam có các biện pháp giải quyết kịp thời.

Khi mà NHNo&PTNT Việt Nam tạo được sự tin tưởng và yêu mến của mọi

người thì các khách hàng sẽ đến với ngân hàng nhiều hơn, đồng thời, ngân hàng

sẽ huy động vốn dẽ dàng hơn...qua đó phục vụ rất tốt cho việc mở rộng cho vay

của Chi nhánh Thăng Long .

Thứ ba, Để mở rộng cho vay các DNNQD thì việc trước tiên là ngân hàng phải

cho các DNNQD biết rằng ý muốn mở rộng cho vay đối với loại hình doanh

nghiệp này và những yêu cầu, mong muốn của ngân hàng. Đồng thời phải tìm

hiểu nắm bắt được nhu cầu khách hàng về từng loại sản phẩm, những khó khăn,

thuận lợi, cũng như những yêu cầu nguyện vọng của khách hàng để từ đó tìm

những biện pháp tháo gỡ. Điều này có thể thực hiện dễ dàng bằng nhiều phương

pháp, chẳng hạn thông qua các bài báo, các bài phát biểu của lãnh đạo

NHNo&PTNT Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng hay tại các

hội nghị. Với những người có nhu cầu vay vốn thì những chính sách của ngân

hàng rất được họ quan tâm, chú ý nên hiệu quả của các bài viết, các bài phát

biểu trong trường hợp này là rất cao. Chi nhánh Thăng Long nên thường xuyên

tổ chức các hội nghị khách hàng là các DNNQD qua đó vừa có thể thực hiện

trao đổi thông tin giữa ngân hàng và các DNNQD để nắm bắt những khó khăn

cũng như yêu cầu của các bên, vừa có thể để ngân hàng thực hiện các công cụ

Marketing khác.

Thứ tư, Trên cơ sở nghiên cứu trên, Chi nhánh Thăng Long sẽ đưa ra chiến lược

sản phẩm và chiến lược giá cả (lãi suất, phí suất) phù hợp theo hướng đa dạng

hoá sản phẩm, đa dạng hoá lãi suất để có thể phù hợp với từng loại khách hàng.

Hiện nay, hai hình thức cho vay là cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng và

cho vay trung và dài hạn theo dự án mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng vẫn chưa

thực sự được phổ biến, ngoài lý do về bảo đảm tiền vay thì các DNNQD cũng

không xây dựng được một chiến lược sản xuất kinh doanh có hiệu quả đáp ứng

yêu cầu của ngân hàng. Bằng những thông tin và kinh nghiệm của mình ngân

hàng có thể tư vấn cho khách hàng, giúp khách hàng lập các dự án, phương án

sản xuất, kinh doanh hiệu quả, phù hợp.

Không phải một sớm, một chiều mà có ngay được một hệ thống Marketing

hoàn hảo mà vần đề là phải có sự quan tâm, có sự đầu tư, xây dựng từng bước

và hoàn thiện, lớn mạnh dần.

3.1.2.Nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn.

Muốn thực hiện mở rộng cho vay thì đầu tiên phải có nguồn vốn, như đã phân

tích ở phần thực trạng hoạt động của ngân hàng thì Chi nhánh Thăng Long có

nguồn vốn lớn hơn nhiều so với dư nợ. Song tỷ lệ vốn trung và dài hạn lại rất

nhỏ (như đã nêu ở phần thực trạng), gây khó khăn cho mở rộng cho vay, nhất là

cho vay trung và dài hạn.

Các biện pháp cần áp dụng để có thể huy động nhiều vốn trung và dài hạn là :

Một là, Chi nhánh Thăng Long cần mở thêm các chi nhánh và phòng giao dịch

để nâng cao khả năng huy động vốn. Mục tiêu trong năm 2004 của Chi nhánh

Thăng Long là sẽ có 20 chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc, tức là tăng gấp

đôi so với số chi nhánh và phòng giao dịch như hiện nay. Đó là một chủ trương

hết sức đúng đắn của NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh Thăng Long vì các

chi nhánh này vừa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, vừa là công cụ Marketing

của ngân hàng, đồng thời là nơi thu hút nguồn vốn trên địa bàn. Ban đầu để

giảm chi phí mở chi nhánh thì chi nhánh mới không cần phải to, đẹp, khang

trang mà chỉ cần thuê một địa điểm nào đó thích hợp ở những khu đông dân cư.

Qua đó chi nhánh mới mở có thể đi vào hoạt động ngay và sẽ hoạt động một

cách linh hoạt, có thể chuyển đổi dễ dàng.

Hai là, Khuyến khích các tổ chức gửi vốn trung và dài hạn. Như đă nói ở trên,

các tổ chức như : Bảo hiểm xã hội, Kho bạc Nhà nước có các khoản tiền gửi

chiếm tỷ lệ cao trong nguồn vốn của Chi nhánh Thăng Long, nhưng đó đều là

các khoản tiền gửi không kỳ hạn. Cụ thể như sau :

Tiền gửi của BHXH, KBNN (1999-2003)

Đơn vị: Triệu đồng

1999

2000

2001

2002

2003

Chỉ tiêu

Số.T Tỷ.T Số.T Tỷ.T Số.T Tỷ.T Số.T Tỷ.T Số.T Tỷ.T

1477 80%

997 82%

966 65% 2564 64% 3286 66%

TG Không kỳ hạn

1268 86%

697 70%

363 24% 1865 73% 2236 68%

( BHXH + KBNN)

Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003)

Ghi chú: ở trên tỷ trọng của Tiền gửi không kỳ hạn là trên tổng tiền huy động

bằng đồng Việt Nam; còn tỷ trọng của tiền gửi của BHXH và KBNN là trên tiền

gửi không kỳ hạn.

Chính vì nguồn tiền gửi của các tổ chức này là rất lớn nên Chi nhánh Thăng

Long cần quan tâm đặc biệt đến các đối tượng này để có thể chuyển khoản tiền

gửi không kỳ hạn của họ thành các khoản tiền gửi có kỳ hạn phục vụ tốt cho

việc mở rộng cho vay các DNNQD. Làm được việc đó không phải là điều đơn

giản vì các đối tượng này cũng chỉ có số dư tạm thời trong khoảng thời gian

chưa phải trả bảo hiểm hay chưa phải giải ngân ngân sách Nhà nước. Do đó Chi

nhánh Thăng Long cần có các biện pháp thích hợp , chẳng hạn :

* Có chính sách khuyến khích về lãi suất.

* Có thể yêu cầu các tổ chức này chuyển một phần tiền gửi

đó là có kỳ hạn và một phần là không kỳ hạn. Làm thế vừa đảm bảo các tổ

chức này có thể rút vốn bất kỳ lúc nào khi cần, vừa được hưởng mức lãi suất

cao của khoản tiền gửi có kỳ hạn. Còn đối với Chi nhánh Thăng Long họ có

một nguồn tiền ổn định hơn để chủ động trong kinh doanh, để có thể mở rộng

cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao hơn so với các khoản cho vay ngắn

hạn.

*Lãnh đạo Chi nhánh Thăng Long cần có có những cuộc gặp

gỡ lãnh đạo các tổ chức này để có thể nắm bắt được yêu cầu, nguyện vọng của

họ, đồng thời thuyết phục họ. Do đều là các doanh nghiệp và cơ quan Nhà

nước lại hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ nên giữa các cơ quan này

thường có mối quan hệ tốt, vì vậy phương pháp này sẽ rất có hiệu quả trong

trường hợp này.

Ba là, Tập trung vào khu vực dân cư . Các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế -

xã hội thường chỉ có các khoản tiền gửi không kỳ hạn và ngắn hạn do họ chỉ có

thể có số dư tiền mặt tạm thời hoặc để giao dịch, thanh toán ... Chỉ có khu vực

dân cư là nơi huy động vốn trung và dài hạn chủ yếu của ngân hàng. Thu nhập

của người dân ngày một tăng, quan điểm thích giữ tiền mặt “truyền thống” đã

dần dần biến mất nhất là trong địa bàn Hà Nội. Họ thường có thu nhập ổn định

và có xu hướng tiết kiệm. Đó là những dấu hiệu tốt cho Chi nhánh Thăng Long

khai thách nguồn vốn này.

* Huy động với nhiều hình thức đa dạng, phát triển các hình

thức mới như: Tiền gửi tiết kiệm theo bậc (lãi suất tăng theo kỳ hạn và số tiền),

Tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm có lãi dự thưởng...

* Tập trung vào các đối tượng hưởng lương, trợ cấp vì các đối

tượng này có thu nhập ổn định và có xu hướng tiết kiệm, họ thường có sổ tiết

kiệm và họ hầu như không rút hết tiền ra khỏi ngân hàng. Các biện pháp thích

hợp với đối tượng này là: Thứ nhất, tận dụng uy tín của NHNo&PTNT Việt

Nam mà Chi nhánh Thăng Long tích cực tuyên truyền, tiếp cận đối tượng này để

đánh vào tâm lý cẩn thận, an toàn của họ; Thứ hai, Chi nhánh Thăng Long

nhanh chóng mở rộng các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc để dễ dàng

tiếp cận họ; Thứ ba, Chi nhánh Thăng Long chỉ đạo cán bộ chủ động tiếp cận và

cách tốt nhất là thông qua các hội, các tổ chức mà đối tượng này hay tham gia

như : Các câu lạc bộ, hội người cao tuổi, hội cựu chiến binh , hội liên hiệp phụ

nữ , các cơ quan, đơn vị...; Thứ tư, Chi nhánh Thăng Long chỉ đạo các cán bộ

của mình có thái độ lịch sự, kính trọng thông qua lời nói, hành động, hướng dẫn

khách hàng tận tình, chu đáo… ; Thứ năm, Chi nhánh Thăng Long giao chỉ tiêu

huy động vốn đến từng cán bộ để nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi

nhánh.

Bốn là, NHNo&PTNT Việt Nam huy động vốn trung và dài hạn bằng cách phát

hành trái phiếu. Đây là biện pháp khó thực hiện thành công do thị trường trái

phiếu của ta chậm phát triển làm tính thanh khoản của trái phiếu không cao đẫn

đến trái phiếu ít được uan tâm. Các trái phiếu muốn được nhiều người quan tâm

thì ngoài lãi suất cao đòi hỏi tính thanh khoản cao và công tác tuyên truyền tốt.

Vì vậy trước mỗi đợt phát hành NHNo&PTNT Việt Nam cần phải tuyên truyền

rộng rãi hơn nữa, tích cực hơn nữa tuyên truyền đến tận các cơ quan, xí nghiệp

và các khách hàng đến giao dịch chứ không chỉ là mấy dòng chữ treo ở trụ sở

các chi nhánh như hiện nay. Với hệ thống các chi nhánh rộng khắp thì việc

tuyên truyền sẽ gặp nhiều thuận lợi. NHNo&PTNT Việt Nam nên đặc biệt nhấn

mạnh đến các tiện ích của trái phiếu của đợt phát hành đó trong nội dung tuyên

truyền để mọi người đều hiểu, an tâm và tham gia. Trong điều kiện thị trường

chứng khoán phát triển chậm như hiện nay thì tính thanh khoản của trái phiếu rất

được quan tâm. Do đó NHNo&PTNT Việt Nam cần quan tâm đến vấn đề này và

đưa ra các biện pháp thích hợp làm tăng tính thanh kkoản của chúng như: Đa

dạng hoá các kỳ hạn để có thể đáp ứng các yêu cầu của người gửi tiền; đưa ra

các điều kiện để người gửi tiền có thể rút tiền trước hạn...

3.1.3.Có chính sách cụ thể với từng loại DNNQD.

Thứ nhất, Chi nhánh Thăng Long cần phải có biện pháp thích hợp để phân loại

khách hàng là các DNNQD. Theo hướng dẫn số 1963/NHNo-05 về việc phân

loại khách hàng của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam thì khách hàng là

doanh nghiệp được phân làm 3 loại A, B, C dựa trên tổng số điểm theo 5 chỉ tiêu

(Cụ thể trong phần phụ lục) là: Lợi nhuận sau thuế; khả năng thanh toán ngắn

hạn; quan hệ với NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác; Tỷ lệ

vốn của chủ trên tổng vốn và doanh thu. Để việc phân loại khách hàng đạt hiệu

quả tốt thì ngân hàng cần tiến hành:

- Chi nhánh Thăng Long cần phải đưa thêm những chỉ tiêu khác nữa để có thể

đánh giá khách hàng được chính xác hơn, xác thực hơn. Chẳng hạn nên đưa

thêm chỉ tiêu về số năm hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp mà có số

năm hoạt động càng cao thì sẽ đạt điểm càng cao. Bởi vì, doanh nghiệp mà hoạt

động lâu năm thường sẽ có kinh nghiệm hơn, có uy tín hơn, có tiềm lực hơn các

doanh nghiệp mới thành lập.

- Ngân hàng cũng cần có thang điểm linh hoạt hơn cho mỗi chỉ tiêu (bao gồm

các điểm từ 0 đến 10 chứ không cứng nhắc cho các điểm là 0; 5 và 10 điểm. Qua

đó có thể đánh giá một cách chính xác từng khách hàng.

- Ngân hàng cần chỉ đạo các cán bộ thực hiện tích cực và nghiêm túc việc phân

tích đánh giá khách hàng thường xuyên bằng cách nộp các báo cáo điều tra,

phân loại khách hàng hàng kỳ. Đồng thời, thường xuyên tiến hành thu thập

thông tin về các DNNQD từ nhiều phía (từ hồ sơ khách hàng, từ bạn hàng của

khách hàng, từ các tổ chức tín dụng khác…) để phục vụ tốt cho việc phân loại

khách hàng.

Thứ hai, Có chính sách thích hợp với từng loại khách hàng.

Sau khi phân loại khách hàng thì cần phải có chính sách cụ thể, thích hợp với

từng khách hàng để đảm bảo việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp này đạt

hiệu quả cao.

- NHNo&PTNT Việt Nam không nên áp dụng cứng nhắc là doanh nghiệp phải

có quan hệ với các tổ chức tín dụng đạt 10 điểm, các chỉ tiêu khác đạt mỗi chỉ

tiêu 5 điểm trở nên, có dự án, phương án sản xuất, kinh doanh hiệu quả mới

được cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Ngân hàng nên có

chính sách linh hoạt hơn, chẳng hạn doanh nghiệp đủ điều kiện được vay mà tài

sản hình thành từ vốn vay dễ quản lý, độ hao mòn, biến dạng thấp là có thể cho

vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

- Việc cho vay tuỳ từng loại hình cho vay mà xem xét các chỉ tiêu phân loại

khách hàng được đánh giá theo mức độ quan trọng khác nhau. Chẳng hạn, cho

vay kỳ hạn 6 tháng thì chỉ tiêu quan trọng nhất là khả năng thanh toán ngắn hạn.

Khi đó thang điểm của chỉ tiêu này cao hơn các chỉ tiêu khác, ngân hàng tập

trung hơn vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán thời điểm đó.

Từ các chính sách linh hoạt trên làm cho các DNNQD có nhiều cơ hội vay vốn

của Chi nhánh Thăng Long hơn, góp phần làm đa dạng các hình thức cho vay,

đa dạng các hình thức bảo đảm mà vẫn đảm bảo an toàn. Qua làm đẩy mạnh

hoạt động mở rộng cho vay các DNNQD.

3.1.4.Công tác cán bộ.

Đội ngũ cán bộ tín dụng chính là cầu nối giữa khách hàng với ngân hàng, là

nhân tố quyết định chất lượng các khoản vay, đồng thời cũng là nhân tố quan

trọng nhất trong thực hiện mở rộng cho vay các DNNQD. Vì vậy, chi nhánh

Thăng Long cần có một đội ngũ cán bộ tín dụng tốt đáp ứng tốt các yêu cầu và

nhiệm vụ mới. Cán bộ tín dụng phải có trình độ nghiệp vụ cao, có những hiểu

biết sâu rộng về nhiều lĩnh vực, có bản lĩnh và phải có trách nhiệm và đạo đức

nghề nghiệp . Muốn vậy Chi nhánh Thăng Long cần phải có những biện pháp

tích cực , hợp lý , chẳng hạn như :

Trong khâu tuyển dụng:

 Phải làm tốt công tác tuyển dụng cán bộ , phải thực hiện công bằng, khách

quan tránh tiêu cực để tuyển đúng người có năng lực thực sự.

 Yêu cầu trong tuyển dụng là ngoài việc thông thạo nghiệp vụ thì cán bộ

tín dụng cần phải có những hiểu biết sâu, rộng về nhiều lĩnh vực.

 Chi nhánh Thăng Long cần phải có nhiều mối quan hệ với các trung tâm

đào tạo, các trường đại học để có thể phát hiện ra những sinh viên giỏi, xuất sắc,

có tư cách đạo đức tốt và đó được coi là nguồn cán bộ tương lai cho chi nhánh

mình. Chi nhánh Thăng Long có thể tiếp cận, lôi kéo các sinh viên đó bằng

nhiều phương pháp, hình thức khác nhau như : Tặng học bổng; cử cán bộ đến

giao lưu, nói chuyện, hội thảo; giúp đỡ các sinh viên trong thực tập...Làm như

vậy không những quảng bá được hình ảnh tốt đẹp của ngân hàng mình mà cao

hơn là qua đó chi nhánh có thể tìm được những cán bộ tốt phục vụ cho mục tiêu

lâu dài của ngân hàng mình.

Khâu đào tạo, rèn luyện sau tuyển dụng.

Cán bộ tín dụng phải thường xuyên được học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ, cập

nhật chính sách, văn bản của Nhà nước, của chính phủ của các bộ, nghành ... đặc

biệt là bồi dưỡng về kinh nghiệm, về xử lý trước các tình huống khó, phức tạp.

Chi nhánh Thăng Long nên bố trí công tác theo nhóm mà mỗi nhóm bao gồm

những người có kinh nghiệm và những cán bộ trẻ để họ có thể bổ sung cho

nhau, tự học tập lẫn nhau cùng tiến bộ.

Về tổ chức , bố trí cán bộ tín dụng .

Thứ nhất, Chi nhánh Thăng Long cần phân thành các nhóm công tác, thẩm

định theo hội đồng, chịu trách nhiệm theo nhóm và có ưu đãi thích đáng cho

những cán bộ tín dụng làm tốt công việc đem lại nhiều lợi nhuận cho chi nhánh.

Việc đó không chỉ có ý nghĩa học tập, rèn luyện lẫn nhau mà còn tránh tình

trạng áp lực trách nhiệm nặng nề khi cán bộ tín dụng phải chịu trách nhiệm cá

nhân dẫn đến tình trạng bỏ sót nhiều món vay đáng tiếc. Việc đó cũng giúp các

cán bộ tín dụng tự tin hơn, trách nhiệm hơn, đồng thời kết quả thẩm định cũng

chính xác hơn. Thứ hai, lãnh đạo Chi nhánh Thăng Long cần chỉ đạo các cán bộ

tín dụng không có sự phân biệt, phải khách quan đối với mọi doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Các cán bộ tín dụng phải khách quan

trong các điều kiện, thủ tục vay. Sự phân biệt của cán bộ tín dụng chủ yếu do sợ

trách nhiệm nên việc chỉ đạo, bảo đảm của cấp lãnh đạo sẽ làm các cán bộ tín

dụng yên tâm, sẽ trở nên khách quan hơn trong việc xem xét cho vay đối với các

DNNQD. Thứ ba, là đổi mới phong cách làm việc. Chi nhánh Thăng Long nên

đổi mới phong cách làm việc của cán bộ nhân viên. Tình trạng nói chuyện, làm

việc riêng, chơi games, vào tán gẫu trên mạng internet… trong giờ làm việc diễn

ra phổ biến ở các phòng ban của chi nhánh. Chi nhánh Thăng Long nên có

những biện pháp kiểm tra thích hợp và kỷ luật nghiêm các trường hợp trên.

Đồng thời cần tạo ra không khí thi đua làm nâng cao hiệu quả làm việc của mọi

cán bộ

ở bất kỳ nơi nào, bất kỳ lĩnh vực gì thì yếu tố con người cũng là quan trọng

nhất. Quan tâm, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của cán bộ chính là chìa khoá dẫn

đến thành công của Chi nhánh Thăng Long.

Trên đây là các biện pháp chủ yếu tác động tích cực đến việc mở rộng cho vay

đối với các DNNQD. Việc mở rộng cho vay phải gắn liền với an toàn vốn và chi

phí của việc mở rộng cho vay, hay nói cách khác là phải đảm bảo mở rộng cho

vay có hiệu quả.

- An toàn vốn là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động của các ngân hàng thương

mại. An toàn tín dụng rất quan trọng nhất là trong giai đoạn đầu của mở rộng

cho vay. An toàn tín dụng sẽ là động lực, là niềm tin, là tiền đề cho ngân hàng

mở rộng hơn nữa. Do vậy mở rộng cho vay cần phải được khống chế bằng tỷ lệ

nợ quá hạn hợp lý. Tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý ở đây là do sự tính toán của ngân

hàng dựa trên những mục tiêu, lợi ích trước mắt và lâu dài của chi nhánh. Do

vậy, để mở rộng có hiệu quả, chi nhánh cấn nâng cao chất lượng thẩm định các

dự án, thuê thẩm định với các dự án lớn, phức tạp. Đồng thời phải có biện pháp

bảo đảm tiền vay phù hợp.

- Chi phí của việc mở rộng cho vay là rất lớn: chi phí cho hoạt động Marketing;

chi phí của việc mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch; chi phí cho công tác cán

bộ; chi phí cho huy động vốn…Chi nhánh Thăng Long cần phải tính toán những

lợi ích trước mắt và lâu dài để có từng bước mở rộng cụ thể.

3.2.Một số kiến nghị.

Như đã nói ở trên, quan hệ cho vay của ngân hàng đối với các DNNQD chịu

sự tác động của nhiều chủ thể, nhiều nhân tố nên giải quyết vấn đề này thì

không thể chỉ có sự cố gắng của ngân hàng . Do đó, chỉ thực hiện các giả pháp

trên là chưa đủ phải có sự tham gia tích cực của các chủ thể có liên quan khác

như : Các cơ quan thuộc Chính phủ, NHNN, các DNNQD ...

3.2.1.Kiến nghị với chính phủ.

Chính phủ là cơ quan điều hành vĩ mô nền kinh tế đất nước nên có ảnh hưởng

lớn lao đến mọi quan hệ kinh tế nói chung và hoạt động cho vay của ngân hàng

với các DNNQD nói riêng. Với các cơ chế chính sách và sự tác động của mình

chính phủ tác động đến cả ngân hàng và DNNQD. Để Chi nhánh Thăng Long

tăng cường mở rộng hoạt động cho vay với các DNNQD được thuận lợi thì

chính phủ cần tạo các điều kiện như sau :

Thứ nhất, Chính phủ hoàn thiện các văn bản pháp luật và phổ biến rộng rãi các

văn bản này. Đẩy mạnh chỉ đạo chống tham ô, quan liêu, cửa quyền đối với các

công chức Nhà nước nhất là trong các thủ tục hành chính. Cải cách thủ tục hành

chính theo hướng nhanh gọn. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh

nghiệp hoạt động dễ dàng, dễ dàng thực hiện được quyền lợi của mình.

Thứ hai, Có những ưu đãi như ưu đãi về thuế đối với các DNNQD, đặc biệt đối

với các DNNQD mới thành lập để các doanh nghiệp này tạo thuận lợi cho các

doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ, cung cấp các thông tin về thị trường, giá cả

giúp các doanh nghiệp này chủ động sản xuất, kinh doanh.

Thứ ba,Tăng cường hội nhập, tham gia mạnh mẽ vào các các tổ, chức diễn đàn

khu vực và quốc tế đề các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội học hỏi, tìm kiến

đối tác, nhất là các doanh nghiệp hoạt động xuất, nhập khẩu.

Thưa tư, Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DNNN, theo đúng chủ trương

của Đảng và Nhà nước chỉ nên tập chung vào các nghành kinh tế mũi nhọn,

trọng yếu, đầu tàu cho kinh tế đất nước phát triển có ảnh hưởng đến quốc kế

dân sinh hay những lĩnh vực công ích như : Vệ sinh môi trường, nước sạch ,

bệnh viện....mà do không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận thấp mà các thành phần

kinh tế khác không đầu tư.

Chủ trương là rất đúng đắn việc cổ phần hoá vừa khơi dậy nội lực của toàn dân

vừa là sân chơi công bằng và lành mạnh cho các thành phần kinh tế. Tuy nhiên

hiện nay quá trình chuyển dịch ở nước ta diễn ra rất chậm trễ, số DNNN được cổ

phần hoá tăng chậm và trong các doanh nghiệp dã được cố phần hoá thì vốn của

Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80%.

Thứ năm, Bộ Tài chính cần phải có những sửa đổi về cơ chế quản lý tài chính,

về chế độ kế toán... cho phù hợp với đặc điểm của các DNNQD, đồng thời có

biện pháp kiểm soát thích hợp để bắt buộc các DNNQD ghi chép, cập nhật sổ

sách, phản ánh đúng tình hình tài chính. Qua đó làm lành mạnh hoạt động tài

chính của doanh nghiệp đồng thời giúp các ngân hàng giảm thời gian, chi phí và

tăng độ chính xác trong thẩm định cho vay đối với các doanh nghiệp, tạo điều

kiện cho các ngân hàng mạnh dạn đẩy mạnh mở rộng cho vay.

Thứ sáu, Tiếp đó, triển khai việc đăng ký thế chấp bất động sản của các doanh

nghiệp, các nhân tại các sở Tài nguyên và Môi trường và UBND xã, phường, thị

trấn ở những nơi đăng kí theo quy định của pháp luật; Công bố công khai những

nơi chưa thực hiện việc đăng ký. Điều đó sẽ giải quyết được khó khăn, vướng

mắc trong vấn đề về tài sản bảo đảm.

Thứ bẩy, Nhà nước nên đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán vì TTCK

có quan hệ chặt chẽ và thúc đẩy thị trường tiền tệ phát triển, trong đó cần phải

nhanh chóng thành lập thị trường chứng khoán phi tập chung (OTC). Thị trưòng

OTC phát triển làm các chứng khoán của các DNNQD được lưu thông dễ dàng,

làm tăng tính thanh khoản của nó vì hầu hết các DNNQD chưa đủ tiêu chuẩn

niêm yết trên thị trường chính thức. Việc đó làm cho các DNNQD tăng thêm cơ

hội thu hút nguồn vốn nhờ phát hành chứng khoán, đồng thời cũng làm minh

bạch hoạt động tài chính của DNNQD giúp cho NHNo&PTNT Việt Nam có

nhiều thông tin để đánh giá được chính xác khách hàng của mình.

Trong cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thì chính phủ cũng phải cố phần

hoá các ngân hàng thương mại Nhà nước. Hiện nay có 5 ngân hàng thương mại

Nhà nước là : NHCT Việt Nam , NHĐT&PT Việt Nam, NHNo&PTNT Việt

Nam, NHNT Việt Nam, Ngân hàng phát triển nhà Đồng băng sông Cửu Long.

Mặc dù chính phủ đã quyết định tăng vốn cho các ngân hàng này nhưng tổng số

vốn tự có của các hàng này chưa được 1 tỷ đô la, tỷ lệ vốn trên tổng tài sản có là

4% thấp hơn nhiều so với mức an toàn tối thiểu là 8%. Hơn nữa, trong xu thế hội

nhập của nền kinh tế nước ta hiện nay, các ngân hàng của ta phải cạnh tranh

quyết liệt với các ngân hàng lớn có số vốn hàng tỷ đô la có công nghệ và trình

độ quản lý hiện đại:

- Chúng ta đã ra nhập khối Kinh tế Châu á Thái Bình Dương - APEC, Thị

trường chung Asian – AFTA... Với những điều khoản về tự do thương mại

buộc chúng ta mạnh lên để đủ sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và

quốc tế trong tất cả các lĩnh vực kinh tế trong đó có hoạt động ngân hàng .

- Sắp tới chúng ta sẽ ra nhập tổ chức thương mại quốc tế (Mục tiêu là năm

2005) và đặc biệt là điều khoản trong hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa

Kỳ có hiệu lực, với các điều khoản không hạn chế hoạt động của các ngân

hàng Mỹ và hoạt động của các ngân hàng Mỹ tại Việt Nam không có gì

khác biệt đáng kể so với các ngân hàng Việt Nam. Như vậy, chúng ta phải

thực sự cạnh tranh với các ngân hàng Mỹ và thế giới .

- Không chỉ chỉ là cạnh tranh với các ngân hàng Mỹ và thế giới mà các ngân

hàng Nhà nước còn phải cạnh với các ngân hàng thương mại cổ phần đang

dần lớn mạnh ở trong nước. Các ngân hàng thương mại cổ phần ở trong

nước cũng nhanh chóng đổi mới công nghệ, đổi mới công tác quản lý và

liên tục tăng vốn điều lệ. Trong năm 2003 vừa qua đă có đến 4 ngân hàng

thương mại cổ phần tăng vốn điều lệ của mình (NHTMCP Sài Gòn thương

tín tăng từ 462 tỷ lên 505 tỷ, NHTMCP quốc tế tăng từ 75 tỷ lên 175 tỷ,

NHTMCP Việt á tăng tử 75,7 tỷ lên 115,4 tỷ, NHTMCP quân đội tăng từ

229 tỷ lên 280 tỷ) điều đó buộc các ngân hàng thương mại Nhà nước cũng

phải chuẩn bị để đử sức cạnh tranh trên thị trường.

Trước mắt, chính phủ có thể tăng vốn điều lệ cho các ngân hàng trên, hay giữ cổ

phần chủ yếu, sau đó mới tiến hành giảm lượng cổ phần của mình. Và có cả việc

xem xét sáp nhập một số ngân hàng thương mại Nhà nước với nhau.

3.2.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.

Ngân hàng Nhà nước là công cụ của Nhà nước quản lý Nhà nước trực tiếp các

hoạt động tín dụng, tiền tệ. Do đó, Ngân hàng Nhà nước có thể tác động trực

tiếp vào hoạt động ngân hàng. Để các ngân hàng thương mại hoạt động tốt, tạo

thuận lợi cho mở rộng cho vay các DNNQD thì họ cần Ngân hàng Nhà nước ở

những điểm sau:

Thứ nhất, Ngân hàng Nhà nước phổ biến kịp thời các văn bản pháp luật của

Nhà nước, của các Bộ, nghành có liên quan đến hoạt động của các ngân hàng để

các ngân hàng chủ động trong hoạt động và trong chính sách tín dụng của mình.

Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang cần Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn,

triển khai thông tư liên tịch của bộ Tư pháp và bộ Tài nguyên – Môi trường về

hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng ký và cung cấp thông tin về thế chấp, bảo lãnh

bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất để các ngân hàng thương mại

chủ động trong hoạt động đồng thời hướng dẫn khách hàng của mình.

Thứ hai, Việc Ngân hàng Nhà nước thành lập trung tâm thông tin tín dụng

(CIC) thuộc Vụ tín dụng là rất cần thiết, nó cung cấp tất cả các thông tin về tín

dụng tiền tệ, ngoại hối... và đặc biệt là những thông tin về khách hàng để qua đó

ngân hàng có thể có những thông tin khách quan nhất về khách hàng mặc dù

trước đó không có quan hệ tín dụng với ngân hàng nhưng có quan hệ tín dụng

với bất kỳ một ngân hàng nào đó. Tuy nhiên thời gian hoạt động thí điểm vừa

qua có nhiều hạn chế, hạn chế lớn nhất là thông tin còn thiếu, chưa cập nhật,

chưa phong phú do nguyên nhân chủ yếu là các ngân hàng thương mại còn thiếu

thức tự giác trong chấp hành chế độ thông tin báo cáo. Trong khi đó Nhà nước

chưa quy định rõ phạm vi, mức độ cung cấp thông tin. Do đó để hoạt động của

CIC đạt hiệu quả thì có vai trò rất lớn của Ngân hàng Nhà nước.

Thứ ba, Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm, chú ý đến những khó khăn, vướng

mắc, những đề nghị của các ngân hàng thương mại để có biện pháp trực tiếp giải

quyết hoặc đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết. Làm như

vậy sẽ dần tháo gỡ được những vướng mắc tồn tại trong hoạt động ngân hàng

nói chung và trong quan hệ cho vay giữa ngân hàng với các DNNQD nói riêng.

3.2.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.

Như trong phần Giải pháp thực hiện đã nói thì để việc mở rộng cho vay các

DNNQD có hiệu quả thì NHNo&PTNT Việt Nam với tư cách là ngân hàng cấp

trên chỉ đạo Chi nhánh Thăng Long thực hiện, có thể tóm tắt lại như sau :

Một là, Thành lập phòng Marketing cho các chi nhánh cấp 1 như chi nhánh

Thăng Long.

Hai là, Chỉ đạo các cán bộ, nhân viên không có thái độ phân biệt trong việc xem

xét cho vay đối với các DNNQD .

Ba là, Có các biện pháp thích hợp để chỉ đạo huy động vốn trung, dài hạn và

thực hiện điều chuyển vốn hợp lý trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.

Bốn là, Thực hiện đa dạng hoá các hình thức cho vay, đa dạng hoá các hình thức

bảo đảm, lãi suất áp dụng linh hoạt để phù hợp với các nhu cầu, điều kiện khác

nhau của doanh nghiệp.

Năm là, Chỉ đạo sát sao các chi nhánh trong việc đổi mới phong cách làm việc

hiệu quả hơn.

Sáu là, Chỉ đạo các chi nhánh có các biện pháp thích hợp để tiếp cận khách

hàng, tìm hiểu nguyện vọng khách hàng sau đó căn cứ vào điều kiện thực tế của

ngân hàng mình để đưa ra các biện pháp thích hợp.

Kết luận

Trên đây, em đă trình bày một số nhận định của mình về thực tại và tương lai

của quan hệ giữa ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh Thăng Long

nói riêng với các khách hàng là các DNNQD. Sự phát triển của các doanh

nghiệp này trong tương lai là tất yếu của quá trìmh phát triển và các ngân hàng

cần phải có sự chuẩn bị để có thể phát huy hiệu quả của mở rộng cho vay đối

với các doanh nghiệp này. Cùng với sự phát triền của các doanh nghiệp ngoài

quốc doanh, các ngân hàng có sự chuẩn bị chu đáo thì việc mở rộng cho vay sẽ

dễ dàng hơn góp phần vào bước phát triển của ngân hàng, các DNNQD và kinh

tế đất nước.

Tài liệu tham khảo

1.Ngân hàng thương mại quản trị và nghiệp vụ – TS. Phan Thị Thu Hà, TS.

Nguyễn Thị Thu Thảo / NXB Thống Kê - 2002.

2.Tạp chí Ngân hàng – Số 1/2004

3.Tạp chí Khoa học Ngân hàng – Số 2/2004.

4.Luật Doanh nghiệp.

5. Luật các Tổ chức tín dụng .

6.Tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ của NHNo&PTNT Việt Nam .

7.Nghị định 178/1999/NĐCP, Nghị định 85/2002/NĐCP, Nghị định

08/2000/NĐCP, Quyết định 1627/2000/QĐ-NHNN.

Phụ lục

Trong phần này đưa ra các mẫu văn bản của NHNo&PTNT Việt Nam phục vụ cho quan hệ tín dụng giữa Chi nhánh Thăng Long và các DNNQD. Khi các DNNQD đén vay vốn tại NHNo&PTNT Việt Nam thì cần phải có ba loại hồ sơ là: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế và hồ sơ vay vốn. Hồ sơ pháp lý. Các DNNQD thì hồ sơ pháp lý bao gồm bản sao có công chứng các giấy tờ sau:

- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân). - Đăng ký kinh doanh. - Giấy phép hành nghề (đối với những nghánh Nhà nước quy định phải có

giấy phép hành nghề).

- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập (đối với công ty cổ phần,

công ty TNHH, công ty hợp danh).

- Quyết định bổ nhiệm chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc, kế toán trưởng.

Hồ sơ kinh tế.

- Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Báo cáo kề hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất.

Hồ sơ vay vốn.

- Giấy đề nghị vay vốn. - Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Các chứng từ có liên quan khi xuất trình vay vốn. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định.

Một số mẫu giấy tờ cụ thể như sau: 1.Giấy đề nghị vay vốn của các doanh nghiệp theo mẫu sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do – Hạnh phúc

Giấy đề nghị vay vốn

Kính gửi : NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

Thành tiền Đối tượng Số lượng

Tên doanh nghiệp : ............................................................................................... Địa chỉ trụ sở chính :............................................................................................. Quyết định thành lập số: ....... Ngày: ............. Do: ............................... quyết định. Đăng ký kinh doanh số: ........ Ngày: ............. Do: .......................................... cấp. Họ, tên giám đốc hoặc người được uỷ quyền:………… ....................................... Quyết định bổ nhiệm số: ...... ngày ...... tháng ..... năm ......... Do: ............ quyết định Hoặc giấy uỷ quyền số: ........ ngày ...... tháng ..... năm ......... Do: .............. uỷ quyền Tài khoản tiền gửi số: ................................................ Tại Chi nhánh Thăng Long Tài khoản tiền vay số: ................................................ Tại Chi nhánh Thăng Long Tổng nhu cầu vốn để thực hiện dự án: .................................................................. Vốn tự có tham gia vào dự án (phương án) xin vay: ............................................. Nhu cầu vay, số tiền: ............................................................................................ Bằng chữ: ( ......................................................................................................... ) Đối tượng vất tư, chi phí sản xuất kinh doanh cần vay vốn STT Thời hạn xin vay: ............................. tháng Lãi xuất xin vay: .......................... %/tháng Hình thức bảo đảm tiền vay: Không bảo đảm/có bảo đảm:

STT Tên tài sản Số lượng Giá trị Giấy tờ về tài sản Đặc điểm kỹ thuật

Chúng tôi cam kết: Sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả; trả nợ vay gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn; chấp nhận quy định cho vay hiện hành của NHNo&PTNT Việt Nam. Đề nghị ngân hàng xem xét giải quyết cho vay. Ngày…tháng…năm… Giám đốc (ký rõ họ tên và đóng dấu)

2.Hợp đông tín dụng của Chi nhánh Thăng Long với các doanh nghiệp được ký kết theo mẫu sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hợp đồng tín dụng

- Căn cứ luật các tổ chức tín dụng - Căn cứ quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành

kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN

- Căn cứ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp và kết quả thẩm định của

NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

Hôm nay, ngày…tháng…năm…tại ....................................................................... Chúng tôi gồm: Bên cho vay (Bên A) Chi nhánh NHNo&PTNT Thăng Long. Địa chỉ: ................................................................................................................. Người đại diện là ông (bà): .................................. Chức vụ: ................................. CMND số: ............................ Ngày cấp: ..................... Nơi cấp: ........................... Giấy uỷ quyền (nếu có) số: ............. do ông (bà): ................................... uỷ quyền Hai bên thống nhất việc bên A cho bên B vay tiền theo nội dung thoả thuận dưới đây: Điều 1. Phương thức cho vay, số tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay. Phương thức cho vay: ........................................................................................... Mức dư nợ cao nhất: ............................................................................................. Số tiền bằng số: .................................................................................................... Bằng chữ: ............................................................................................................. Mục đích sử dụng tiền vay: - - - Điều 2. Lãi suất cho vay.

- Lãi suất tiền vay là: .......... %/ .................. tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. - Lãi tiền vay Bên B phải trả cho Bên A chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. - Phương pháp trả lãi tiền vay:

+ Tính theo định kỳ riêng: ..................... /1 lần vào ngày ...................................... + Hoặc trả lãi tiền vay cùng với kỳ trả nợ gốc. - Lãi suất nợ quá hạn: Khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc kỳ hạn cho vay, nếu Bên B không có khả năng trả nợ đúng hạn cả gốc và lầim không được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc, lãi thì Chi nhánh Thăng Long sẽ chuyển toàn bộ số dư nợ thực tế sang nợ quá hạn và Bên B phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng ....... %/ ........................... đối với số tiền trả chậm. Điều 3. Thời hạn cho vay, phương thức và kỳ hạn trả nợ

Thời hạn cho vay: …. tháng. Hoặc thơpì hạn của hạn mức tín dụng … tháng, kể từ ngày… tháng… năm… Ngày nhận tiền lãi lần đầu là:............................................................. Kế hoạch phát tiền vay và kỳ hạn trả nợ (thực hiện theo phụ lục kèm theo). Trường hợp Bên B trả nợ bằng đồng tiền khác với đồng tiền cho vay thì phải được Bên A chấp thuận. Trương hợp Bên B rút tiền vay nhiều lần thì mỗi lần nhận tiền vay Bên B lập một giấy nhận nợ gửi Bên A. Điều 4. Hình thức bảo đảm tiền vay: Cho vay có/ Không có tài sản bảo đảm bằng tài sản (Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản được kèm hợp đồng bảo đảm tiền vay). Điều 5. Quyền và nghĩa vụ Bên A. 5.1.Bên A có quyền:

- Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của Bên B. - Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện Bên B cung cấp

thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.

- Có quyền định đoạt tài sản hình thành từ vốn vay và tài sản dùng làm bảo

đảm trong những trường hợp sau:

+ Bên B không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. + Không có chủ thể kế thừa nghĩa vụ của Bên B. + Xảy ra bất kỳ sự kiện pháp lý nào giải phóng Bên B khỏi nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng này. - Gia hạn nợ gốc, lãi; điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, lãi theo quy định của NHNN.

5.2.Bên A có nghĩa vụ:

- Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. - Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên B 6.1. Bên B có quyền:

- Từ chối yêu cầu của Bên A không đúng với các thoả thuận trong hợp đồng

này. - Khiếu nại, khởi kiện vi phạm hợp đồng này theo quy định của pháp luật.

6.2.Bên B có nghĩa vụ:

- Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay

vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác.

- Sử dụng tiền vay đúng mục đích và thực hiện đúng nội dung khác đã thoả

thuận trong hợp đồng này.

- Trả nợ gốc và lãi theo thoả thuận trong hợp đồng này. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả

thuận về việc trả nợ vay. Điều 7. Một số cam kết khác. ............................................................................................................................. ............................................................................................................................. .............................................................................................................................

Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và được thanh lý khi Bên B hoàn trả

Đại diện Bên A (Ký tên, đóng dấu) Đại diện Bên B (Ký tên, đóng dấu)

............................................................................................................................. Điều 8. Sửa đổi, bổ sung, chuyển nhượng hợp đồng. Khi một trong hai bên muốn có sự thay đổi nội dung điều khoản của hợp đồng này thì gửi đề xuất tới bên kia bằng văn bản. Nếu bên kia chấp thuận, hai bên sẽ ký bổ sung điều khoản thay đổi đó trong thoả thuận bằng văn bản đi liền với hợp đồng này. Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng tín dụng này phải được hai bên cùng thoả thuận theo quy định về mua, bán nợ của NHNN. Các điều khoản khác của hợp đồng này không thay đổi. Điều 9. Cam kết chung. Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng. Nếu có tranh chấp hai bên sẽ giải quyết bằng thương lượng dựa trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi. Trường hợp không thể giải quyết được bằng thương lượng, hai bên sẽ đưa tranh chấp ra giải quyết ở toà án kinh tế nơi có trụ sở chính của Bên A. Hợp đồng này được thành lập làm 2 bản, các bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản. xong gốc và lãi.

Nếu hình thức phát vốn vay từ 2 lần trở lên thì mỗi lần vay doanh nghiệp phải lập giấy nhận nợ. 3.Giấy nhận nợ theo mẫu sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Giấy nhận nợ

Người vay NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

Trưởng phòng Giám đốc

(Ký tên và

Căn cứ hợp đồng tín dụng số: ......................... ngày… tháng… năm… đã ký giữa NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Thăng Long và ............................................ Hôm nay, ngày… tháng… năm… tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long Tên người vay:...................................................................................................... Ông (bà): ..................................... Chức vụ: ......................................................... CMND số: ...................... , ngày cấp……………., nơi cấp ................................... Theo giấy uỷ quyền (nếu có) số:……………ngày…. tháng… năm… . Hạn mức tín dụng: ................................................................................................ Dư nợ trước nhận nợ lần này: ............................................................................... Số tiền nhận nợ lần này (đề nghị vay lần này):...................................................... Bằng chữ: ............................................................................................................. Tổng dư nợ sau lần nhận nợ: ................................................................................. Mục đích sử dụng tiền vay: - - - Hạn trả cuối cùng:................................................................................................. Lãi suất:……….%/ tháng, lãi suất nợ quá hạn:………..%/ tháng. (Ký tên, đóng dấu) Cán bộ tín dụng (Ký, ghi rõ họ, tên) tín dụng (Ký, ghi rõ họ, tên) đóng dấu)

4.Giấy đề nghị chuyển kỳ hạn nợ. Trong quá trình vay vốn nếu thấy kỳ hạn trong hợp đồng tín dụng là không hợp lý thì doanh nghiệp có thể yêu cầu ngân hàng điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ gốc và lãi theo mẫu sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Giấy đề nghị chuyển kỳ hạn trả nợ gốc, lãi

Kính gửi: NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long . Họ, tên người vay: ................................................................................................ Đã vay NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long số tiền: ...................... (Bằng chữ: .......................................................................................................... ) Theo hợp đồng tín dụng số:……………….ngày…. tháng…. năm…. Theo phân kỳ, ngày…. tháng….năm…. Số tiền đến hạn trả nợ gốc là: ................. , lãi là: ................................ đến nay chúng tôi chưa trả được ngân hàng, vì lý do: - - - Đề nghị Chi nhánh Thăng Long cho chúng tôi được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi như sau:

Kỳ hạn nợ theo cam kết Đề nghị kỳ hạn trả nợ mới

Ngày, tháng Số tiền gốc, lãi Ngày, tháng Số tiền gốc, lãi

Người vay (Ký, ghi rõ họ, tên, đóng dấu)

Phần phê duyệt của ngân hàng 1.ý kiến của cán bộ tín dụng: Qua xem xét thực tế và nội dung trình bày trong giấy điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, tôi thấy nguyên nhân khách hàng không trả được nợ là do: - -

- Đề nghị cho chuyển kỳ hạn nợ như sau: Kỳ hạn nợ theo cam kết Đề nghị kỳ hạn trả nợ mới

Ngày, tháng Số tiền gốc, lãi Ngày, tháng Số tiền gốc, lãi

Cán bộ tín dụng (Ký, ghi rõ họ và tên)

Trưởng phòng tín dụng (Ký và ghi rõ họ, tên)

2.ý kiến của phòng tín dụng: Qua xem xét nội dung trình bày trong giấy đề nghị chuyển kỳ hạn nợ gốc, lãi của khách hàng và ý kiến của cán bộ tín dụng, tôi đồng ý/ không đồng ý. Đề nghị giám đốc cho điều chỉnh kỳ hạn nợ/ không điều chỉnh kỳ hạn nợ. 3.Phê duyệt của giám đốc: Căn cứ vào ý kiến đề xuất của cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng, tôi đồng ý cho điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, lãi/ Không đồng ý cho điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc, lãi. Yêu cầu cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng đôn đốc khách hàng chấp hành đúng kỳ hạn nợ đă được chấp nhận. Hà Nội, ngày… tháng… năm…. Giám đốc Chi nhánh Thăng Long (Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

5.Giấy đề nghị gia hạn nợ. Trong quá trình sử dụng vốn nếu doanh nghiệp thấy không thể trả gốc và lãi đúng hạn ghi trong hợp đồng tín dụng thì có thể đề nghị gia hạn nợ bằng văn bản theo mẫu sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Giấy đề nghị gia hạn nợ gốc, lãi

Kính gửi: NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long . Họ, tên người vay: ................................................................................................ Nợ vay NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long số tiền: ..................... Tại hợp đồng số: ........................................................ ngày…., tháng…., năm….. Đã trả nợ được , số tiền gốc: ........................... , số tiền lãi: ................................... Còn nợ gốc: ................................................... , còn nợ lãi: ................................... Hạn trả vào ngày…., tháng…, năm…. Lý do trả chậm: - - - Đề nghị NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long gia hạn:

- Số nợ gốc đến ngày…, tháng…, năm…. - Số nợ lãi đến ngày…, tháng…, năm….

Người vay (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

Chúng tôi cam kết trả đúng hạn trên. Phần phê duyệt của ngân hàng 1.ý kiến của cán bộ tín dụng Qua xem xét thực tế và nội dung trình bày trong giấy đề nghị gia hạn nợ của … …………………, tôi thấy nguyên nhân khách hàng không trả được nợ đúng hạn là do: - - - Đề nghị cho gia hạn/ không cho gia hạn

- Số tiền gốc:…………….thời hạn:……….tháng. Hạn trả cuối cùng vào

ngày…, tháng…, năm….

- Số tiền lãi………………thời hạn:……….tháng. Hạn trả cuối cùng vào

ngày…, tháng…, năm….

Cán bộ tín dụng (ký và ghi rõ họ, tên)

2.ý kiến của trưởng phòng tín dụng Qua xem xét thực tế nội dung trình bày trong giấy đề nghị gia hạn nợ của …… ……..và ý kiến của cán bộ tín dụng, tôi đồng ý/ không đồng ý. Đề nghị giám đốc cho gia hạn nợ/ không cho gia hạn nợ. Số tiền gia hạn:

- Gốc……………… thời gian gia hạn…….. tháng; hạn cuối cùng vào ngày

…, tháng…, năm….

- Lãi……………… thời gian gia hạn…….. tháng; hạn trả cuối cùng vào

ngày …. Tháng…, năm…..

Trưởng phòng tín dụng (Ký và ghi rõ họ, tên)

Phê duyệt của giám đốc Căn cứ vào ý kiến đề xuất của cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng, duyệt cho gia hạn/ không cho gia hạn nợ.

- Số tiền gốc:…………….. thời gian……..tháng; hạn trả cuối cùng vào

ngày…, tháng…, năm….

- Số tiền lãi:……………… thời gian…….. tháng; hạn trả cuối cùng vào

ngày…, tháng…, năm….

Yêu cầu cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng đôn đốc khách hàng chấp hành đúng thời hạn trên. Hà Nội, ngày…, tháng…, năm… Giám đốc Chi nhánh Thăng Long (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)

6.Giấy uỷ quyền. Nếu vì lý do khách quan mà ngưới đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp không có mặt để ký kết với ngân hàng thi người đó có thể uỷ quyền cho người đại diện của mình ký kết với ngân hàng. Việc uỷ quyền phải được thực hiện bằng văn bản theo mẫu sau: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Giấy uỷ quyền

Kính gửi: NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long . Họ và tên người uỷ quyền: .................................................................................... CMND số:……………………, ngày cấp………………., nơi cấp ....................... Hiện cư trú tại: ..................................................... uỷ quyền cho người có tên sau: Họ và tên người được uỷ quyền: ........................................................................... CMND số:……………….., ngày cấp:……………….., nơi cấp: .......................... Hiện cư trú tại: ...................................................................................................... Là đại diện cho doanh nghiệp trong mọi quan hệ vay vốn với ngân hàng (giao dịch, nhận tiền vay, trả nợ, xử lý tài sản bảo đảm…) Giấy uỷ quyền này có thời hạn kể từ ngày……………….đến ngày ...................... Người uỷ quyền (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu) Người được uỷ quyền (Ký, ghi rõ họ, tên)

7.Quy định về phân loại doanh nghiệp. Quy định của NHNo&PTNT Việt Nam về phân loại khách hàng là doanh nghiệp như sau: Hiện NHNo&PTNT Việt Nam phân loại khách hàng theo 3 loại A, B, C dựa vào 5 chỉ tiêu sau đây:  Lợi nhuận sau thuế.  Khả năng thanh toán ngắn hạn.  Quan hệ với NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác.  Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn.  Doanh thu. Việc phân loại doanh nghiệp dựa vào số điểm của mỗi doanh nghiệp .

- Từ 40 – 50 điểm: Doanh nghiệp xếp laọi A (trừ những doanh nghiệp có nợ quá hạn với NHNo&PTNT Việt Nam hoặc các tổ chức tín dụng khác hay doanh nghiệp hoà vốn hoặc lỗ)

- Từ 25 – 39 điểm: Doanh nghiệp xếp loại B - Dưới 25 điểm: Doanh nghiệp xếp loại C

Cách tính điểm cụ thể như sau: Lợi nhuận sau thuế.

- Doanh nghiệp có lãi 2 năm liền kề thời điểm vay vốn ( Kể cả doanh nghiệp

lỗ được ngân sách cấp bù): 10 điểm.

- Doanh nghiếp có lãi 1 năm hoặc hoà vốn: 5 điểm. - Doanh nghiệp lỗ: 0 điểm.

Chú ý: Đối với các doanh nghiệp có lãi 1 năm liền kề với thời điểm vay vốn hoặc hoà vốn nhưng có dự án khả thi, có tín nhiệm với ngân hàng thì tuỳ theo trường hợp cụ thể do giám đốc chi nhánh nơi cho vay quyết định số điểm (tối đa là 10) và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khả năng thanh toán ngắn hạn Tỷ TTNH Tổng tài sản lưu động đầu tư ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn =

- Tỷ suất thanh toán ngắn hạn từ 1 trở lên: 10 điểm - Tỷ suất thanh toán ngắn hạn từ 0,5 đến dưới 1: 5 điểm - Tỷ suất thanh toán dưới 0,5: 1 điểm

Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác Thể hiện thông qua số nợ quá hạn:

- Không có: 10 điểm - Có từ 6 tháng trở xuống : 5 điểm - Có trên 6 tháng hoặc dưới 6 tháng nhưng khó đòi: 0 điểm

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu/ Tổng nguốn vốn

- Từ 30% trở lên: 10 điểm (đốivới HTX, DNNQD : từ 50% trở lên) - Từ 10% - 30% : 5 điểm (đối với HTX, DNNQ : từ 30% - 50%) - Dưới 10% : 1 điểm (đối với HTX, DNNQD : dưới 30%)

Doanh thu

- Doanh thu lớn hơn hoặc bằng năm trước liền kề: 10 điểm - Doanh thu nhỏ hơn năm trước liền kề: 1 điểm

mục lục

Lời nói đầu ........................................................................................................................... 1

Nội dung ............................................................................................................................... 3

Chương I: Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. . 3

1.1.Vài nét về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . ........................................ 3

1.1.1.Khái niệm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ........................................ 3 1.1.2.Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta. ................... 3 1.1.3.Vài nhận xét về các DNNQD ở nước ta. .................................................... 6 1.2.Mở rộng cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. ................................................................................................................ 9

1.2.1.Quan niệm về mở rộng cho vay. ................................................................ 9 1.2.2.Nội dung của mở rộng cho vay các DNNQD . ........................................... 9 1.2.2.1.Các chỉ tiêu về dư nợ. ...................................................................................... 9 1.2.2.2.Số DNNQD vay vốn ở ngân hàng. ................................................................. 12 1.2.2.3.Đa dạng các hình thức cho vay. ..................................................................... 12 1.2.2.4.Đa dạng hoá các hình thức bảo đảm. .............................................................. 19 1.2.3.ý nghĩa của mở rộng cho vay các DNNQD của ngân hàng. ...................... 23 1.2.3.1.Đối với các DNNQD . ................................................................................... 23 1.2.3.2.Đối với ngân hàng . ....................................................................................... 26 1.2.3.3.Đối với nền kinh tế. ....................................................................................... 26 1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . .............................................................................. 27

1.3.1. Các yếu tố khách quan . .......................................................................... 27 1.3.1.1.Môi trường kinh tế, chính trị , xã hội kinh tế, luật pháp. ................................. 27 1.3.1.2.Hiệu quả hoạt động và khả năng của các DNNQD . ...................................... 30 1.3.2.Các yếu chủ quan. .................................................................................... 30 1.3.2.1.Quy mô, phạm vi, địa bàn hoạt động của ngân hàng. ..................................... 30 1.3.2.2. Công nghệ ngân hàng. .................................................................................. 31 1.3.2.3.Các yếu tố khác. ............................................................................................ 31

Chương II: Thực trạng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long ............... 32

2.1.Vài nét khái quát về chi nhánh Thăng Long . ........................................... 32

2.1.1.Sự hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long . .......................... 32 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh................................................................... 34 2.1.3.Vài nét về tình hình hoạt động của chi nhánh . ......................................... 36 2.1.3.1.Tình hình huy động vốn. ................................................................................ 36 2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn. ................................................................................. 39 2.1.3.3.Các hoạt động khác của Chi nhánh Thăng Long . .......................................... 43

2.2.Thực trạng mở rộng cho vay của chi nhánh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . .......................................................................................... 47

2.2.1.Các chỉ tiêu về số dư nợ. .......................................................................... 48 2.2.1.1.Số dư nợ ........................................................................................................ 48 2.2.1.2.Tỷ trọng dư nợ của các DNNQD. .................................................................. 49 2.2.1.3.Cơ cấu về kỳ hạn các khoản vay của các DNNQD. ........................................ 51 2.2.1.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn. .................................................................... 52 2.2.2.Số DNNQD vay vốn ở Chi nhánh Thăng Long . ...................................... 53 2.2.3.Các hình thức bảo đảm. ............................................................................ 54 2.2.4.Về các hình thức cho vay, và trả nợ. ........................................................ 55 2.3.Những giải pháp và định hướng mà Chi nhánh Thăng Long đang thực hiện để mở rộng cho vay các DNNQD. ........................................................... 57

2.3.1.Những giải pháp mà Chi nhánh Thăng Long đang thực hiện. ................... 57 2.3.1.1.Mở rộng mạng lưới hoạt động, cơ cấu lại ngân hàng. ..................................... 57 2.3.1.2.Thực hiện đa dạng các hình thức cho vay, bảo đảm. ...................................... 58 2.3.1.3.Chính sách phân loại khách hàng của Chi nhánh Thăng Long. ....................... 59 2.3.1.4.Các biện pháp khác. ....................................................................................... 60 2.3.2.Mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới. .............................................. 60 2.4.Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trên .............................. 61

2.4.1.Nguyên nhân của những thành công đạt được. ......................................... 61 2.4.1.1.Nguyên nhân khách quan. .............................................................................. 61 2.4.1.2.Nguyên nhân từ ngân hàng. ........................................................................... 62 2.4.2.Nguyên nhân của những hạn chế. ............................................................. 64 2.4.2.1.Nguyên nhân khách quan. .............................................................................. 64 2.4.2.2.Nguyên nhân chủ quan. ................................................................................. 69

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị thực hiện. ................................. 73

3.1.Một số giải pháp. ........................................................................................ 73

3.1.1.Đẩy mạnh công tác Marketing. ................................................................ 73 3.1.2.Nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn. .................................. 75 3.1.3.Có chính sách cụ thể với từng loại DNNQD. ........................................... 78 3.1.4.Công tác cán bộ. ...................................................................................... 80 3.2.Một số kiến nghị. ....................................................................................... 82

3.2.1.Kiến nghị với chính phủ. .......................................................................... 83 3.2.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. ........................................................ 86 3.2.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. ................................................. 87

Kết luận .............................................................................................................................. 88

Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 89

Phụ lục ............................................................................................................. 90