LuËn v¨n tèt nghiÖp

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng

ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng

Hạ”.

1

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Lời nói đầu

Vốn là điều kiện tiên quyết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong

việc đảm bảo tiến trình sản xuất kinh doanh được liên tục, hiệu quả. Không

chỉ có nhu cầu vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng, máy

móc, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để bổ xung cho

nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời khi gặp khó khăn trong việc thanh toán với

khách hàng, trả lương cho công nhân, mở rộng sản xuất trong mùa vụ…

Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, các doanh

nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ - dễ gặp phải khó khăn về vốn ngắn

hạn mà không có khả năng giải quyết - do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn,

đặc biệt là nguồn vay từ ngân hàng là rất cao.

Chính vì sự quan trọng của tín dụng ngắn hạn đối với hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp như vậy, đồng thời với chủ trương

của Đảng và Nhà nước ta hiện nay, nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp có quy

mô nhỏ mở rộng sản xuất, kích thích tính năng động sáng tạo của chúng,

các NHTM đặc biệt là các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội đã có những biện

pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn nhằm giúp các doanh nghiệp

này.

Là một chi nhánh còn khá non trẻ nhưng NHNo&PTNT Láng Hạ đã

đạt được khá nhiều thành tích đáng ghi nhận. Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho

Chi nhánh trước tình hình hiện nay là tỷ trọng cho vay ngắn hạn tại Chi

nhánh rất nhỏ và có xu hướng giảm. Trong khi đó, địa bàn Hà Nội là nơi

đông dân cư và tập trung nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ với nhu cầu vốn

ngắn hạn cao. Do đó, bức xúc hiện nay của Chi nhánh là làm thế nào để mở

rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn, từng bước giúp các doanh nghiệp mở

rộng sản xuất, từ đó góp phần phát triển kinh tế, xã hội.

Nắm bắt được yêu cầu cấp thiết trên, sau thời gian thực tập tại phòng

Tín dụng NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ, em đã mạnh dạn đi sâu

2

LuËn v¨n tèt nghiÖp

nghiên cứu đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại

NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ”.

Theo đó, luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận cấu gồm 3 phần

chính:

NHTM.

Chương I: tín dụng ngắn hạn và mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại các

Nam Chi nhánh Láng Hạ.

Chương II: thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt

láng hạ.

Chương III: giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh

Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn thầy Hoàng

Xuân Quế và các anh chị cán bộ phòng Tín dụng tại NHNo&PTNT Việt

Nam Chi nhánh Láng Hạ đã tận tình quan tâm chỉ bảo, giúp đỡ em trong

suốt quá trình thực tập và làm luận văn.

Hà Nội, 6 - 2003

3

Chương I

Tín dụng ngắn hạn và mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại

các ngân hàng thương mại.

LuËn v¨n tèt nghiÖp

1. Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại

1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại.

Cùng với sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá ngân hàng

thương mại đã ra đời và trở thành một thứ dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế

hoạt động một cách nhịp nhàng thông suốt. Ngân hàng thương mại đã hình

thành và tồn tại như một tất yếu khách quan đáp ứng nhu cầu của nền kinh

tế hàng hoá. Sản xuất lưu thông hàng hoá càng phát triển nhu cầu giao lưu

giữa các vùng càng tăng, tuy nhiên do sự khác biệt giữa các vùng về tiền tệ

cũng như sự khác biệt về địa lý làm nhu cầu đổi tiền cũng như gửi tiền và

thanh toán hộ của các thương gia xuất hiện. Và cũng chính nhờ hoạt động

nhận tiền gửi và thanh toán hộ mà những người giữ tiền đã nắm trong tay

một khối lượng tiền lớn từ đó họ dễ dàng thực hiện hoạt động cho vay do

tính vô danh của tiền tệ. Ngân hàng thương mại đã ra đời từ đó cùng với

những nghiệp vụ cơ bản của nó, đến nay trải qua bao thăng trầm của nền

kinh tế hoạt động của Ngân hàng thương mại đã mở rộng không chỉ quy

mô, chất lượng mà số lượng, loại hình các dịch vụ cũng ngày càng mở

rộng đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Từ đó Ngân hàng thương mại đã trở

thành một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế, hoạt động của Ngân

hàng thương mại ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế.

Trải qua thời gian tương đối dài với những biến động của nền kinh

tế, rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại đã được hình thành. Ta

thấy rằng Ngân hàng thương mại được xem xét ở rất nhiều khía cạnh khác

như:

ở Việt Nam theo sắc lệnh 018CT/LDGCQL/SL ngày 20/10/1969 của

chính quyền Sài Gòn cũ cho rằng: Ngân hàng thương mại là mọi xí nghiệp

4

LuËn v¨n tèt nghiÖp

công hay tư lập, kể cả những chi nhánh hay phân cục ngân hàng ngoại quốc

mà hoạt động thường xuyên là thi hành cho chính mình nghiệp vụ tín

dụng, chiết khấu, tài chính với tiền ký thác của tư nhân hay chi nhánh hay

chi nhánh công quyền.

Hay một cách tiếp cận Ngân hàng thương mại dựa trên những dịch

vụ mà ngân hàng mang lại như Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức

tài chính tiền tệ cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất

đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện

nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong

nền kinh tế.

Theo pháp lệnh ngân hàng 23/5/1990 của Hội đồng Nhà nước xác

định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động

chủ yếu thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn

trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm

phương tiện thanh toán.

Như vậy nhìn chung từ khái niệm ta có thể thấy rằng Ngân hàng

thương mại có các đặc trưng :

+ Là tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách

nhiệm hoàn trả.

+ Được phép nhận ký thác để cho vay, chiết khấu và thực hiện các

nghiệp vụ tài chính khác.

Như vậy ta có thể hiểu Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh

nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng với với mục

đích thu lợi nhuận.

Do sự bùng nổ về thông tin và công nghệ thông tin, công nghệ ngân

hàng ngày càng được hiện đại hoá. Do đó để có thể cạnh tranh và hợp tác,

hoạt động ngân hàng không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vùng, một quốc

gia mà hoà nhập trong toàn cầu. Điều đó tạo ra một cơ hội mới cho các

5

LuËn v¨n tèt nghiÖp

ngân hàng trong việc phát triển sản phẩm mở rộng thị trường nhưng cũng

tạo ra rất nhiều thách thức cho các ngân hàng trong sự cạnh tranh.

Không những vậy, căn cứ vào tính chất sở hữu và hình thức góp vốn

có rất nhiều loại Ngân hàng thương mại như Ngân hàng thương mại quốc

doanh, ngân hàng cổ phần, liên doanh, ngân hàng nước ngoài ở Việt

Nam… góp phần đa dạng hoá các loại hình ngân hàng tại Việt Nam. Từ đó

thúc đẩy sự tự do cạnh tranh một cách lành mạnh, giúp các ngân hàng từng

bước tự phát triển, đổi mới, mở rộng hoạt động kinh doanh.

1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại.

Ngân hàng thương mại là một đơn vị kinh doanh tiền tệ do đó các

hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng đều hướng tới mục tiêu tối đa hoá lợi

nhuận. Để đạt được mục tiêu này Ngân hàng thương mại trong quá trình

phát triển đã không ngừng đổi mới, không chỉ nâng cao chất lượng sản

phẩm dịch vụ sẵn có mà còn thường xuyên nghiên cứu nhằm cung cấp các

sản phẩm dịch vụ mới phục vụ nhu cầu của người dân. Tuy nhiên, một

Ngân hàng thương mại luôn luôn tiến hành 3 nghiệp vụ cơ bản :

Huy động vốn

Đối với hoạt động huy động vốn, đây là hoạt động “đầu vào” của

ngân hàng, ngân hàng phần lớn dựa vào việc huy động tiền vốn nhàn rỗi

tạm thời trong nền kinh tế.

Thông thường ngân hàng có các loại tiền gửi là tiền gửi không kỳ

hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.

Để thực hiện được hoạt động huy động vốn, ngân hàng cần có một

lượng vốn nhất định là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ nhỏ trong

tổng vốn sử dụng song nó rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Đây

là cơ sở thu hút tiền gửi của khách hàng, là nguồn để trang trải rủi ro khi

gặp phải trong kinh doanh và là chỉ tiêu để Ngân hàng Trung ương quản lý

Ngân hàng thương mại.

6

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Hoạt động sử dụng vốn

Hoạt động sử dụng vốn ở đây bao gồm: hoạt động cho vay, hoạt

động ngân quỹ, hoạt động đầu tư chứng khoán.

Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành

bại của ngân hàng bởi đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của các ngân hàng.

Chính vì vậy đây cũng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh rủi ro

tín dụng xảy ra, việc quản lý tiền vay được tiến hành một cách rất chặt chẽ,

đặc biệt với món vay lớn, thời hạn cho vay dài. Từ đó ngân hàng phải phân

chia tín dụng ra nhiều hình thức khác nhau nhằm mục đích dễ quản lý.

Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường

xuyên của ngân hàng cho khách hàng. Đây là tài sản không sinh lời hoặc

sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao và được coi như tiền mặt. Do đó ngân

hàng phải duy trì tài sản này ở mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính

thanh khoản vừa đảm bảo khả năng sinh lời.

Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng

khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng

thanh toán cho ngân hàng.

Hoạt động trung gian

Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng

một loạt các dịch vụ liên quan như chuyển tiền, thanh toán hộ khách hàng

thông qua các hình thức ghi chép trên tài khoản của khách hàng, phát hành

séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng, môi giới mua bán chứng

khoán, quản lý hộ tài sản, tư vấn cho doanh nghiệp…

Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, hoạt động ngân

hàng chịu sự cạnh tranh gay gắt từ mọi hướng, chính vì vậy các ngân hàng

tiến tới hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực, cung cấp nhiều dịch vụ khác

nhau. Vì vậy các dịch vụ cung cấp cho khách hàng cũng ngày càng tăng

thêm như: kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh, tư vấn, kinh doanh chứng khoán,

7

LuËn v¨n tèt nghiÖp

dịch vụ rút tiền tự động, bảo đảm an toàn vật có giá, nghiệp vụ thuê

mua,…Tất cả các nghiệp vụ đều có quan hệ chặt chẽ hỗ trợ nhau một mặt

thoả mãn nhu cầu của khách hàng một mặt mang lại lợi nhuận cho ngân

hàng.

2. Tín dụng ngân hàng.

2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.

Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua các hình thức

xã hội khác nhau. Tín dụng là nghiệp vụ chính cơ bản nhất của các NHTM

chính vì vậy những về tín dụng đã được các nhà kinh tế tìm hiểu từ rất lâu.

Tuỳ theo các cách tiếp cận khác nhau mà người ta đưa ra những khái niệm

khác nhau về tín dụng.

Theo cách hiểu thông thường, tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa

hai chủ thể dựa trên nguyên tắc tin tưởng nhau. Trong đó một bên chuyển

giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định,

đồng thời bên nhận tiền hay tài sản cam kết hoàn trả theo thời gian thoả

thuận. Hay nói một cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một

lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người

sử dụng, sau đó hoàn trả tại một thời điểm nhất định trong tương lai với

một lượng giá trị lớn hơn.

Theo luật NHNN, tín dụng được định nghĩa như sau: “Cấu thành một

nghiệp vụ tín dụng là bất cứ động tác nào qua đó người đưa hay người hứa

đưa vốn cho người khác dùng, hoặc cam kết bằng chữ ký cho người này

như đảm bảo, bảo chứng hay bảo lãnh có thu tiền”.

2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng.

Như vậy, dù cách này hay cách khác, quan điểm về tín dụng đều thể

hiện các nội dung sau:

8

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Người cho vay sẽ chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị

nhất định. Lượng giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật như

hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản.

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một khoảng thời gian

nhất định sau khi hết hạn theo thoả thuận phải hoàn trả cho người cho vay.

- Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay

nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.

Như vậy ở đây - tiền không được bỏ ra để thanh toán hay để bán mà là

để cho vay, tiền chỉ được nhượng đi với điều kiện là nó sẽ quay lại điểm

xuất phát sau một thời gian nhất định - đó là đặc trưng thuộc về bản chất

của ngành ngân hàng. Ngoài ra sự hoàn trả không chỉ phải bảo tồn về mặt

giá trị mà còn cần có phần tăng thêm dưới hình thái lợi tức. Lợi tức về tín

dụng là thu nhập người cho vay nhận được từ khoản cho vay, nó là giá cả

của hàng hoá cho vay.

2.3. Phân loại tín dụng.

Tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất và cũng mang lại

lợi nhuận chủ yếu cũng như rủi ro cho các ngân hàng. Chính vì vậy, các

nhà ngân hàng luôn phải tìm ra các tiêu thức phân loại tín dụng để có thể dễ

dàng quản lý, kiểm tra từ đó phòng tránh rủi ro tín dụng. Dựa vào các tiêu

thức khác nhau ta có thể phân loại tín dụng như sau:

 Căn cứ vào thời gian của khoản vay:

Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn cho vay theo

hai loại: tín dụng ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn.

Tín dụng ngắn hạn: Đây là hình thức tín dụng thường có thời hạn dưới

một năm và mục đích thường để đáp ứng nhu cầu thiếu vốn tạm thời như

phục vụ cho thanh toán tiền, hàng hoá, tài trợ vốn lưu động hay thanh toán

ngoại thương.

Tín dụng trung, dài hạn:

9

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Tín dụng trung hạn: Đây là hình thức tín dụng có thời hạn từ một đến

năm năm. Các khoản vay thường với mục đích để đầu tư, cải tiến máy móc,

trang thiết bị, đầu tư vào một ngành kinh doanh mới.Tuy nhiên các máy

móc trang thiết bị này cần có thời hạn khấu hao không quá dài, hay dự án

kinh doanh cần có kế hoạch thu hồi vốn sớm, để có thể kịp thời trả vốn cho

ngân hàng.

Tín dụng dài hạn: Đây là các khoản tín dụng được cấp có thời hạn từ 6o

tháng trở lên và cũng thường được sử dụng với mục đích xây nhà xưởng,

đầu tư dây chuyền sản xuất lớn, những dự án có thời hạn thu hồi vốn dài.

Tuy nhiên thời gian cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo

quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đơn vị, pháp nhân và không

quá 15 năm đỗi với các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

 Căn cứ theo hình thức bảo đảm:

Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: trong trường hợp này ngân

hàng cấp tín dụng cho khách hàng mà không cần có tài sản thế chấp, cầm

cố hay bảo lãnh mà dựa vào uy tín của khách hàng. Những khách hàng

được cấp tín dụng loại này thường là những khách hàng quen, đã có uy tín

với ngân hàng về việc trả đúng và đầy đủ các khoản nợ của mình từ trước

tới nay.

Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: ngân hàng cấp tín dụng cho khách

hàng dựa trên cơ sở có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Tài sản dùng

để thế chấp cầm cố có thể là nhà xưởng, xe cộ, các khoản phải thu, các

trang thiết bị hay các tài sản hình thành từ vốn vay, vật có giá hay giấy tờ

có giá. Ngoài ra, để đảm bảo cho khoản vay có thể được thực hiện bằng sự

bảo lãnh của bên thứ ba được ngân hàng chấp nhận.

 Căn cứ vào mục đích sử dụng:

10

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Cho vay sản xuất kinh doanh: các khoản vay này thường được sử dụng

để tài trợ vốn lưu động của doanh nghiệp hay tài trợ cho việc xây dựng nhà

xưởng, mua sắm máy móc, thiết bị, mua nguyên vật liệu

Cho vay tiêu dùng: chủ yếu phục vụ cho nhu cầu mua sắm tiêu dùng

của các hộ gia đình và cá nhân như mua nhà cửa, xe máy, ô tô và các

phương tiện cần thiết khác.

 Căn cứ vào phương thức cho vay:

Cho vay theo hạn mức tín dụng: theo hình thức này ngân hàng và khách

hàng thoả thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng duy trì theo thời

hạn nhất định hoặc theo chu kì sản xuất kinh doanh.

Cho vay từng lần: đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách

hàng thoả thuận và ký kết hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách

hàng có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết

hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ đầu.

Cho vay từng dự án đầu tư: tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn

để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

các dự án đầu tư phục vụ đời sống.

Cho vay hợp vốn: đối với những khoản vay lớn, một ngân hàng không

đủ khả năng hay không được phép cho vay đòi hỏi một nhóm các TCTD

cùng cho vay. Trong đó có một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối dàn

xếp, phối hợp các TCTD khác để cho vay.

Cho vay trả góp: khi vay vốn ngân hàng và khách hàng xác định và

thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với nợ gốc được chia ra để trả nợ

thành nhiều kỳ trong hợp đồng vay.

Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết bảo đảm

cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tuy

nhiên nhiều trường hợp khách hàng cần một lượng vốn lớn hơn, do đó ngân

hàng và khách hàng thường thoả thuận một hạn mức tín dụng dự phòng lớn

11

LuËn v¨n tèt nghiÖp

hơn. Đồng thời khách hàng và ngân hàng thường phải quy định về thời hạn

hiệu lực và mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.

Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân

hàng chấp thuận cho khách hàng đựơc sử dụng số vốn vay trong phạm vi

hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá và rút tiền mặt tại máy

rút tiền tự động hay điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng.

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà TCTD thoả thuận

bằng văn bản pháp luật chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên

tài khoản thanh toán của khách hàng.

 Căn cứ vào phương thức trả nợ:

Trả nợ một lần: khách hàng và ngân hàng thoả thuận sẽ trả cả lãi và

gốc một lần duy nhất.

Trả nợ làm nhiều lần: ngân hàng tính toán chia khoản nợ ra thành nhiều

kỳ để khách hàng có thể dễ dàng trả nợ.

Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng nhiều phương thức để phân loại khác

như dựa vào hình thái tiền tệ hay dựa vào đối tượng vay... từ đó để ngân

hàng có thể dễ dàng trong việc quản lý tránh nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng.

2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng.

 Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh

quá trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế. Ngân hàng là chiếc cầu

nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế với những

người cần vốn để mở rộng kinh doanh, tiêu dùng…. Trên cơ sở huy động

nguồn vốn trong dân cư hay đi vay các tổ chức kinh tế khác ngân hàng tiến

hành cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang cần vốn để phục vụ sản

xuất kinh doanh.

Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu

vốn. Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay doanh nghiệp không những

12

LuËn v¨n tèt nghiÖp

đảm bảo quá trình sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp

dụng công nghệ hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của

sản phẩm trên thị trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu

thông hàng hoá đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Như vậy, tín

dụng ngân hàng đã biến các phương tiện hoạt động có hiệu quả, thu hút

nhanh chóng các vật tư lao động, những tiềm năng sẵn có khác vào sản

xuất.

 Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tín dụng

ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện chuyển dịch

cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần kinh tế

nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành nghề hay

khu vực đó. Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp đó dễ

dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành

nghề đó phát triển.

Để thực hiện được việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục đích đã

định, các nhà ngân hàng cần phải nghiên cứu và thực thi chính sách tín

dụng phù hợp để có thể tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Điều này đang là một vấn đề hết sức quan trọng ở nước ta, trong tình trạng

cơ cấu kinh tế hiện nay còn nhiều bất hợp lý. Đặc biệt trong quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế,chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền

kinh tế nhiều thành phần chúng ta cần phải có những biện pháp để thúc đẩy

sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp, dịch vụ, thương mại, du

lịch…bởi ở nước ta tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm quá lớn trong khi tỷ

trọng các ngành khác còn quá thấp so với các nước trên thế giới. Để làm

được điều này chính sách tín dụng đóng một vai trò hết sức quan trọng, chú

trọng vào công tác tín dụng như vậy sẽ là một biện pháp để thực hiện thành

công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

 Kích thích tính năng động linh hoạt cuả các doanh nghiệp. Trong

thời đại ngày nay, khi thông tin và công nghệ thông tin thay đổi liên tục và

13

LuËn v¨n tèt nghiÖp

phát triển một cách rất nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn luôn đứng

trước yêu cầu cần phải thay đổi cho phù hợp nhu cầu của thời đại. Để thực

hiện được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi

máy móc, kỹ thuật thay nâng cấp nhà xưởng, đổi mới sản phẩm…và ngân

hàng chính là nơi cung cấp vốn trung và dài hạn tốt nhất cho các doanh

nghiệp. Qua đó, ngân hàng sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để đổi

mới kích thích tính năng động của doanh nghiệp. Không chỉ vậy, tín dụng

ngân hàng còn thường xuyên bổ xung vốn lưu động cho doanh nghiệp

trong quá trình hoạt động giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu

tư.

 Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng

tiền mặt trong lưu thông. Qua đó tín dụng ngân hàng giúp Nhà nước tăng

cường quản lý vĩ mô nền kinh tế. Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động

được một lượng lớn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu

tư vào sản xuất kinh doanh mà không cần phát hành thêm tiền mặt. Qua đó,

ngân hàng còn thực hiện được nhiệm vụ điều hoà vốn giữa các vùng các

ngành, các thành phần kinh tế qua đó việc quản lý, lưu thông tiền tệ sẽ

được thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín dụng càng mở rộng thì càng hạn chế

phương thức thanh tóan dùng tiền mặt do ngân hàng sử dụng phương thức

chuyển khoản, L/C ... từ đó giảm chi phí lưu thông tiền mặt trong nền kinh

tế.

 Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình

mở rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế,

mối quan hệ giữa các nước trên thế giới và trong khu vực được mở rộng và

phát triển đa dạng cả về chiều rộng và chiều sâu. Đây là một trong những

nhân tố quan trọng tạo điều kiện đặc biệt cho các nước đang phát triển trên

thế giới trong đó có nước ta. Thực hiện chủ trương mở rộng hợp tác kinh

tế, tăng cường các quan hệ đối ngoại do đó đầu tư vốn tín dụng thúc đẩy

xuất khấu hàng hoá là mối quan tâm của các ngân hàng trong tình hình hiện

14

LuËn v¨n tèt nghiÖp

nay. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt

động cho vay sẽ trở thành nền tảng, là người cung cấp vốn cho các nhà đầu

tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Từ đó ngân hàng sẽ trở thành đòn

bẩy thúc đẩy quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện

nối liền nền kinh tế các nước.

Qua đó ta thấy, tín dụng ngân hàng có một vai trò đặc biệt quan trọng

đối với nền kinh tế, là phương tiện, công cụ Nhà nước không chỉ có thể sử

dụng để quản lý, kiểm soát mà còn sử dụng để thúc đẩy sự phát triển nền

kinh tế, thực hiện các chủ trương của Nhà nước.

3. Tín dụng ngắn hạn.

3.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn.

Tín dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời

hạn ngắn- dưới 1 năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng

nhu cầu thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ

xung vốn lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh

hoạt.

3.2. Đặc điểm.

- Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu,

mua nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên số vốn vay

thường nhỏ, nguồn vốn được quay vòng nhiều. Trong khi đó đối tượng sử

dụng vốn từ nguồn trung và dài hạn thường là những tài sản cố định có thời

gian sử dung lâu dài vì vậy thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không

được quay vòng nhiều.

- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được

sử dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng

ngân quỹ, giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong

ngắn hạn... Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay

15

LuËn v¨n tèt nghiÖp

mang tính mùa vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm

thu lại dưới hình thái tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.

- Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao. Do

khoản vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của

sự biến động không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng

trung và dài hạn. Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị

sản xuất kinh doanh theo hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên

tài sản bảo đảm, bảo lãnh... đồng thời khoản vay thường đựơc tiến hành khi

có nhu cầu cấp thiết về vốn ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp

trong tương lai vì vậy rủi ro mang đến thường thấp.

- Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi

vay trả cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của ngươì khác. Chính vì rủi ro

mang lại của khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải

trả thông thường nhỏ hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn

tương ứng.

- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng

của khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức

cạnh tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không

ngừng phát triển các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn

của mình. Điều đó đã làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong

phú như: nghiệp vụ ứng trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu...

- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mại. Xuất

phát từ đặc trưng của ngân hàng thương mại: là ngân hàng kinh doanh tiền

gửi, mà trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng

thanh khoản của mình, các ngân hàng thương mại đã cho vay chủ yếu là

ngắn hạn.

16

LuËn v¨n tèt nghiÖp

3.3. Các hình thức tín dụng ngắn hạn

3.3.1. Chiết khấu thương phiếu

Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương

mại, trong đó ngân hàng trao cho người có trái phiếu một số tiền bằng giá

trị đáo hạn của trái phiếu trừ đi một số tiền lãi, hoa hồng và một số chi phí

khác. Tiền lãi tính từ ngày chiết khấu tới ngày đáo hạn trái phiếu.

Chứng từ chiết khấu có một số đặc trưng là: chứng từ có giá ; được

thanh toán số tiền đúng bằng mệnh giá chứng từ chiết khấu; thời hạn thanh

toán là thời hạn ngắn ( 90 đến 180 ngày).

Trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng đưa cho khách hàng của mình

một số tiền để sử dụng ngay và chỉ thu số tiền đó về khi trái phiếu đáo hạn.

Về nguyên tắc, ngân hàng có thể nhận chiết khấu tất cả các trái phiếu

nhưng thông thường ngân hàng thích nhất là hối phiếu.

Khi khách hàng có nhu cầu chiết khấu, khách hàng phải nộp cho ngân

hàng các loại giấy tờ sau:

- Đơn xin chiết khấu

- Bảng kê thương phiếu kèm theo các thương phiếu xin chiết khấu.

Sau khi nhận được các hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định các mặt

sau:

- Tính hợp pháp, hợp lệ của các thương phiếu

- Xem xét mối quan hệ thương mại của các chủ thể liên quan đến

thương phiếu.

- Nghiên cứu khả năng trả nợ của các chủ thể có liên quan, đặc biệt là

người thụ lệnh (người phải thanh toán thương phiếu) và người thụ hưởng

(người xin chiết khấu).

Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu những thương phiếu đủ điều kiện

sau:

17

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Còn thời hạn thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

- Phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung

- Đối với hối phiếu thì phải có chữ ký chấp nhận của người thụ tạo

- Khách hàng phải chuyển nhượng quyền sở hữu cho ngân hàng dưới

hình thức ký hậu.

Sau khi thẩm định, ngân hàng loại trừ những thương phiếu không đủ

điều kiện chiết khấu hay còn nghi ngờ khả năng thanh toán, rồi tính số tiền

ngân hàng trả cho khách hàng theo các thương phiếu nhận chiết khấu.

Đến thời hạn thanh toán thương phiếu, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ

ở người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu. Nếu người này không

thanh toán, ngân hàng có thể chọn một trong hai cách xử lý sau:

- Ngân hàng có thể trích tài khoản tiền gửi thanh toán của người xin

chiết khấu để thu hồi, sau đó trả lại thương phiếu để họ tự đòi nợ.

- Ngân hàng tiến hành thủ tục để truy đòi số nợ: theo luật định, ngân

hàng có quyền chỉ định một trong số những người tham gia ký chuyển

nhượng thương phiếu để trả nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp này, ngân

hàng thường chỉ định người nào có đủ khả năng tài chính nhất.

Ưu điểm và nhược điểm của nghiệp vụ chiết khấu:

Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng có khá nhiều ưu điểm, đó là:

- Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng

là khá chắc chắn.

- Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức với ngân

hàng.

- Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn

chiết khấu ngắn và ngân hàng thương mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết

khấu thương phiếu ở Ngân hàng Nhà nước.

18

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thường được chuyển vào

tài khoản tiền gửi của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo nguồn vốn cho ngân

hàng.

- Tất cả những ai kí tên vào thương phiếu đều có trách nhiệm thanh

toán và trong thực tế không một doanh nghiệp nào từ chối thanh toán do đó

đây là hình thức cho vay ít rủi ro nhất.

Tuy vậy, trong nghiệp vụ chiết khấu, ngân hàng thương mại vẫn có thể

gặp phải rủi ro do ba nguyên nhân cơ bản sau:

- Ngân hàng nhận chiết khấu những thương phiếu giả mạo.

- Giấy nhận nợ luân chuyển theo dây chuyền trong đó có một khâu

hỏng dẫn đến khó khăn trong thanh toán.

- Công ty mẹ phát hành cho Công ty ty con nhưng Công ty mẹ phá

sản.

3.3.2. Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ

Tín dụng ngân quỹ là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn mà trong đó ngân

hàng cho khách hàng vay để đảm bảo sự cân đối ngân quỹ hàng ngày của

khách hàng và được thực hiện dưới hai hình thức chủ yếu là ứng trước trên

tài khoản hoặc thấu chi.

3.3.2.1. ứng trước trên tài khoản

ứng trước trên tài khoản là loại tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng

vay tiền bằng cách mở và ứng cho họ một số tiền trên tài khoản của khách

hàng tại ngân hàng. Từ tài khoản đó, khách hàng có thể ký phiếu lĩnh tiền

tới mức tín dụng mà ngân hàng cấp cho mình.

Nếu căn cứ vào tính chất đảm bảo thì tín dụng ứng trước bao gồm: ứng

trước có đảm bảo và ứng trước không đảm bảo.

- ứng trước có bảo đảm: khi nào khách hàng thực sự vay tiền thi phải

thế chấp hay cầm cố một tài sản hay một giá trị làm đảm bảo nhất định cho

19

LuËn v¨n tèt nghiÖp

khoản tiền vay đồng thời khách hàng phải ký một lệnh phiếu trao cho ngân

hàng giữ cam kết hoàn trả số tiền đã vay vào thời điểm nhất định.

- Trong trường hợp không có tài sản bảo đảm, hay tài sản bảo đảm

kém giá trị khách hàng có thể nhờ một người có tài sản bảo lãnh số nợ đó

bằng một tờ cam kết. Người bảo lãnh do khách hàng chọn nhưng phải được

sự chấp nhận của ngân hàng.

Nếu căn cứ vào các thức sử dụng tiền vay thì tín dụng ứng trước có hai

cách sử dụng tiền vay:

- Sau khi đã ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành cho vay

theo mức cho vay đã thoả thuận, ngân hàng chuyển toàn bộ số tiền cho vay

vào tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp để doanh nghiệp tuỳ ý

sử dụng theo nhu cầu. Đây là cách cho vay mà các ngân hàng thường áp

dụng.

- Khách hàng được sử dụng dần số tiền vay trên tài khoản vay (tài

khoản ứng trước). Việc sử dụng bằng cách phát hành séc để chi trả mang số

hiệu tài khoản ứng trước. Khi tờ séc do khách hàng phát hành quay trở về

ngân hàng thì ngân hàng trích tài khoản vay để chi trả.

Khách hàng có thể sử dụng tiền vay một hoặc nhiều lần. Nếu khách

hàng phát hành séc để chi trả (mang số hiệu tài khoản vay) vượt mức cho

vay đã thoả thuận thì ngân hàng áp dụng các biện pháp chế tài do phát hành

séc không có tiền bảo chứng.

Đây là một trong hai hình thức tín dụng ứng trước mà các ngân hàng

thương mại có thể áp dụng song không phổ biến.

Ưu, nhược điểm của loại tín dụng ứng trước

Ưu điểm:

- Đối với ngân hàng: vốn ngân hàng cho vay thường không phải rút

ngay một lúc vì nhu cầu vốn của khách hàng phát sinh dần dần và nếu

khách hàng dùng tiền ứng trước đó vào việc thanh toán cho khách hàng

20

LuËn v¨n tèt nghiÖp

khác có tài khoản tại ngân hàng ấy thì nguồn vốn của ngân hàng không bị

hao hụt. Mặt khác, với cách cho vay này thì ngân hàng được hưởng một

khoản lãi tính trên toàn bộ số tiền ứng trước trong suốt thời gian cho vay dù

khách hàng có sử dụng hết hay không hết số tiền đó.

- Đối với khách hàng: được sử dụng vốn một cách chủ động. Có thể

đáp ứng tính thời vụ về vốn của họ.

Nhược điểm:

- Đối với ngân hàng: loại cho vay này có rất nhiều rủi ro do ngân

hàng khó kiểm soát việc sử dụng tiền vay của khách hàng.

- Đối với khách hàng thì phải chịu toàn bộ lãi tính trên số tiền cho

vay trong thời gian đã thoả thuận (dù thực tế họ không sử dụng hết).

3.3.2.2. Thấu chi.

Thấu chi là loại tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép khách hàng

được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên tài khoản

vãng lai với một số lượng và thời hạn nhất định. Xuất phát từ việc nếu

doanh nghiệp có số dư trên tài khoản tiền gửi mới được quyền chi tiêu,

nhưng do một lý do nào đó mà số dư trên tài khoản tiền gửi không đủ đáp

ứng nhu cầu chi tiêu. Trường hợp đó ngân hàng có thể xem xét chấp nhận

để khách hàng được quyền chi tiêu một số tiền vượt quá số hiện có trên tài

khoản. Mục đích của ngân hàng chỉ để giúp khách hàng giải quyết khó

khăn tạm thời về tài chính.

Tài khoản vãng lai là tài khoản có tính chất đặc biệt, trong đó khách hàng và ngân hàng cam kết trả nợ lẫn nhau bằng phương pháp bù trừ. Với những tài khoản tiền gửi khác, khách hàng chỉ được phép sử dụng trong giới hạn số dư có của tài khoản đó, nếu sử dụng quá số tiền trên là vi phạm vì phát hành séc không có hay thiếu tiền bảo chứng. Song đối với tài khoản vãng lai, giữa ngân hàng và khách hàng có thể thoả thuận cho phép tài khoản dư có hoặc dư nợ, số dư nợ được hai bên thoả thuận đến một giới

21

LuËn v¨n tèt nghiÖp

hạn tối đa nào đó (hạn mức dư nợ), quá hạn mức này thì các tờ séc của khách hàng bị coi như thiếu hay không có bảo chứng.

Như vậy, nếu tài khoản dư có thì số dư đó thể hiện tiền gửi của khách hàng ở ngân hàng và thông thường ngân hàng phải trả cho khách hàng lãi tiền gửi. Nếu tài khoản dư nợ thì số nợ đó thể hiện tiền ngân hàng cho vay và khách hàng phải trả lãi tiền vay cho ngân hàng.

Điều kiện đi vay của khách hàng:

- Đơn vị có tình hình tài chính tốt.

- Nhu cầu chi tiêu đó thực sự là bức bách và không quá lớn như nhu

cầu trả lương cho cán bộ công nhân viên.

- Khách hàng cần chứng minh được là sẽ có nguồn thu để trả

Qua phần trình bày trên, ta thấy tín dụng thấu chi có các đặc điểm sau:

- Giữa ngân hàng và khách hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng để khách hàng được sử dụng số dư nợ trên tài khoản vãng lai trong một thời hạn nhất định.

- Khách hàng sử dụng vốn bằng cách phát hành séc mang số hiệu tài

khoản vãng lai hoặc bằng các công cụ thanh toán khác.

- Doanh số cho vay có thể lớn hơn hạn mức nếu trong quá trình sử

dụng tiền trên tài khoản khách hàng có tiền nộp vào bên có.

- Hạn mức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng đã thoả thuận với

nhau chưa phải là tiền ngân hàng cho vay mà chỉ khi nào khách hàng sử

dụng (có xuất hiện dư nợ của tài khoản vãng lai) mới được coi là ngân hàng

cho vay và được tính tiền lãi trên số dư nợ đó.

- Vượt chi tài khoản là kỹ thuật cho vay mà số dư nợ thường xuyên

biến động vì thế khó thực hiện được đảm bảo tín dụng bằng hình thức bảo đảm đối vật.

Ưu nhược điểm của loại tín dụng vượt chi tài khoản

Đối với khách hàng loại tín dụng vượt chi là khoản tạo cho khách hàng

những thuận lợi đáng kể nhờ vào sự chủ động, linh hoạt khi sử dụng. Việc cho phép vượt chi trên tài khoản vãng lai giúp cho việc cân đối ngân quỹ

mà tránh phải đi xin vay nhiều lần với thủ tục phức tạp trong một kỳ, khi

22

LuËn v¨n tèt nghiÖp

mà ngay sau đó lại có những khoản thu được chuyển vào tài khoản để giảm

bớt việc phải trả lãi cho ngân hàng.

Do tính chủ động và linh hoạt như vậy mà tín dụng vượt chi tài khoản

đáp ứng được yêu cầu của những doanh nghiệp mong muốn quản lý vốn có

hiệu quả, do đó hầu hết các doanh nghiệp có yêu cầu sử dụng hình thức tín

dụng này nhằm điều hoà thường xuyên ngân quỹ của họ.

Với hình thức tín dụng này, ngân hàng luôn luôn phải dự trữ vốn để

sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng khi họ còn hạn mức tín dụng,

nhưng trên thực tế họ có thể không sử dụng hoặc không sử dụng hết hạn

mức tín dụng đó. Trong khi ấy, ngân hàng không được tính lãi trên toàn bộ

số tiền và thời hạn cho vay đã thoả thuận (để giải quyết mâu thuẫn này các

ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải trả một khoản phí cam kết theo

một tỷ lệ nhất định tính trên hạn mức tín dụng, không kể đến việc hạn mức

tín dụng đó được sử dụng như thế nào).

Mặt khác, tiền ngân hàng cho vay không nhằm mục đích cụ thể nào

theo chỉ định của ngân hàng mà thường do khách hàng tuỳ ý sử dụng. Các

đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, ngân hàng khó có thể kiểm soát được

việc sử dụng tiền vay. Vì vậy, sự rủi ro của ngân hàng có thể nhiều hơn các

nghiệp vụ tín dụng khác. Từ những nhược điểm trên mà ngân hàng thường

áp dụng hình thức tín dụng này đối với những khách hàng quen thuộc, có

tín nhiệm và ngân hàng có ý muốn giúp đỡ mà thôi.

3.4. Nhu cầu tín dụng ngắn hạn.

Trong giai đoạn quá độ hiện nay, hơn 90% số doanh nghiệp kinh

doanh trên nước ta là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, lượng

vốn tự có của doanh nghiệp không cao do đó doanh nghiệp rất dễ mắc phải

những khó khăn dưới đây dẫn đến nhu cầu vay các khoản ngắn hạn.

- Trong chu kỳ tiền mặt của doanh nghiệp, ban đầu tiền mặt được sử

dụng để mua nguyên liệu dự trữ, bán thành phẩm hoặc thành phẩm; hàng

hoá được sản xuất hoặc dự trữ để bán sau đó được bán ra (thường là bán

23

LuËn v¨n tèt nghiÖp

chịu) ; cuối cùng là thu tiền mặt về. Tuy nhiên, doanh nghiệp không thể

tránh khỏi có sự lệch pha giữa thời hạn thanh toán tiền hàng của khách

hàng và thời gian mua nguyên vật liệu để tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất.

Chính vì vậy, doanh nghiệp thường phải vay vốn ngân hàng để đáp ứng sự

thiếu hụt tiền mặt tạm thời này. Do đó khoản vay cũng thường đựơc đảm

bảo bằng khoản sẽ thu hay hàng tồn kho.

- Doanh nghiệp có khó khăn tạm thời về tài chính: doanh nghiệp cần

tiền để thanh toán nhưng lại không có chứng từ để phản ánh mối quan hệ

mua bán chịu đó trong khi đó số dư trên tài khoản của họ không đủ chi tiêu

khi đó doanh nghiệp rất cần các khoản vay ngắn hạn để giải quýêt những

khó khăn này. Trường hợp này xảy ra khi đến kỳ trả lương cho nhân viên,

phải trả nợ thiếu của khách hàng, thông thường các khoản này không quá

lớn và ngân hàng có thể xem xét cho khách hàng chi vượt.

- Doanh nghiệp có một lượng tài sản dự tính sẽ chuyển thành tiền

mặt trong tương lai gần, lượng tài sản này gây trở ngại làm ứ đọng vốn

kinh doanh của doanh nghiệp, trường hợp này doanh nghiệp muốn sử dụng

lượng tài sản này để xin vay giải quyết khó khăn về vốn do lượng tài sản

này gây ra.

- Vào mùa kinh doanh sản phẩm của mình doanh nghiệp cần mở rộng

quy mô, gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn đầu tư mở

rộng. Khi nhu cầu về sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường được dự

đoán tăng cao nhưng doanh nghiệp hiện thời thiếu vốn để mở rộng…

3.5. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.

Tín dụng ngắn hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều rộng, thúc

đẩy mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những vai

trò quan trọng nhất của tín dụng ngắn hạn. Thông qua việc cung cấp vốn tín

dụng để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, mở rộng sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp, tín dụng ngắn hạn góp phần giúp doanh

nghiệp mở rộng sản xuất. Nước ta đang trên đà CNH- HĐH, tuy nhiên do

24

LuËn v¨n tèt nghiÖp

đặc điểm nước ta nền kinh tế vẫn đang trong giai đoạn quá độ vì vậy sản

xuất nhỏ vẫn là chủ yếu- các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 90%

tổng số các doanh nghiệp. Đặc điểm chủ yếu của loại hình doanh nghiệp

này lại là sản xuất nhỏ, nguồn vốn chủ sở hữu nhỏ, hoạt động kinh doanh

lại gắn với địa phương và theo mùa vụ. Chính vì vậy, nhu cầu vay vốn

ngắn hạn của các doanh nghiệp này là khá lớn và thường xuyên. Đảm bảo

cung cấp vốn tín dụng ngắn hạn cho các doanh nghiệp chính là giúp các

doanh nghiệp này mở rộng sản xuất từ đó có thêm nguồn vốn đầu tư vào

kinh doanh dần dần trở thành các doanh nghiệp với quy mô lớn, góp phần

đẩy mạnh CNH- HĐH đất nước.

Kích thích tính năng động, linh hoạt, tăng khả năng cạnh tranh của

các doanh nghiệp: Tín dụng ngắn hạn là nguồn cung cấp vốn kịp thời cho

các nhà kinh doanh trong trường hợp họ gặp khó khăn về vốn tạm thời như:

muốn mở rộng sản xuất vào mùa vụ, cần trả tiền cho khách để giữ uy tín,

trả lương cho công nhân... từ đó giúp doanh nghiệp có thể đối phó với

những khó khăn về vốn, giữ cân bằng thu chi, điều hoà vốn. Ngoài ra vốn

tín dụng ngắn hạn chỉ cung cấp trong một thời gian ngắn do đó đòi hỏi

doanh nghiệp cần đẩy nhanh tiến độ sản xuất kinh doanh – kích thích tính

năng động của các doanh nghiệp.

Giúp tăng nhanh vòng quay của vốn: do tín dụng ngắn hạn là khoản

tín dụng cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy doanh nghiệp cần thực hiện

các biện pháp nhanh chóng thu hồi vốn để trả nợ ngân hàng qua đó thúc

đẩy gia tăng vòng quay vốn.

4. Mở rộng hoạt động tín dụng.

4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng.

Những năm 70 khi hầu hết các NHTM trên thế giới đều chịu sự quản

lý hết sức chặt chẽ của chính phủ thông qua việc ấn định lãi suất tiền gửi,

hạn chế mở chi nhánh, giới hạn mức cho vay tối đa, giới hạn phạm vi hoạt

động… Các ngân hàng không phải đối phó với những thay đổi đột xuất trên

25

LuËn v¨n tèt nghiÖp

thị trường, nên yên tâm hoạt động không cần quan tâm đến nhu cầu của

khách hàng. Chính phủ khống chế sao cho “chiếc bánh thị trường” luôn đủ

no cho các NHTM. Do đó các ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc yên

tâm bán cái mình có. Tuy nhiên, sau thời kỳ trên, nhằm tạo sân chơi bình

đẳng cho các ngân hàng Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách mới…tất

cả đã tạo nên không khí cạnh tranh sôi nổi, buộc các ngân hàng phải quan

tâm tới thị trường, khách hàng nếu muốn mở rộng tín dụng, muốn tồn tại.

Ngoài những yếu tố mang tính khách quan tác động đến quy mô và

cơ cấu khoản vay như vị trí địa lý của ngân hàng, tình hình kinh tế, chính

trị, xã hội của đất nước, quy mô, cơ cấu ngân hàng… thì những vấn đề bên

trong ngân hàng như chính sách khách hàng, dịch vụ ngân hàng cung cấp,

công tác thông tin tuyên truyền, mở rộng mạng lưới… là những nhân tố

đóng vai trò rất quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng. Mục

tiêu cuối cùng của các chính sách đó chính là nhằm thoả mãn một cách tối

đa nhu cầu của khách hàng, qua đó thu hút khách hàng quan hệ tín dụng

với ngân hàng. Đó cũng chính là mục tiêu của hoạt động Marketing.

Chính vì vậy, để thực hiện tốt chính sách khách hàng, công tác mở

rộng mạng lưới, thông tin tuyên truyền thì ngân hàng cần nhất phải chú

trọng công tác Marketing ngân hàng - đó là công cụ hữu hiệu nhất để nâng

cao sức mạnh cạnh tranh, để chiến thắng đối thủ cạnh tranh, mở rộng các

đối tượng và quy mô vay vốn của khách hàng.

4.2. Nội dung của Marketing tín dụng.

Nội dung của Marketing tín dụng tập trung vào 4 vấn đề chính:

Chính sách về sản phẩm, chính sách về giá cả, chính sách về phân phối và

chính sách tuyên truyền quảng cáo.

4.2.1. Chính sách về sản phẩm tín dụng

Cụ thể là nghiên cứu các hình thức tín dụng, mỗi hình thức cho vay

là một sản phẩm cụ thể. Nội dung của chính sách này phải giải quyết được

26

LuËn v¨n tèt nghiÖp

câu hỏi: Khả năng thích ứng của các hình thức tín dụng hiện tại đối với nhu

cầu thị trường ở mức nào? Định hướng cải tiến đổi mới hình thức tín dụng

cũ và phát triển ra đời các hình thức tín dụng mới. Ngân hàng cần tạo ra

nhiều sản phẩm đa dạng với chất lượng cao để khách hàng lựa chọn.

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngoài hai thuộc tính như những hàng

hoá, dịch vụ thông thường, nó còn mang những nét đặc thù riêng biệt bởi lẽ

ngân hàng không chỉ hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận mà còn

nhiệm vụ quan trọng khác là ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế, kiểm

soát lạm phát tạo đà tăng trưởng kinh tế. Sản phẩm của ngân hàng thường

đơn điệu- bao gồm những nghiệp vụ cơ bản- và có tính xã hội hoá và tính

công cộng cao do tất cả các ngân hàng đều kinh doanh những sản phẩm

này. Tuy nhiên hoạt động của ngân hàng lại phải chịu sự quản lý vĩ mô của

Nhà nước, phải hoạt động trong hành lang hẹp của pháp luật. Cho nên,

ngân hàng phải có chính sách sản phẩm tốt và phù hợp bằng những biện

pháp như:

- Hoàn thiện và củng cố chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện có

- Phát triển sản phẩm mới, cần đưa ra thị trường những sản phẩm

thay thế khi thấy đủ điều kiện và ở thời điểm thích hợp, chọn cách đưa sản

phẩm mới vào thị trường hợp lý.

- Thường xuyên đánh giá, phân tích sản phẩm dịch vụ để tìm kiếm

lợi ích riêng có của sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

- Luôn gắn biểu tượng, hình ảnh tốt của ngân hàng mình trong các

sản phẩm dịch vụ chung ứng cho khách hàng.

Việc phát triển hình ảnh của sản phẩm doanh nghiệp ngân hàng ngày

càng trở nên quan trọng. Đi đôi với nó là sự phát triển và duy trì nhóm sản

phẩm doanh nghiệp thích hợp trên cơ sở tập hợp những yêu cầu của khách

hàng; nhóm sản phẩm dịch vụ đó cần được theo dõi để hoàn thiện và đưa ra

sản phẩm dịch vụ mới. Quá trình phát triển sản phẩm dịch vụ trong lĩnh

27

LuËn v¨n tèt nghiÖp

vực ngân hàng có xu hướng tập trung vào việc hoàn thiện những sản phẩm

dịch vụ hiện tại và phát triển sản phẩm dịch vụ mới.

4.2.2. Chính sách về giá cả (lãi suất cho vay)

Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng là số tiền mà khách hàng hay

ngân hàng phải trả để được quyền sử dụng một khoản tiền trong thời gian

nhất định hoặc sử dụng các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung cấp. Với

các sản phẩm là các khoản tín dụng ngân hàng cung cấp ở đây thì giá cả

chính là lãi suất cho vay. Chính sách giá cả cần hướng tới những mục tiêu:

- Thu hút khách hàng mới và phải tăng sức cạnh tranh cho ngân

hàng.

- Tăng doanh số hoạt động là mục tiêu quan trọng của chiến lược giá.

- Chiến lược giá phải nhằm vào việc tăng cường mối quan hệ giữa

ngân hàng và khách hàng.

Định giá là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt

động của cả ngân hàng và khách hàng, đến thu nhập và mối quan hệ giữa

khách hàng và ngân hàng. Việc định giá sản phẩm dịch vụ ngân hàng hết

sức phức tạp vì nó bị chi phối bởi nhiều nhân tố. Vì vậy, khi xây dựng

chính sách giá, các ngân hàng thường phải dựa trên những căn cứ sau:

- Chi phí là các nguồn lực mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì sự hoạt

động và cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Chi phí gồm hai loại

cơ bản là chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giá của sản phẩm dịch vụ

ngân hàng tối thiểu phải bù đắp đủ các chi phí phát sinh. Cách thức tổ chức

cung ứng sản phẩm dịch vụ, chất lượng dịch vụ, trình độ kỹ thuật, chuyên

môn của đội ngũ cán bộ nhân viên khác nhau sẽ dẫn đến chi phí khác nhau

và cũng tạo nên sự khác biệt về giá giữa các ngân hàng. Thực tế, các ngân

hàng thường gặp khó khăn trong việc xác định chính xác cơ cấu chi phí đối

với từng sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Vì vậy, việc định giá sản phẩm dịch

28

LuËn v¨n tèt nghiÖp

vụ của các ngân hàng thường hướng tới việc xác định tổng chi phí, tổng thu

nhập hơn là xác định chi phí cho từng loại sản phẩm dịch vụ.

- Rủi ro thực chất là các khoản chi phí tiềm ẩn. Khi rủi ro phát sinh,

nó sẽ trở thành các khoản chi phí thực mà ngân hàng phải bù đắp trong quá

trình hoạt động. Do vậy, định giá cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng phải

tính đến yếu tố rủi ro. Đối với các sản phẩm có rủi ro cao hơn, ngân hàng

thường phải định một mức giá cao hơn và ngược lại.

- Đặc điểm cầu của khách hàng. Các nhóm khách hàng khác nhau

đặc điểm đường cầu khác nhau và có phản ứng khác nhau với những thay

đổi của giá (có nhóm nhạy cảm nhưng có nhóm không nhạy cảm với giá).

Do đó, để tối ưu hoá lợi nhuận, ngân hàng thường định giá căn cứ và sự

phản ứng của khách hàng đối với giá. Đối với nhóm ít nhạy cảm, ngân

hàng có thể áp dụng mức cao hơn và ngược lại.

- Giá của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Ngân hàng phải tính

tới yếu tố này khi xác định giá sản phẩm dịch vụ, vì giá là nhân tố ảnh

hưởng lớn tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nếu một ngân hàng định

giá cao trong khi chất lượng sản phẩm dịch vụ không có gì vượt trội, sức

hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ lại thấp chắc chắn sẽ có nhiều khách hàng

chuyển sang sử dụng sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng khác có giá kích

thích hơn.

4.2.3. Chính sách phân phối.

Đây là chính sách bán hàng của ngân hàng. Nội dung chủ yếu là bán

hàng cho ai và bán hàng như thế nào? Đối với ngân hàng, việc lựa chọn để

bán hàng cho ai cực kỳ quan trọng vì ngân hàng chỉ bán “quyền sử dụng

vốn” chứ không bán “quyền sở hữu vốn”. Do đó, nguyên tắc bán hàng là

“chọn mặt gửi vàng”. Bán như thế nào là nghiên cứu tập hợp toàn bộ những

phương tiện và phương pháp đưa vốn tín dụng đến khc theo các mục tiêu

đã chọn.

29

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Nhờ có chính sách phân phối mà sản phẩm dịch vụ của ngân hàng

được thực hiện nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách

phân phối đóng vai trò tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu của khách hàng

để ngân hàng chủ động trong việc cải tiến hoàn thiện sản phẩm dịch vụ, tạo

điều kiện thuận lợi trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng

cho khách hàng.

Hoạt động kinh doanh ngân hàng mang nét đặc thù rất lớn do vậy

trong quá trình phân phối cũng cần có một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,

đội ngũ nhân sự năng động, tinh nhuệ:

- Nhà cửa đồ sộ, chắc chắn tạo uy tín với khách hàng, thu hút khc

nhiều hơn bởi độ tin cậy vào tài sản.

- Đội ngũ nhân sự năng động, nhiệt tình, kỹ thuật nghiệp vụ cao có

thiện cảm với khách hàng, mức phán quyết về khối lượng dịch vụ cung ứng

cho mỗi loại nhân viên ngân hàng là cần thiết, tạo niềm tin cho khách hàng.

Mạng lưới văn phòng giao dịch, chi nhánh trong phân phối cũng rất

cần thiết, một địa điểm phù hợp, thuận tiện cho giao dịch sẽ tiết kiệm và

đẩy nhanh tiêu thụ. Một mạng lưới rộng khắp, phân theo địa danh hành

chính đôi lúc gây cản trở, lãng phí trong giao dịch ngân hàng, ngược lại

một mạng lưới phân phối được nghiên cứu kỹ càng “ở đâu có nhu cầu về

sản phẩm, xét thấy hiệu quả” đặt chi nhánh văn phòng giao dịch, số lượng

nhân viên tuỳ thuộc vào khối lượng công việc, sự phát triển của đơn vị.... là

tiết kiệm, hiệu quả. Hoạt động ngân hàng cung cấp dịch vụ tại nhà thông

qua bưu điện, máy vi tính được nối mạng, đội ngũ nhân sự tận tâm hoà nhã

cũng giúp cho ngân hàng phân phối sản phẩm tốt có hiệu quả. Phong cách

phục vụ, thái độ phục vụ, kỹ năng ứng xử với khách hàng, mối quan hệ gia

đình, bạn bè thân thuộc cũng giúp ích cho việc phân phối dịch vụ ngân

hàng tốt hơn.

Hiện nay, có các cách cung cấp sản phẩm, dịch vụ như:

30

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Các chi nhánh cung cấp tất cả các loại sản phẩm, dịch vụ, đây là

cách cung cấp truyền thống yêu cầu khách hàng phải đến ngân hàng để

giao dịch.

- Các chi nhánh cung cấp một số dịch vụ ngân hàng đặc biệt hay

chuyên biệt: Ưu điểm chi phí thấp, chuyên môn cao, chỉ cung cấp các dịch

vụ có lợi nhuận cao do đó nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.

- Các chi nhánh tự động hoàn toàn nhờ vào kỹ thuật điện tử: Ưu điểm

nhanh chóng, phí thấp, nhưng đôi lúc mọi người cũng không tin vào máy

móc lắm.

- Thiết bị đầu cuối thông minh đảm bảo liên lạc giữa khách hàng và

ngân hàng thông qua máy tính được nối mạng, khai thác để thực hiện các

dịch vụ chuyển tiền, tín dụng thu, nhận từ ngân hàng tất cả các thông tin tư

vấn, giải thích.

- Các dịch vụ ngân hàng tại nhà: Thực hiện các giao dịch tại nhà

thông qua hệ thông thông tin liên lạc bằng điện thoại, với sự trợ giúp đắc

lực của máy tính các dịch vụ ngân hàng được xử lý, cung ứng nhanh chóng

thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng mà họ không phải ra khỏi nhà.

Việc lựa chọn cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng bằng cách nào

phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đó là đặc điểm của thị trường, tính chất của sản

phẩm dịch vụ ngân hàng, đặc điểm của môi trường kinh doanh, mức độ

cạnh tranh trên thị trường, trình độ kĩ thuật công nghệ của ngân hàng, quan

điểm của các nhà lãnh đạo ngân hàng, đặc biệt là nhu cầu và xu hướng phát

triển nhu cầu của khách hàng trên thị trường ngân hàng.

4.2.4. Chính sách tuyên truyền quảng cáo

Các hoạt động truyền thông làm cho công chúng hiểu rõ, đầy đủ hơn

về sản phẩm dịch vụ ngân hàng giúp khách hàng có căn cứ quyết định việc

lựa chọn sản phẩm và dịch vụ ngân hàng. Các hoạt động quan hệ giúp các

nhà ngân hàng nắm được những thông tin phản hồi từ khách hàng cả về

31

LuËn v¨n tèt nghiÖp

mức độ thoả mãn và sự không hài lòng của chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Đây sẽ là căn cứ quan trọng để ngân hàng điều chỉnh sản phẩm, giá, hệ

thống phân phối và các hoạt động khác cho phù hợp với nhu cầu mong

muốn của khách hàng.

Trong hoạt động tín dụng, chính sách tuyên truyền quảng cáo nhằm

mục đích giới thiệu các hình thức, thể loại cho vay, cơ chế, chính sách cho

vay... Vấn đề này giúp ngân hàng mở rộng và phát triển các loại dịch vụ

cung ứng, tạo mối quan hệ rộng lớn từng bước mở rộng thị trường, tăng sự

thích ứng, tăng hiệu quả trong kinh doanh.

Như vậy, mục tiêu của chính sách tuyên truyền quảng cáo, nhằm đạt

đến:

- Số lượng người biết đến ngân hàng nhiều lên trong thời gian ngắn.

- Số lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ tăng lên, doanh thu tăng lên.

- Chi phí quản lý điều hành phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ giảm

xuống, lợi nhuận tăng lên trên một đơn vị sản phẩm.

Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo phải được thực hiện thường

xuyên, lựa chọn cách thức quảng cáo phù hợp:

- Có thể quảng cáo thông qua ưu thế sản phẩm riêng có trên thị

trường.

- Quảng cáo gây ấn tượng, cảm giác mạnh, lâu quên...

Trong khi tuyên truyền, quảng cáo cấn lưu ý các vấn đề cơ bản sau:

- Ngôn từ, hình ảnh, biểu tượng khi quảng cáo phải chuẩn xác, thống

nhất, ngắn gọn, gây ấn tượng, dễ hiểu, dễ nhớ.

- Phải phản ánh được tầm nhìn, mục tiêu chiến lược mà ngân hàng

muốn đạt tới hiện tại và tương lai.

- Phải giới thiệu được hình ảnh riêng biệt của ngân hàng khi tuyên

truyền, quảng cáo.

32

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Những biện pháp cơ bản của ngân hàng để đặt được mục tiêu chiến

lược và tạo được hình ảnh riêng có của mình.

- Phải tạo ra một phản ứng dây chuyền từ cá nhân, nhóm này sang cá

nhân, nhóm khác và cứ như vậy...

Trong khi tuyên truyền về sản phẩm, dịch vụ chúng ta phải tuân thủ

đầy đủ các bước mang tính hệ thống, có như vậy việc tuyên truyền mới có

hiệu quả:

- Xác định các mục đích của tuyên truyền hiệu quả.

- Chuẩn bị thông tin tuyên truyền thật chu đáo, chuẩn xác.

- Lựa chọn phương tiện thông tin tuyên truyền hợp lý

- Thực hiện các phương pháp tuyên truyền thích hợp

- Phân tích các kết quả của chiến lược tuyên truyền, quảng cáo.

Tất cả những vấn đề trên cho chúng ta thấy rằng chính sách tuyên

truyền quảng cáo là việc làm cần thiết. Thông qua tuyên truyền quảng cáo

chúng ta mau chóng thâm nhập và mở rộng thị trường, tăng doanh thu, tiết

kiệm chi phí mang lại lợi ích kinh tế cho mỗi ngân hàng. Thông qua mức

bán, số lượng người mua, mức tăng lên của thị phần mà chúng ta có thể

đánh giá chính sách tuyên truyền, quảng cáo có phù hợp hay không phù

hợp....

4.3. Vai trò của Marketing ngân hàng

Với những nội dung hoạt động như trên Marketing ngân hàng có

những vai trò hết sức quan trọng với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:

- Trước hết, Marketing là công cụ chiến thắng các đối thủ cạnh tranh.

Cơ chế thị trường là cơ chế cạnh tranh nên làm thế nào để chiến thắng các

đối thủ cạnh tranh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.

Thông qua công tác nghiên cứu thị trường, với chính sách mở rộng thị

phần, và các chính sách về khách hàng của mình ngân hàng đã tổ chức thu

33

LuËn v¨n tèt nghiÖp

thập được thông tin, hiểu rõ về thị trường qua đó hiểu nhu cầu của khách

hàng từ đó tạo ra những sản phẩm có khả năng thoả mãn cao nhất nhu cầu

của khách hàng- nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng. Marketing ra đời

gắn liền với cạnh tranh, do đó mục tiêu chiến thắng đối thủ cạnh tranh luôn

được các nhà marketing ngân hàng quan tâm. Do đó trong quá trình ra

quyết định các nhà quản trị marketing luôn phải cân nhắc đến những phản

ứng của khách hàng cũng như đối thủ cạnh tranh.

- Marketing- công cụ hữu hiệu thu hút khách hàng. Kinh doanh trong

cơ chế thị trường thì khách hàng là lực lượng nuôi sống mình, bởi vậy các

nhà quản trị luôn tìm mọi cách để duy trì và phát triển mối quan hệ với

khách hàng. Mục tiêu cuối cùng của Marketing là thoả mãn tối đa nhu cầu

của khách hàng, chính vì vậy marketing nghiên cứu nhu cầu của khách

hàng, tìm cách đưa đến khách hàng những dịch vụ phù hợp nhất, nhanh

nhất với giá cả hợp lý nhất; tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái nhất khi

tiến hành giao dịch; chỉ dẫn cho khách hàng tiện ích mới mà khách hàng

chưa biết… Do đó marketing là công cụ hữu hiệu nhất thu hút khách hàng.

- Marketing- công cụ kinh doanh hiện đại của các NHTM trong cơ

chế thị trường. Với những chính sách phù hợp của Chính phủ nhằm tạo một

sân chơi bình đẳng cho các NHTM đã làm thị trường trở lên sôi động hơn,

cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn đòi hỏi các ngân hàng buộc lòng phải

quan tâm đến thị trường, đến khách hàng thông qua việc sử dụng công cụ

marketing. Sự thay đổi lớn lao trong môi trường văn hoá xã hội và công

nghệ thông tin đã thúc đẩy các NHTM thừa nhận và sử dụng marketing như

một một cách mạnh mẽ hơn. Các xu hướng tiêu dùng mới, sự hiểu biết của

khách hàng…làm thay đổi nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính ngân hàng.

Do đó các ngân hàng cần một công cụ mới giúp họ đối phó với thị trường

một cách hợp lý hơn, đồng thời đảm bảo có thể chào bán cho khách hàng

những dịch vụ tốt nhất.

34

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Marketing công cụ kết nối hoạt động của ngân hàng với thị trường.

Định hướng thị trường trở thành một điều kiện tiên quyết trong kinh doanh

của các ngân hàng hiện nay. Thị trường là nơi các ngân hàng có thể tìm

kiếm nhu cầu khách hàng, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm thông

tin… qua đó thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

35

Chương II

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi

nhánh Láng Hạ.

LuËn v¨n tèt nghiÖp

1. Lịch sử hình thành và ra đời NH No & PTNT chi nhánh Láng Hạ.

1.1. Sơ lược về NHNo&PTNT Việt Nam

Lịch sử phát triển nền kinh tế Việt Nam trong gần 15 năm đổi mới mở

cửa cũng chính là thực tế sinh động của quá trình hình thành và phát triển

NH No&PTNT Việt Nam. Ra đời từ 26/3/1998 với tên gọi là Ngân hàng

phát triển nông nghiệp theo quyết định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng

bộ trưởng ngày 14/11/1990 và được thành lập lại theo quyết định số

280/QĐ-NH5 ngày 15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Từ

đó đến nay, NH No&PTNT Việt Nam luôn bám sát các nghị quyết của Đại

hội Đảng, xây dựng và triển khai các chương trình chính sách của Đảng và

Nhà nước phù hợp thực tiễn. Chính vì vậy trên con đường đổi mới của

Đảng và nhà nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá

tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước

đồng thời NHNo&PTNT Việt Nam cũng có những bước tiến mạnh bạo và

vững chắc từ một ngân hàng mang nặng tính bao cấp trở thành một ngân

hàng lớn mạnh với hệ thống mạng lưới rộng khắp.

Một trong những nguyên nhân khiến ngân hàng có thể vượt qua những

bước thăng trầm để đạt thành tựu như ngày nay là do ban lãnh đạo ngân

hàng luôn quan tâm đến vấn đề thị trường, việc mở rộng thị phần cũng như

việc nâng cấp các dịch vụ đem đến cho khách hàng. Do đó ngân hàng đã có

những đóng góp to lớn trong việc thúc đẩy hoạt động của các công ty, cá

nhân sản xuất kinh doanh cũng như sự lớn mạnh của nền kinh tế.

36

LuËn v¨n tèt nghiÖp

1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi

nhánh Láng Hạ.

Từ chính sách mở rộng mạng lưới của NH No&PTNT Việt Nam đặc

biệt ở cả khu vực đô thị nói riêng và tình hình năm 1997 nói chung khi toàn

ngành ngân hàng quyết tâm thực hiện những hoạt động nhằm chấn chỉnh

hoạt động tín dụng, ngân hàng sau thanh tra nhằm nâng cao chất lượng hiệu

quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại và uy tín của ngành. Ngày

1/8/1996 tại quy định số 334/NHNo-02 của NHNo&PTNT Việt Nam chi

nhánh đã chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ 18/3/1997. Quá

trình thành lập và đi vào hoạt động của chi nhánh bước đầu đã gặp phải rất

nhiều khó khăn cũng như thuận lợi riêng, tuy nhiên chi nhánh trong quá

trình hoạt động đã biết tận dụng, khai thác những thuận lợi, vượt qua khó

khăn để khẳng định mình, đạt được những thành công đáng ghi nhận.

1.3. Nhiệm vụ, chức năng của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ và các

phòng ban.

Theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam ban hành theo quy định số 169/QĐ HĐBT-02 (ngày 7/9/2000) của Hội đồng quản trị NH No&PTNT Việt Nam, chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh NHNo&PTNT loại II.

Căn cứ theo quy định này, nhiệm vụ của chi nhánh Láng Hạ được

ghi trong chương II điều 9 như sau:

Huy động vốn: - Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kì hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kì phiếu ngân hàng và thực

hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNo.

- Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn uỷ thác của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân khác trong và ngoài nước theo quy định của NHNo Việt Nam.

- Được phép vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi

Tổng giám đốc NHNo cho phép.

37

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Cho vay: - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng và

ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế.

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng Việt Nam đồng đối với

cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế.

Kinh doanh ngoại hối: huy động vốn, cho vay mua bán ngoại tệ,

thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản

lý ngoại hối của Chính phủ, NH No&PTNT Việt Nam.

Kinh doanh dịch vụ: thu chi tiền mặt, mua bán vàng bạc , máy rút

tiền tự động, dịch vụ thẻ tín dụng, két sắt, nhận cất giữ, chiết khấu các loại

giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, nhận uỷ thác cho vay của tổ chức tài chính,

tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các dịch vụ khác được

NHNN và NHNo cho phép.

Cân đối điều hoà vốn kinh doanh nội tệ đối với các chi nhánh

NHNo&PTNTtrực thuộc trên địa bàn.

Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy

định của NHNo.

Thực hiện đầu tư dưới các hình thức: hùn vốn liên doanh, mua cổ

phần và các hình thức đầu tư khác với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác

khi được NHNo cho phép.

Làm dịch vụ cho Ngân hàng phục vụ người nghèo.

Quản lý nhà khách, nhà nghỉ và đào tạo tay nghề trên địa bàn (Nếu

được Tổng giám đốc NHNo giao).

Thực hiện công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, thi đua khen thưởng

theo phân cấp uỷ quyền của NHNo.

1.4. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NH No&PTNT chi nhánh Láng Hạ.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ mà ngân hàng Trung Ương giao phó, theo

tiến trình đi lên của Đảng và nhà nước, qua các thời kỳ đổi mới, hoàn thiện

sao cho phù hợp tình hình mới, đến nay chi nhánh có cơ cấu phòng ban như

sau:

38

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Ban giám đốc gồm: 1 giám đốc phụ trách chung.

Ban phó giám đốc gồm: 1PGĐ phụ trách kinh doanh.

1PGĐ phụ trách Thanh toán quốc tế

1PGĐ phụ trách kế toán – ngân quỹ

Cơ cấu phòng ban bao gồm 7 phòng ban với cơ cấu tổ chức theo sơ đồ:

Giám đốc

Phó GĐ kinh doanh Phó GĐ TTQT Phó GĐ KT - NQ

Thanh toán quốc Kế hoạch nguồn vốn Kế toán – ngân quỹ Tín dụng

Hành chính quản trị Tổ chức cán bộ & đào tạo Kiểm tra kiểm toán nội bộ

Từ những năm 1997 chi nhánh chỉ với nguồn nhân lực 13 người lần lượt

tăng lên theo các năm theo yêu cầu đổi mới hoàn thiện và mở rộng chi

nhánh đến năm 1998 là 25 người, năm 1999 là 35 người đến năm 2000 là

58 người và năm 2001 lên đến 89 người, tính đến 30/6/2002 là 125 người.

39

LuËn v¨n tèt nghiÖp

2. Thực trạng hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng

Hạ.

Là một chi nhánh có tuổi đời còn rất trẻ, lại được sinh ra trong một

thời kỳ chuyển biến mạnh của nền kinh tế, do đó trên chặng đường 5 năm

chi nhánh đã gặp không ít những khó khăn cũng như thuận lợi. Tuy nhiên

do tập thể cán bộ, nhân viên ngân hàng đã biết tận dụng lợi thế, vượt qua

thử thách để có những bước đi đúng hướng. Nhờ đó mà trong 5 năm hoạt

động thì 2 năm chi nhánh là lá cờ đầu toàn khu vực thành thị và 1 năm là lá

cờ đầu cả nước.

Bảng tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh

Thông qua bảng số liệu tình hình hoạt động kinh doanh ta thấy

( Đơn vị: tỷ đồng)

Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002

858

1143

2000

2630

3811.8

772

986

1714

2276

3299.1

1. Nguồn vốn

86

157

286

354

512.7

- Nội tệ

- Ngoại tệ

81

521

661

1030

1500

61

187

164

197

501.7

2. Sử dụng vốn

20

334

497

833

998.3

- Ngắn hạn

- Trung & dài hạn

0

0

0.074

0.06

0.024

3. Nợ quá hạn(%)

48

18

23

47

36.9

4.Lợi nhuận

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)

Như vậy với những bước đi đúng hướng chi nhánh luôn đạt được những

thành tích cao, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng tín dụng góp phần khuyến

khích sản xuất kinh doanh, tăng đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế.

Đi sâu vào từng hoạt động cụ thể của ngân hàng ta thấy.

40

LuËn v¨n tèt nghiÖp

2.1. Về hoạt động tín dụng.

2.1.1. Hoạt động huy động vốn.

Để biết được mức độ biến động vốn qua các thời điểm, ta cần xem xét

tình hình biến động của nguồn vốn huy động qua các thời điểm.

hoạt động huy động vốn qua các thời điểm qua bảng sau:

(Đơn vị : tỷ đồng)

Tăng giảm so với thời điểm trước Thời điểm Nguồn huy động

Chênh lệch %

858

+625

268

31/12/1998

1143

+285

33

31/12/1999

2000

+857

75

31/12/2000

2630

+630

28.7

31/12/2001

44.9

3811.8

+1181.8

31/12/2002

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)

Qua bảng số liệu trên ta thấy, mặc dù tình hình kinh tế rất nhiều biến

động nhưng qua các năm nguồn huy động đêù tăng, so với con số 202 tỷ

ban đầu, năm 1997 đến nay đã gấp tới gần 20 lần qua 5 năm hoạt động đầy

khó khăn. Qua đó ta có thể thấy được sức mạnh vững chắc của chi nhánh

qua từng thời kỳ hoạt động.

Tình hình huy động vốn qua các thời điểm

Ta có thể phân tích cụ thể qua bảng biểu sau, về tình hình huy động vốn:

(Đơn vị : tỷ đồng)

Nguồn vốn 31/12/1998 31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001

% % % %

Số lượng Số lượng Số lượng

Số lượn g

92

10.7

425

21.1

468.5

17.8

353

31

1Tiền gửi không kỳ hạn

766

89.3

1575

78.8

2161

82.2

790

69

2Tiền gửi có kỳ hạn

858

1143

2000

2630

Tổng nguồn

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2001)

41

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Đến năm 2002 thì số lượng tiền gửi có kỳ hạn lên đến 2850,1 tỷ đồng

và tiền gửi không kỳ hạn lên đến 961,7 tỷ. Đây là thuận lợi cho ngân hàng

do tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ lệ không nhỏ trong các năm đặc biệt là

các năm đầu giúp chi nhánh có nguồn vốn ổn định để tham gia đầu tư quay

vòng vốn. Tuy nhiên tỷ lệ này đang có xu hướng giảm dần, năm 2002 vừa

qua tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn có tỷ lệ cao hơn các năm (chiếm khoảng

30%) và trong đó tiền gửi thanh toán chiếm tỷ lệ đáng kể. Ngoài ra số

lượng tài khoản thanh toán qua các năm không ngừng tăng đến nay đã lên

đến 1800 tài khoản. Chính cũng vì khả năng huy động vốn một cách có

hiệu quả này mà NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ là chi nhánh tuy mới

thành lập nhưng lại đứng thứ hai trong hệ thống NH No&PTNT trên địa

bàn Hà nội về khả năng huy động vốn (chiếm 36.5% trong tổng nguồn huy

động tại Hà nội).

Đó là kết quả của sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ ngân hàng đã

thực hiện tốt những nội dung sau:

- Thường xuyên theo dõi chặt chẽ những biến động của thị trường nhằm

đưa ra những điều chỉnh kịp thời, đặc biệt là những thay đổi về lãi suất để

cạnh tranh đồng thời thực hiện việc kinh doanh đúng đắn có hiệu quả.

- Luôn củng cố và tăng cường quan hệ với các khách hàng truyền thống

như các công ty Bảo hiểm, hệ thống kho bạc.. .

- Làm tốt công tác thanh toán với các công ty lớn, các bạn hàng chí cốt

như công ty Xăng dầu Việt Nam, Bưu chính, Điện lực.. .và các doanh

nghiệp thuộc tổng công ty 90, 91.

- Mở rộng mạng lưới hoạt động, từng bước chiếm lĩnh thị trường kinh

doanh, đồng thời luôn chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

- Đảm bảo công tác thu chi tiền mặt và thanh toán luôn nhanh nhạy đảm

bảo an toàn,c hính xác, đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

42

LuËn v¨n tèt nghiÖp

2.1.2. Về hoạt động sử dụng vốn.

Để tiến hành được các nghiệp vụ cơ bản ngân hàng phải huy động

vốn tuy nhiên vấn đề sử dụng vốn mới là khâu cuối cùng quyết định hiệu

quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua đó thúc đẩy hoạt động huy

động vốn đạt hiệu quả.

Ta có thể thông qua bảng biểu sau để xem xét tình hình sử dụng vốn

Tình hình sử dụng vốn qua các thời điểm.

của chi nhánh.

(Đơn vị : tỷ đồng)

31/12/98 31/12/99 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002 1500 1543 1073 0

661 741 601 0.024

81 256 231 0.074

1030 1174 804 0

521 748 308 0.06

Chỉ tiêu 1. Tổng dư nợ 2. Doanh số cho vay 3.Doanh số thu nợ 4. Nợ quá hạn(%)

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)

Liên tục qua các năm, dư nợ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn thấp dần đến năm

2001 và 2002 thì 100% dư nợ của chi nhánh là nợ lành mạnh, không có nợ

quá hạn phát sinh. Tuy nhiên trên 90% dư nợ là cho vay DNNN, tỷ lệ cho

vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất

nhỏ trong tổng dư nợ. Chi nhánh đã có biện pháp đẩy mạnh loại hình cho

vay này như triển khai cho vay mua ô tô trả góp (chi nhánh Bà Triệu) và

bứơc đầu đã đạt những kết quả khả quan.

Để đạt được kết quả như trên là do cán bộ chi nhánh đã thực hiện tốt

các giải pháp đã đưa ra sau:

- Giữ củng cố tăng cường có hiệu quả quan hệ tín dụng, thanh toán tới

các khách hàng truyền thống trên cơ sở thẩm định và tư vấn đối với các dự

án, phương án kinh doanh khả thi, có phương án thanh toán để tiến tới lựa

chọn dự án có hiệu quả.

43

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Thường xuyên tiếp cận các dự án lớn thuộc mục tiêu chiến lược của

chính phủ, các ngành để kịp thời phối hợp cùng các đơn vị khách hàng

nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp hữu hiệu phục vụ công tác đầu tư.

- Thường xuyên coi trọng công tác thẩm định và phân loại khách hàng,

tiếp cận các doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài để nâng cao khối lượng

đầu tư trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn.

- Rút ngắn thời gian giải quyết từng giao dịch cụ thể trên cơ sở thẩm

định bảo đảm đúng chế độ tín dụng nên đã tạo điều kiện chi việc giải ngân

nhanh kịp thời cung cấp vốn cho các đối tượng khách hàng.

* Nghiệp vụ bảo lãnh

Là một trong những nghiệp vụ được chi nhánh quan tâm ngay từ những

ngày đầu thành lập, với phương châm an toàn, hiệu quả chi nhánh đã bảo

lãnh và gây dựng được uy tín cao đối với các khách hàng. Tính đến

31/12/2001 tổng số dư các loại bảo lãnh đã lên đến 342 tỷ. Cũng chính từ

nghiệp vụ này đã hỗ trợ công tác đầu tư vốn cũng như góp phần hỗ trợ tích

cực cho công tác huy động vốn, tăng trưởng hoạt động thanh toán không

dùng tiền mặt của khách hàng qua chi nhánh. Qua đó tạo được một khối

lượng đáng kể vốn rẻ và tăng thêm nguồn thu dịch vụ.

2.2. Hoạt động kế toán - thanh toán - ngân quỹ.

2.2.1. Hoạt động kế toán – thanh toán.

Với số lượng thanh toán viên không lớn nhưng công tác thanh toán đặc

biệt cho các cơ quan Bảo hiểm, tổng công ty 90, 91.. .đã được chi nhánh

thực hiện một cách có hiệu quả. Con số khách mở tại khoản liên tục tăng

qua các năm, từ năm 1998 với số lượng 587 tài khoản đến năm 2001 là

2400 tài khoản. Sang đến năm 2002 con số tài khoản đã lên đến 3.032 tài

khoản với 605 tài khoản doanh nghiệp còn lại là tài khoản cá nhân.Mặc dù

số lượng tài khoản lớn như vậy nhưng công tác thanh toán và kế toán luôn

bảo đảm an toàn và kịp thời chính xác.

44

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Kế toán liên hàng,thanh toán điện tử cũng đạt được những kết quả khả

quan qua các năm. Sang đến năm 2002, tổng doanh số thanh toán đạt

80.000 tỷ bằng 125% so cùng kỳ năm 2001, doanh số thanh toán điện tử đi

đạt 12.908 tăng 60%, doanh số thanh toán điện tử đến đạt 3.069 tỷ tăng

95% so với năm 2001. Trong đó doanh số thanh toán liên hàng đạt 2.254

tỷ, doanh số thanh toán bù trừ đạt 4.950 tỷ.

2.2.2. Hoạt động ngân quỹ.

Tình hình thu chi tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ trong những năm qua

tăng trưởng mạnh cả về lượng và về chất, nhờ uy tín trong hoạt động kinh

doanh ngày càng tăng mà tình hình ngày càng khả quan thể hiện qua bảng

Tình hình thu chi tiền mặt nội tệ qua các thời điểm

số liệu

(Đơn vị : tỷ đồng)

1998 1999 2000 2001 2002

925 937

857 844

1526 1272

2701 2486.5

3131 3120

Chỉ tiêu Tiền mặt nội tệ - Thu - Chi

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)

Tình hình thu chi tiền mặt ngoại tệ cũng tăng cao qua các năm, mặc dù

doanh số thu chi tiền mặt lớn, bình quân tốc độ thu một ngày qua quỹ

nghiệp vụ từ 4 -5 tỷ đồng và thường xuyên phải lĩnh tiền gửi từ NHNN, chi

trả cho các công ty Bảo hiểm và kho bạc. Riêng tiền chi trả cho BHXH các

quận trong năm 2002 đạt 736,6 tỷ đồng gấp 3,5 lần năm 2001, tuy nhiên

hoàn toàn không xảy ra các trường hợp sai sót nhầm lẫn... Ngoài ra một kết

quả đáng ghi nhận là năm 2002 bộ phận kiểm ngân đã trả lại cho khách

hàng tổng số 478 món với số tiền là 243.689 nghìn đồng.

2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế (KDNT &

TTQT)

45

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Tình hình kinh tế tài chính trong chặng đường 5 năm hoạt động vừa qua

có rất nhiều biến động, đặc biệt trong năm 2002 là năm cải cách về chính

sách tiền tệ. Tháng 6/2002 áp dụng cơ chế lãi suất mới, các Ngân hàng

Thương mại tích cực thực hiện Đề án tái cơ cấu Ngân hàng nhằm nhanh

chóng hoà nhập khu vực và thế giới.. . Xem xét tình hình thu chi ngoại tệ ở

Tình hình thu chi ngoại tệ

bảng dưới ta thấy.

2000 2001 2002 Chỉ tiêu

147 146 1.500 125 696

183 182 1.100 152 1.024

Tỷ lệ % so với năm 2001 145 151 64 159 112

266 274 700 241 1.150

Đơn vị (triệu) USD Doanh số mua USD Doanh số bán Thu phí KDNT VNĐ Doanh số TTQT USD VNĐ Phí TTQT

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động KDNT & TTQT)

Chi nhánh đã đạt được những bước tiến đáng kích lệ về hoạt động

KDNT & TTQT như:

Về thanh toán quốc tế :

- Chi nhánh đã triển khai hoạt động TTQT tại các Chi nhánh Bà Triệu,

Chi nhánh Bách Khoa nâng số đầu mối giao dịch lên 3 đầu mối và số cán

bộ tín dụng từ 6 lên 14 người thanh toán viên tại các Chi nhánh.

- Doanh số TTQT tăng từ 152 triệu năm 2001 lên 241 triệu USD (kể cả

các ngoại tệ khác đã quy đổi) tăng 59% so với năm 2001 và vượt mức kế

hoạch 30%, qua đó tăng thêm uy tín trong hoạt động của chi nhánh.

- Số điện SWIFT chuyển ra nước ngoài trong năm 2002 đạt 1.400 bức

(tăng 19% so với năm 2001) tất cả đều được thực hiện một cách an toàn,

nhanh chóng và chính xác tuân thủ đúng quy trình thao tác.

- Qua quá trình thực hiện, thao tác nghiệp vụ trình độ cán bộ cũng được

nâng cao.

Về kinh doanh ngoại tệ:

46

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Doanh số giao dịch tăng 46% so với năm 2001 và vượt 33% kế hoạch

đề ra trong năm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng tạo vị thế thuận

lợi cho Chi nhánh trong cạnh trạnh

- Lãi thu từ hoạt động KDNT giảm chỉ đạt 64% năm 2001 do biến

động về tỷ giá năm 2002 chưa tới 2% thấp hơn rất nhiều so với năm 2001

là 3,8%.

- Theo quy định NH No&PTNT Việt Nam thì các chi nhánh không

được phép mua bán ngoại tệ với các chi nhánh khác trong hệ thống và bán

ngoại tệ ra ngoài hệ thống. Do đó các loại hình giao dịch mua bán như

Forward, Swap rất hạn chế.

2.4. Kết quả kinh doanh.

Từ các năm 1999-2001 Chi nhánh luôn được Thống đốc NHNN Việt

Nam, chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố Hà nội tặng bằng khen hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh trong năm. Đặc biệt trong năm vừa

qua Chi nhánh đã được Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen đã hoàn

thành xuất sắc nhiệm vụ các năm 1998-2000.

Trong suốt quá trình hoạt động Chi nhánh đã luôn nỗ lực phấn đấu

Kết quả tài chính

vươn lên, điều đó thể hiện trong bảng dưới.

(Đơn vị : tỷ đồng)

1998 1999 2000 2001 2002

56.424

100.083

128.036

171.500

210.169

38.420

77.020

80.725

134.600

160.169

Chỉ tiêu Tổng thu Tổng chi Quỹ thu nhập

18.004

23.018

47.311

36.900

50.000

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 1998-2002)

Trong tổng thu nội bảng thì thu lãi hoạt động tín dụng thông thường

chiếm trên 90%, riêng năm 2002 chiếm đến 94,4%, thu từ dịch vụ chỉ

chiếm 4,6% trong tổng thu. Trong tổng chi nội bảng thì chi cho huy động

vốn là chủ yếu (chiếm khoảng 90-91%).

47

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Quỹ lương qua các năm đều có chiều hướng ra tăng riêng năm 2001 do

bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng trưởng ở mức thấp, thị trường tài chính quốc

tế nhiều biến động phức tạp, đầu tư nước ngoài giảm xút…gây ảnh hưởng

nhiều đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

2.5. Các công tác khác.

Công tác kiểm toán nội bộ.

Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ tính đến 31/12/2001 có 5 người (năm

2000 là 3 người) đều có trình độ cao và đã qua công tác thực tế nhiều năm

trong ngành. Trong năm 2001 tiến hành kiểm tra được 69.142 chứng từ,

phát hiện 140 chứng từ sai sót chủ yếu là thiếu chữ ký của kế toán, kiểm

soát nhật ký quỹ, hoàn toàn không có sai sót về nghiệp vụ. Ngoài ra các cán

bộ của phòng đã tiến hành kiểm tra công tác TTQT tại chi nhánh và kiểm

tra 16/18 đơn vị có quan hệ tín dụng với 152 món vay với số tiền là 463 tỷ

đồng.

Công tác tổ chức cán bộ

 Công tác đào tạo

Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo luôn được chi nhánh chú trọng, số

ngày được đào tạo bình quân cho một cán bộ trong năm là 39.3 ngày qua

đó góp phần nâng cao kiến thức về mọi mặt cho môĩ cán bộ. Trong năm

2002 Chi nhánh đã mở 4 lớp học nghiệp vụ, 2 lớp học ngoại ngữ, tin học

với tổng số ngày là 40,7 ngày/người ( do Chi nhánh tự tổ chức).

 Công tác thi đua khen thưởng

Trong năm các phong trào thi đua đều được Chi nhánh hưởng ứng tham

gia và đạt được kết quả cao như phong trào thi đua hoàn thành tốt nhiệm

vụ, thi đua 2 giỏi, thi đua xây dựng ngân hàng trong sạch vững mạnh….

Hiện chi nhánh đã hoàn tất hồ sơ đề nghị Hội đồng thi đua tặng giải thưởng

sao đỏ cho đồng chí giám đốc.

48

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Công tác tin học và hiện đại hoá ngân hàng.

Tại Chi nhánh công tác đào tạo nâng cao trình độ vi tính, ngoại ngữ,

nghiệp vụ luôn được duy trì thường xuyên, hiện tại Chi nhánh đã triển khai

khá đầy đủ kịp thời các chương trình của Trung tâm Công nghệ thông tin

như chương trình giao dịch trực tiếp thông tin báo cáo; chuyển tiền điện tử;

thanh toán liên hàng; cài đặt chương trình nhập lương cho một số đơn vị có

quan hệ thanh toán tin cậy với ngân hàng... Ngoài ra, Chi nhánh còn thường

xuyên trang bị thêm, sửa đổi hệ thống máy tính góp phần giúp khách hàng

có thể rút tiền nhanh chóng và thuận tiện.

Công tác mở rộng mạng lưới hoạt động.

Thực hiện định hướng và mục tiêu chiến lược giai đoạn 2000-2010 của

Hội đồng quản trị và ban tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam. Trong

quý III năm 2001 Chi nhánh đã có đề án và được Tổng giám đốc phê duyệt

cho phép thành lập phòng giao dịch Bách khoa- là nơi địa bàn đông dân cư

phát triển khá thuận tiện.

Đánh giá chung về hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi

nhánh Láng Hạ.

 Thành công.

Sự thành công của NHNo&PTNT Việt Nam được ghi nhận trong những

thành tích trong các phong trào thi đua của ngành ngân hàng như: năm

1998 và năm 1999 là lá cờ đầu khu vực Đô thị toàn quốc, ngoài ra năm

1999 Chi nhánh tiếp tục được tặng danh hiệu lá cờ đầu toàn quốc.

Sự thành công của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ cũng như thành

côn0g của cả hệ thống NH No&PTNT đã khẳng định sự đúng đắn trong

chiến lược: củng cố và giữ vững thị trường nông thôn, tiếp cận nhanh và

mở rộng thị trường thành thị, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đảm bảo

kinh doanh đa năng, thúc đẩy phát triển nền kinh tế.

 Vấn đề cần khắc phục.

49

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Trình độ cán bộ viên chức còn bất cập so với yêu cầu của công tác

kinh doanh về nhiều mặt đặc biệt về ngoại ngữ và tin học.

- Công tác phối kết hợp trong mối quan hệ tác nghiệp giữa các đơn vị

- Công tác tổng kết hoạt động đúc rút kinh nghiệm thực chất còn được

trong Chi nhánh còn chưa đạt kết quả cao.

thực hiện chưa thường xuyên do đó khó đưa ra những biện pháp hiệu quả.

3. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi

nhánh Láng Hạ.

NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ tuy là đơn vị trực thuộc Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nhưng hoạt động cho

vay của Chi nhánh không nhằm vào các hộ sản xuất nông nghiệp hay hợp

tác xã mà chủ yếu là các doanh nghiệp. Để xem xét tình hình tín dụng ngắn

hạn tại Chi nhánh ta lần lượt xem xét.

3.1. Cơ cấu cho vay.

Bảng cơ cấu cho vay

3.1.1 Cơ cấu cho vay theo thời gian.

(Đơn vị : tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Số tiền Số tiền Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

(%) (%) (%)

50

LuËn v¨n tèt nghiÖp

661

100

1030

100

1500

100

Dư nợ

164

24.8

197

19.1

501.7

33.4

Ngắn hạn

497

75.2

833

80.9

998.3

66.6

Trung dài hạn

741

100

1173

100

1543

100

538

72.6

722

61.6

614.4

39.82

203

27.4

451

38.4

928.6

60.18

DS cho vay Ngắn hạn Trung dài hạn

(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)

Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ qua các năm tăng lên liên tục từ 81

tỷ đồng năm 1998 lên đến 521 tỷ năm 1999 (gấp 6.43 lần năm 1998). Đến

năm 2000 đạt 661 tỷ đồng (gấp 1.27 lần năm 1999), năm 2001 tổng dư nợ

lên đến 1030 tỷ gấp 1.5 lần so với năm 2000. Đến 31/12/2002 con số này

lên đến 1500 tỷ đồng và gấp 18.5 lần so với năm 1998. Điều này chứng tỏ

cán bộ chi nhánh đã hết sức nỗ lực phấn đấu, vượt qua những khó khăn

trong thời gian năm năm vừa qua. Ra đời trong điều kiện phải cạnh tranh

với hơn 50 ngân hàng đã có từ trước trên thị trường với đầy kinh nghiệm và

công nghệ hiện đại, đạt được điều này Chi nhánh đã đang và sẽ liên tục

phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, ta thấy dư nợ tín dụng

trung và dài hạn thì chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng qua các năm, so

với năm 1998 khi mới bắt đầu hoạt động kinh doanh tỷ lệ dư nợ trung và

dài hạn chỉ đạt chưa tới 25% đạt 20 tỷ thì tới năm 2001 đã đạt tới 833 tỷ

chiếm trên 80% dư nợ. Trong khi đó tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu

hướng ngày càng giảm, năm 1998 dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 75.3%

đạt 61 tỷ thì đến năm 2001 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chỉ đạt 197 tỷ đồng

chiếm 19.1% tổng dư nợ. Có hiện tượng như trên là do khách hàng chủ yếu

của ngân hàng là các Tổng công ty 90, 91, do đó dư nợ trung và dài hạn

phục vụ đầu tư vào cho doanh nghiệp, thực hiện các chương trình đổi mới

máy móc, thiết bị, công nghệ nhằm tăng năng lực sản xuất là chủ yếu.

Do nằm trên vị trí địa lý thuận lợi- tập trung đông dân cư, nơi tập

trung các doanh nghiệp lớn chính vì vậy Chi nhánh ngày càng củng cố và

51

LuËn v¨n tèt nghiÖp

phát triển tốt mối quan hệ với các khách hàng lớn truyền thống là các tổng

công ty lớn, các công ty Bảo hiểm, công ty Xăng dầu... Tuy nhiên, do trên

địa bàn phần lớn là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ- nhu cầu vay

vốn ngắn hạn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh lớn, đồng thời địa

bàn Hà nội là nơi đông dân cư, nhu cầu vay tiêu dùng cũng không phải là

nhỏ. Chính vì vậy, năm 2002 Chi nhánh đã có kế hoạch mở rộng hoạt động

tín dụng ngắn hạn, vừa kết hợp giữ vững mối quan hệ truyền thống với các

tổng công ty vừa mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.

Do đó sang năm 2002 tỷ trọng tín dụng ngắn hạn đã đạt 501.7 tỷ đồng

chiếm khoảng 30% tổng dư nợ. Kế hoạch năm 2003 Chi nhánh sẽ đạt có tỷ

lệ tín dụng ngắn hạn đạt 35% tổng dư nợ.

Đối với doanh số cho vay cũng tương tự như số dư nợ: qua các năm

đều có tăng tuy nhiên tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng doanh số cho

vay có xu hướng giảm dần qua các năm. Điều này xảy ra là do có sự gia

tăng mạnh trong cho vay trung và dài hạn cho các DNNN, các Tổng Công

ty 90, 91. Nếu năm 1998 doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 95%

thì đến năm 2000 chỉ còn trên 70% và năm 2001 là khoảng 60% và đến

năm 2002 sụt xuống còn chưa đến 40% tổng doanh số cho vay. Trong khi

đó tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng dần qua các năm, từ

5% năm 1998 đến năm 2002 đã chiếm đến 60% tổng doanh số cho vay.

Mặc dù vậy ta thấy doanh số cho vay ngắn hạn từ năm 1998 đến

2001 đều có sự gia tăng đáng kể (từ 193 tỷ lên đến 722 tỷ đồng), chỉ có sự

sụt giảm trong năm 2002 do tình hình tiêu thụ sản phẩm nhìn chung giảm

do đó nhu cầu vốn vay ngắn hạn để mở rộng sản xuất giảm, đồng thời sự

cạnh tranh gay gắt với các TCTD khác cũng làm cho doanh số cho vay

ngắn hạn của Chi nhánh giảm.

Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế.

3.1.2. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế.

52

LuËn v¨n tèt nghiÖp

(Đơn vị: tỷ đồng)

Ngành Năm 2000 Năm 2002

Năm 2001 Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%) 9.1 90.9 0 100

45.6 456.1 0 501.7

5 193.1 0 198.1

5.2 160.2 0 165.4

2.5 97.5 0 100

3 97 0 100

Công nghiệp TM & dịch vụ Nông nghiệp Tổng

(Nguồn Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)

Qua bảng trên ta thấy: doanh số cho vay đối với ngành nông nghiệp

qua các năm đều bằng 0. Đối với ngành công nghiệp đã có những bước tiến

đáng kể trong năm 2002 vừa qua. Nếu những năm trước số dư nợ đối với

ngành công nghiệp chỉ đạt khoảng 5 tỷ đồng và chỉ tiến hành cho vay đối

với một đến hai doanh nghiệp trong cả năm thì sang năm 2002 dư nợ đối

với ngành công nghiệp lên đến 45.6 tỷ chiếm trên 9% tổng dư nợ. Trong

năm 2002 Chi nhánh đã tiến hành cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp

cho 6 doanh nghiệp (trong đó 3 doanh nghiệp quốc doanh và 3 doanh

nghiệp ngoài quốc doanh). Riêng đối với ngành thương mại và dịch vụ,

mặc dù tỷ trọng trong tổng dư nợ năm vừa qua có giảm nhưng doanh số

cho vay đối với ngành thương mại và dịch vụ vẫn là chủ yếu trong tổng dư

nợ. Qua các năm dư nợ trong ngành thương mại đều tăng, từ năm 2000 với

160.2 tỷ đến năm 2002 Chi nhánh đã tiến hành cho vay đối với trên 20

doanh nghiệp với số tiền lên đến trên 450 tỷ đồng chiếm trên 90% tổng dư

nợ. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do Chi nhánh nằm trên địa

bàn Hà Nội, vị trí 24 Láng Hạ là nơi hội tụ, tập trung nhiều Công ty lớn –

hoạt động kinh doanh thương mại diễn ra khá sôi động. Do đó nhu cầu tín

dụng phục vụ các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp hay thuỷ sản đều không

có tuy nhiên nhu cầu về các khoản vay phục vụ sản xuất, kinh doanh nông

nghiệp lại rất cao. Hơn nữa do bám sát định hướng phát triển của NHNo

nên Chi nhánh có chiến lược củng cố và phát triển quan hệ với các khách

hàng lớn như các Tổng Công ty 90 – 91, Tổng Công ty Bưu chính Viễn

thông, tổng Công ty Xăng dầu và các Công ty xây dựng công trình, Tổng

công ty Gang thép Thái Nguyên… do đó nhu vầu về các khoản vay phục

53

LuËn v¨n tèt nghiÖp

vụ sản xuất công nghiệp có xu hướng tăng lên, tuy nhiên nhu cầu vay của

các Công ty này chủ yếu lại là phục vụ nhu cầu trong dài hạn

Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kt.

3.1.3. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế.

(Đơn vị: tỷ đồng)

Thành phần Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%) Dư nợ Tỷ lệ (%)

165.4

100

198.1

100

501.7

100

Tổng

162.1

97.9

184.45

93.1

452.2

90.1

Quốc doanh

3.3

2.1

9.85

4.97

38.2

7.6

Ngoài quốc doanh

0

0

3.8

1.92

11.3

2.3

Cá nhân hộ gia đình

(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)

Ta có sơ đồ biểu diễn cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh

tế tương ứng như sau:

S¬ ®å cho vay ng¾n h¹n theo thµnh phÇn kinh tÕ

g n å ® û T

Doanh nghiÖp quèc doanh Ngoµi quèc doanh

C¸ nh©n tiªu dïng

500 400 300 200 100 0

2000

2002

2001

N¨m

Nhìn vào sơ đồ ta thấy Chi nhánh chủ yếu tiến hành hoạt động cho

vay đối với các doanh nghiệp quốc doanh, doanh số cho vay đối với khu

vực kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng cao (trên 90%) và tăng dần qua các

năm. Trong khi đó cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cá nhân

tiêu dùng rất thấp. Việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và cho

vay hộ gia đình chiếm tỷ lệ rất thấp do việc tiếp cận khách hàng của cán bộ

54

LuËn v¨n tèt nghiÖp

tín dụng với các doanh nghiệp và các hộ gia đình còn hạn chế. Mặt khác, là

một Chi nhánh mới thành lập nên việc tạo lập khách hàng quen và truyền

thống không nhiều, lại chủ yếu là các DNNN – nên Chi nhánh chủ yếu

quan tâm nhiều đến những doanh nghiệp này. Sang năm 2002, do việc nhìn

nhận tiềm năng vay vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và vai trò

của cho vay tiêu dùng thay đổi, Chi nhánh đã có biện pháp thúc đẩy hoạt

động này như việc khuyến khích mua xe trả, quan tâm hơn tới các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh do đó doanh số cho vay ngắn hạn các đối tượng

này có biểu hiện tăng với con số vượt hẳn so với các năm trước như thấy

trong sơ đồ.

3.2. Tình hình thu nợ.

Tình hình thu nợ và nợ quá hạn ở Chi nhánh được thể hiện qua bảng sau:

Tình hình thu nợ

(Đơn vị: tỷ đồng)

Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

(%) (%) (%)

DS thu nợ

601

100

804

100

1073

100

Ngắn hạn

561

93.3

689

85.7

477.3

44.5

40

6.7

115

14.3

595.7

55.5

Trung dài hạn Nợ quá hạn

0,0165

0,025

0

0

0

0

NQH khó đòi

0

0

0

0

0

0

(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ)

Theo báo cáo từ phòng Tín dụng từ năm 1998 đến năm 2002 ta có:

doanh số thu nợ của Chi nhánh qua các năm đều tăng, từ 178 tỷ đồng năm

55

LuËn v¨n tèt nghiÖp

1998, đến năm 1999 đã lên đến 280 tỷ (tăng 1.57 lần), đến năm 2000 là 601

tỷ (gấp 2.15 lần năm 1999). Trong những năm đầu hoạt động đầy khó khăn

thì những kết quả này là một con số đáng khích lệ, thể hiện sự nỗ lực cao

của cán bộ Chi nhánh. Sang năm 2001 doanh số thu nợ đã lên đến 804 tỷ và

năm 2002 là 1073 tỷ – gấp 6.03 lần năm 1998. Tuy nhiên, doanh số thu nợ

chủ yếu là thu nợ ngắn hạn, nhất là trong 3 năm đầu doanh số thu nợ ngắn

hạn chiếm trên 90% tổng thu nợ, đặc biệt năm 1998 chiếm gần 99% tổng

thu nợ. Điều này xảy ra là do Chi nhánh mới đi vào hoạt động nên các

khoản cho vay trung và dài hạn chưa đến thời hạn thanh toán. Chính vì vậy,

nợ quá hạn qua các năm cũng chủ yếu là từ các khoản cho vay ngắn hạn.

Tuy nhiên Chi nhánh đã có những giải pháp tháo gỡ và định hướng tốt

trong lựa chọn khách hàng nên qua các năm 2001 và 2002 vừa qua nợ quá

hạn đều không có. Ngoài ra hoàn toàn trong 5 năm hoạt động Chi nhánh

hoàn toàn không có nợ quá hạn khó đòi. Điều này chứng tỏ chất lượng tín

dụng ở Chi nhánh là rất tốt và Chi nhánh cũng có những bước đi định

hướng đúng đắn về công tác khách hàng.

Mặc dù chủ yếu nợ quá hạn là từ các khoản cho vay ngắn hạn, tuy

nhiên, nợ quá hạn cũng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Nếu năm 1998 là

0.074% tương đương gần 60 triệu thì sang năm 1999 chỉ có hơn 30 triệu

chiếm 0.06% tổng dư nợ. Đến năm 2000 chỉ còn 16.5 triệu chiếm 0.025%

và năm 2001 cũng như năm 2002 thì hoàn toàn không có nợ quá hạn. Tỷ lệ

nợ quá hạn trong những năm vừa qua thấp là do rất nhiều lí do:

- Do dư nợ tín dụng tăng cao và liên tục qua các năm (từ 81 tỷ năm

1998 lên đến 1500 tỷ đồng năm 2002) điều này làm tỷ lệ nợ quá hạn chiếm

tỷ lệ rất thấp (=nợ quá hạn/ dư nợ).

- Do Chi nhánh mới đi vào hoạt động nên rất ít các khoản cho vay

trung và dài hạn đến hạn trả nợ.

- Do mới đi vào hoạt động nên Chi nhánh được thừa hưởng một số

lượng lớn khách hàng chất lượng tốt của NHNo Việt Nam.

56

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Ngoài ra công tác thu nợ trong những năm hoạt động vừa qua có rất

nhiều tín hiệu khả quan: tổng doanh số thu nợ cao nhưng tỷ lệ nợ quá hạn

lại rất nhỏ và có xu hướng giảm. Đó là biểu hiện đáng mừng cho công tác

thu nợ của Chi nhánh. Tuy nhiên tỷ trọng thu nợ ngắn hạn trong những

năm vừa qua so với tổng thu nợ lại có xu hướng giảm. Cùng với việc giảm

doanh số cho vay ngắn hạn, thu nợ ngắn hạn năm 2002 chỉ chiếm 44.5%

tổng thu nợ trong khi đó tỷ trọng thu nợ trung và dài hạn thì ngày càng

tăng, đến năm 2002 đã lên đến 55.5% tổng dư nợ. Vì vậy đòi hỏi các cán

bộ tại Chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu để mở rộng hoạt động

tín dụng ngắn hạn từ đó không chỉ mang lại lợi nhuận cho Chi nhánh mà

còn đảm bảo khả năng thanh khoản và giảm bớt rủi ro tín dụng cho Chi

nhánh.

4. Công tác mở rộng hoạt động tại Chi nhánh.

4.1. Công tác khách hàng

Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước,

như: Tổng công ty Bưu chính viễn thông, Tổng công ty Xăng dầu, Tổng

công ty Điện lực, Công ty FPT... Hiện nay, có 18 doanh nghiệp nhà nước

đang có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT Láng Hạ với số tiền còn dư nợ

chiếm 95,48%. Trong khi đó, có 54 doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các

công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần... có quan hệ tín dụng, chiếm

3,61% tổng dư nợ. Đến nay tất cả các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với

Chi nhánh đều làm ăn có hiệu quả, có khả năng trả nợ, trả lãi đầy đủ và

đúng hạn.

Ngoài ra, Chi nhánh còn cho vay tiêu dùng, cầm cố, cho vay đồng tài

trợ. Việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay hộ gia đình

chiếm tỷ lệ thấp do việc tiếp cận khách hàng của cán bộ tín dụng với các

đơn vị và hộ gia đình còn nhiều hạn chế. Mặt khác, là chi nhánh mới thành

lập nên việc tạo lập khách hàng quen và truyền thống có rất ít, không đáng

kể.

57

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Để mở rộng hoạt động tín dụng, chi nhánh không chỉ quan tâm đến

khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài với chi nhánh mà còn tìm

nhiều biện pháp tiếp cận với khách hàng là các doanh nghiệp trên địa bàn

thủ đô. Tuy nhiên, thực trạng các doanh nghiệp hiện nay đã ảnh hưởng

phần nào đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh.

- Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp vừa và đặc biệt là các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh có nhu cầu rất lớn về vốn nhưng họ còn thiếu tín

nhiệm và không đủ tài sản cầm cố, thế chấp. Các công ty cổ phần hoá rất

khó vay vốn của các tổ chức tín dụng vì không có tài sản đảm bảo tiền vay.

Mặt dù đã hoàn thành xong thủ tục trước bạ chuyển quyền sở hữu đất tại

Chi cục thuế địa phương, nhưng khi các công ty cổ phần hoá làm hồ sơ

đăng bộ tài sản cố định tại Sở địa chính thì không được chấp nhận (vì họ

chưa triển khai làm thủ tục đăng bộ tài sản cố định của các doanh nghiệp

nhà nước thực hiện cổ phần hoá).

- Tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước và công tác xử lý

các doanh nghiệp nhà nước sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thua lỗ kéo

dài của thành phố và các Bộ còn chậm và chưa mạnh dạn. Chậm xử lý các

mô hình doanh nghiệp nhà nước không còn phù hợp với thực tiễn.

- Nhiều nguyên nhân khó khăn, vướng mắc từ phía doanh nghiệp

ảnh hưởng đến việc hấp thụ vốn ngân hàng: Do thiếu thông tin hoặc thông

tin dự báo chưa sát... nên việc nghiên cứu dự báo thị trường, và lập dự án

ban đầu còn hạn chế, việc gắn sản phẩm của dự án với thị trường chỉ dừng

lại ở mức nghiên cứu sơ bộ và chưa có tính thuyết phục cao. Do đó, doanh

nghiệp chưa có những hồ sơ dự án khả thi, đầy đủ theo yêu cầu của ngân

hàng. Ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thẩm định và xét duyệt cho

vay.

Công tác chăm sóc khách hàng tại chi nhánh rất được coi trọng và

luôn được đặt lên hàng đầu: chi nhánh đã áp dụng một loạt các chính sách

nhằm giữ vững và duy trì khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài.

58

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Ngoài ra, chi nhánh còn thu hút thêm các khách hàng mới giúp tăng trưởng

nguồn và dư nợ. Các chính sách chăm sóc khách hàng tại chi nhánh bao

gồm:

- Những khách hàng truyền thống, có nguồn tiền gửi hoặc dự nợ

lớn, an toàn luôn được Chi nhánh đưa ra một số chính sách ưu đãi.

- Chi nhánh thực hiện giao dịch tận nơi với những khách hàng ở xa.

- Thường xuyên có chương trình lấy ý kiến khách hàng nhằm cải

tiến phong cách giao dịch, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.

- Các hoạt động giao lưu tìm hiểu các đơn vị bạn cũng được Chi

nhánh tổ chức thường xuyên nhằm tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau và

ngày càng gắn kết chặt chẽ mối quan hệ khăng khít giữa hai bên.

- Ngoài ra, Chi nhánh không ngừng đưa ra các chính sách tiếp thị và

marketing tới các khách hàng đặc biệt là các tầng lớp dân cư như tờ rơi,

quảng cáo qua hệ thống loa đài, báo chí, truyền thanh nhằm thực hiện chiến

lược huy động vốn, giúp cho dân cư tại các địa bàn hoạt động của Chi

nhánh hiểu rõ hơn về ưu đãi và dịch vụ ngân hàng cung cấp.

Cụ thể hoá các chính sách trên, Chi nhánh đã đưa ra nhiều biện pháp

để huy động vốn và mở rộng phạm vi cho vay.

Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:

- Hà Nội là thành phố trung tâm của cả nước, nơi tập trung nhiều

Tổng công ty lớn, nhiều cơ quan đầu não của các ngành nên có nguồn vốn

tập trung lớn. Do đó, Chi nhánh đã tập trung khai thác những nguồn vốn

lớn này.

- Phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền

thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn do đó phải làm tốt công tác thanh

toán sao cho nhanh chóng và thuận lợi, chu đáo nhất, tạo mối quan hệ gắn

kết giữa khách hàng và ngân hàng. Đồng thời mở rộng quan hệ với khách

59

LuËn v¨n tèt nghiÖp

hàng mới nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức này và phát

triển thanh toán trong hệ thống.

- Khuyến khích các đơn vị điện, nước, điện thoại, điểm bán xăng

dầu; mở tài khoản, chuyển tiền tại Chi nhánh; Ngân hàng thực hiện thu tiền

mặt tại đơn vị. Đối với doanh nghiệp có số dư, doanh số tiền gửi lớn, có thu

tiền mặt thường xuyên, Chi nhánh thực hiện thu, chi tại chỗ, thực hiện dịch

vụ kiểm ngân không thu phí, hoặc với mức thu thấp.

- Đẩy mạnh khâu kinh doanh quảng cáo tiếp thị thu hút khách hàng,

với phương châm lắng nghe ý kiến từ doanh nghiệp, từ các tổ chức tín dụng

khác để điểu chỉnh kịp thời các thủ tục rườm rà bất hợp lý, áp dụng cơ chế

lãi suất linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng nhưng phải đảm bảo

nguyên tắc phát triển ổn định và lâu dài.

- Phân công người theo dõi quản lý đơn vị nguồn để nắm bắt tình

hình của doanh nghiệp, xem tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lắng

nghe ý kiến của doanh nghiệp để đưa ra những giải pháp phục vụ một cách

tốt nhất.

Đối với khách hàng là các tầng lớp dân cư

- Hà Nội cũng là thành phố có nền kinh tế phát triển, trình độ dân trí

cao nên Chi nhánh đã tận dụng để khai thác lợi thế này bằng cách tiếp cận

với các doanh nghiệp có lượng lao động lớn, mức thu nhập cao để mở tài

khoản chi lương. Nguồn vốn này trước mắt chưa nhiều, song đây là nguồn

vốn rẻ và người dân có điều kiện tiếp cận và làm quen với hình thức thanh

toán không dùng tiền mặt.

- Thực hiện trả lương cho cán bộ công nhân viên trong doanh

nghiệp thông quan tài khoản của doanh nghiệp và tài khoản cá nhân tại chi

nhánh bằng cách làm tốt dịch vụ thanh toán chi trả lương cho cán bộ viên

chức của các doanh nghiệp. Đồng thời Chi nhánh tìm các biện pháp thích

hợp để khai thác khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ.

60

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Nguồn tiền gửi dân cư tuy tăng trưởng chậm nhưng tương đối ổn

định để khai thác được triệt để nguồn vốn này thái độ phục vụ của cán bộ,

lòng tin của người gửi đối với Ngân hàng, lãi suất huy động vốn, thông tin

quảng cáo đến khách hàng phải được tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho

khách hàng lĩnh, gửi tiền bằng cách: Tiếp tục mở thêm bàn giao dịch, duy

trì phục vụ cả ngày thứ Bảy và Chủ nhật, đa dạng hoá các phương thức

lĩnh, gửi theo Văn bản 404 của Hội đồng quản trị, đối với khách hàng có

lượng tiền lĩnh, gửi lớn có thể triển khai phục vụ tại nhà có thu phí.

- Mở thêm nhiều chi nhánh thành viên, các phòng giao dịch, nhiều

bàn tiết kiệm để thu hút nguồn tiền gửi từ dân cư, quảng bá sâu rộng cho

người dân trên địa bàn thành phố về Ngân hàng Nông nghiệp.

4.2. Công tác mở rộng mạng lưới hoạt động

Công tác mở rộng mạng lưới hoạt động là một phần trong chiến lược

phân phối, nó góp phần tích cực vào việc mở rộng hoạt động tín dụng của

Chi nhánh: huy động được nguồn vốn lớn từ các tổ chức kinh tế, xã hội và

dân cư trên địa bàn. Đồng thời cung cấp các dịch vụ, tiện ích cho các đối

tượng có nhu cầu một cách nhanh chóng, qua đó giảm chi phí giao dịch,

đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới cần phải chú ý đến tính hiệu quả.

Bởi vì, đi kèm với nó là các chi phí phát sinh như: trụ sở phải khang trang

nhằm tạo ấn tượng ban đầu với khách hàng, trang thiết bị làm việc phải

hiện đại đáp ứng tốt yêu cầu của công việc... Vì vậy, việc cân nhắc lựa

chọn địa điểm giao dịch là rất quan trọng: đó phải là nơi tập trung đông cơ

quan, doanh nghiệp và dân cư, từ đó sẽ xuất hiện các nhu cầu về tín dụng,

Chi phí thành lập một Chi nhánh (Phòng giao dịch)

về các dịch vụ ngân hàng khác.

(Đơn vị: triệu đồng)

Nội dung Chi nhánh thành viên Phòng giao dịch

61

LuËn v¨n tèt nghiÖp

500

50

1. Tiền thuê trụ sở

790

57

2. Chi phí tài sản

138

40

3. Thiết bị văn phòng

1428

147

Tổng cộng

Về thiết bị văn phòng: Khi chi nhánh được thành lập và đi vào hoạt

động, nhu cầu về thiết bị văn phòng như máy tính, máy điều hoà, máy nổ,

máy Fax, điện thoại và các thiết bị văn phòng khác sẽ làm chi phí năm đầu

tiên sẽ là rất lớn nhưng sang các năm sau sẽ giảm dần do đã đầu tư ở năm

đầu tiên.

Do đặc thù hoạt động kinh doanh của một phòng giao dịch với nhiệm

vụ chủ yếu là huy động vốn từ dân cư và cho vay đầu tư. Do vậy, quy mô

hoạt động của một phòng giao dịch nhỏ hơn một Chi nhánh thành viên rất

nhiều. Tuy nhiên, Phòng giao dịch này là đại diện cho Chi nhánh nên vẫn

phải có trụ sở khang trang, thời gian thuê địa điểm lâu dài để gây được lòng

tin với người dân. Vì vậy, chi phí thuê địa điểm rất cao.

Từ khi thành lập, Chi nhánh chỉ có 1 quỹ tiết kiệm đặt tại trụ sở

trung tâm, sau đó Chi nhánh tiếp tục thành lập một phòng giao dịch đặt tại

Nhà máy chế tạo biến thế ABB để chi lương cho cán bộ công nhân viên và

phục vụ các giao dịch của nhà máy.

Năm 2001, Chi nhánh đã phát triển thêm được 1 Phòng giao dịch đặt

tại Bách Khoa. Sang những tháng đầu năm 2002, Chi nhánh đã mở thêm 1

chi nhánh thành viên và 3 Phòng giao dịch.

Như vậy, hiện nay mạng lưới của Chi nhánh gồm 2 Chi nhánh thành

viên và 4 Phòng giao dịch đã đi vào hoạt động và mang lại những kết quả

khả quan.

Chi nhánh Bà Triệu: + Nguồn vốn đạt 120 tỷ

+ Dư nợ đạt 58 tỷ

Chi nhánh Bách Khoa: + Nguồn vốn đạt 110 tỷ

62

LuËn v¨n tèt nghiÖp

+ Dư nợ đạt 18 tỷ

Thực trạng thời gian qua, tốc độ mở rộng mạng lưới hoạt động của

Chi nhánh phát triển chậm, lý do Chi nhánh cân nhắc kỹ lưỡng địa điểm

giao dịch và hiệu quả hoạt động của từng điểm, vì nếu không cân nhắc kỹ

lưỡng không những hoạt động của mạng lưới không đạt kết quả như mong

muốn mà có khi còn ảnh hưởng đến uy tín của Ngân hàng Nông nghiệp

Việt Nam.

Các Phòng giao dịch mở ra chưa đa dạng hoá các hình thức nghiệp

vụ nên chưa phát huy hết năng lực lao động của cán bộ nhân viên và chưa

khai thác được lợi thế của các điểm giao dịch nên hiệu quả kinh tế mang lại

chưa cao. Để chiếm lĩnh thị phần trên địa bàn thành phố và chiến thắng

trong cạnh tranh, tiến tới quá trình hội nhập, Chi nhánh cần có chiến lược

mở rộng mạng lưới hoạt động trong thời gian tới.

Để thực hiện thành công chiến lược phân phối nhằm đưa sản phẩm

dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng, thì việc ứng dụng công nghệ

hiện đại là rất cần thiết. Tuy nhiên, đây lại là một hạn chế của Chi nhánh:

Các loại hình dịch vụ như máy rút tiền tự động, thẻ thanh toán, home

banking... mới đang trong giai đoạn chuẩn bị.

4.3. Công tác sản phẩm, dịch vụ mới

Trong thời gian vừa qua, Chi nhánh đã không ngừng nghiên cứu, tìm

kiếm và đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ, nhiều hình thức huy động mới

nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng tín dụng thông qua đó tăng thu nhập cho

ngân hàng đồng thời phục vụ các nhu cầu ngày một cao hơn của khách

hàng.

Các sản phẩm dịch vụ như làm đại lý bảo hiểm qua đó đã tạo mối

quan hệ tốt với một số công ty bảo hiểm vừa thu được hoa hồng, vừa khai

thác được nguồn từ công ty bảo hiểm. Ngoài ra, Chi nhánh còn làm dịch

vụ cung cấp thẻ điện thoại di động trả trước cho khách hàng, xác nhận số

63

LuËn v¨n tèt nghiÖp

dư tiền gửi cho học sinh đi du học vừa đáp ứng một phần nhu cầu hiện tại

của khách hàng vào giao dịch với chi nhánh đồng thời qua đó quảng bá về

Chi nhánh cho khách hàng chưa có quan hệ do thông qua dịch vụ này mới

tìm đến ngân hàng. Các hình thức huy động tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm

gửi góp đang được nghiên cứu để đưa vào áp dụng giúp Chi nhánh tăng

thêm được nguồn và tiếp cận được với nhiều đối tượng khách hàng hơn.

4.4. Thông tin tuyên truyền quảng cáo

Để cho công chúng hiểu rõ, đầy đủ hơn về sản phẩm dịch vụ ngân

hàng giúp khách hàng có căn cứ quyết định lựa chọn sản phẩm và dịch vụ

ngân hàng thì công tác tuyên truyền quảng cáo là rất cần thiết.

Nhìn vào tổng nguồn vốn của các tổ chức tín dụng thuộc địa bàn Hà

Nội thì tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng trên 40%, chứng tỏ tiềm năng tiền

gửi dân cư là rất lớn song các Chi nhánh NHNo trên địa bàn Hà Nội khai

thác nguồn tiềm năng này chiếm tỷ lệ rất khiêm tốn so với các ngân hàng

thương mại khác trên cùng địa bàn. Sở dĩ như vậy là do vị thế của Ngân

hàng Nông nghiệp trên địa bàn thành phố ít được người dân biết đến. Qua

khảo sát tình hình hoạt động của các quỹ tiết kiệm trên địa bàn Hà Nội và

tham khảo ý kiến của người dân thì họ chưa mấy hiểu biết về hoạt động

của Ngân hàng Nông nghiệp ở địa bàn thành phố. Do đó, Ngân hàng Nông

nghiệp cần phải tăng cường khâu quảng cáo, nhất là quảng cáo về phần

hoạt động đầu tư, không chỉ đơn thuần là đầu tư cho các hộ dân sản xuất

nông nghiệp mà còn đầu tư cho các công trình có tầm cỡ quốc gia.

Quảng cáo về hệ thống thanh toán hiện đại nhanh chóng để phát triển

dịch vụ chuyển tiền nhanh, đây là nguồn thu hết sức an toàn, hiệu quả.

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền quảng cáo, nâng vị thế

của Ngân hàng Nông nghiệp để khách hàng ở địa bàn thành phố hiểu thêm

về Ngân hàng nông nghiệp hơn nữa.

64

LuËn v¨n tèt nghiÖp

5. Những vấn đề rút ra qua công tác nghiên cứu tình hình tín dụng ngắn hạn.

Qua việc nghiên cứu phân tích tình hình cho vay, thu nợ và công tác

mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng

Hạ. Ta thấy rằng Chi nhánh đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ như:

- Khối lượng tín dụng tăng dần qua các năm qua đó phần nào góp

phần thúc đẩy mở rộng sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Khoản tín dụng

ngắn hạn cung cấp đã thực sự giúp các doanh nghiệp nâng dần quy mô hoạt

động từng bước trở thành những doanh nghiệp lớn hơn.

- Các khoản vay có chất lượng đảm bảo, tỷ lệ nợ quá hạn gần như

không đáng kể qua đó góp phần tăng uy tín cũng như quy mô tín dụng của

Chi nhánh.

Đạt được kết quả trên là do Chi nhánh đã thực hiện đúng và đầy đủ

những định hướng chung và quy định đối với cho vay ngắn hạn, đồng thời

Chi nhánh cũng có những biện pháp riêng như quan hệ tốt với khách hàng

nhất là các doanh nghiệp; có chính sách thông tin tuyên truyền cũng khá

hiệu quả. Hiện nay Chi nhánh đang tiến hành công tác thẩm định phân loại

khách hàng, thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp để nâng dần khối

lượng đầu tư… Tuy nhiên, bên cạnh đó ta có thể thấy những vấn đề còn

vướng mắc, yếu kém trong hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh như:

- Dư nợ tín dụng ngắn hạn có tăng nhưng tỷ lệ tăng không cao chưa

phù hợp với quy mô vốn của ngân hàng – nếu không nói là còn quá thấp,

trong khi đó dư nợ trung và dài hạn lại chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng dư

nợ. Điều này làm Chi nhánh có thể dễ dàng gặp rủi ro tín dụng do các

khoản vay trung và dài hạn gây ra.

- Dư nợ tín dụng tập trung chủ yếu ở các DNNN, lượng tín dụng

ngắn hạn cung cấp cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không đáng kể.

Trong khi đó, số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ chủ

yếu trên thị trường - điều này có thể làm giảm khả năng cạnh tranh trong

65

LuËn v¨n tèt nghiÖp

tương lai của Chi nhánh khi các TCTD khai thác thị trường này. Ngoài ra

sản phẩm tín dụng ngắn hạn cung cấp thực sự chưa đa dạng, chưa thu hút

được các khách hàng. Trong thời gian tới cần thiết phải mở rộng, đa dạng

hóa các sản phẩm dịch vụ cung cấp.

Gặp phải những hạn chế, yếu kém này là do những nguyên nhân

khách quan và chủ quan sau:

Nguyên nhân khách quan:

Trước hết ta xem xét các nguyên nhân từ phía doanh nghiệp vay vốn.

Hiện nay các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn rất cao nhưng họ lại không

hội tụ đủ các điều kiện vay vốn. Đây là nguyên nhân làm Chi nhánh không

thể tiến hành cho vay:

- Không có dự án kinh doanh khả thi: khi tiến hành vay vốn ngân

hàng các doanh nghiệp phải có dự án khả thi được xây dựng trên cơ sở

khoa học, thông tin đầy đủ, phân tích đánh giá một cách chính xác.

- Không có đủ vốn tự có tham gia dự án: theo quy định của NHNo

Việt Nam thì nếu là dự án đầu tư mới thì vốn tự có của doanh nghiệp tham

gia dự án là 40% tổng vốn đầu tư, nếu là đầu tư mở rộng sản xuất thì doanh

nghiệp phải có 10% tổng vốn đầu tư. Đây là khó khăn đối với phần lớn các

doanh nghiệp vì phần lớn các doanh nghiệp ở Việt Nam là các doanh

nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.

- Không đủ tài sản thế chấp hợp pháp: Đối với các doanh nghiệp

ngoài quốc doanh hay các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ muốn đi vay

vốn thì cần phải có tài sản thế chấp để đảm bảo vốn vay, phòng ngừa rủi ro

khi dự án sản xuất kinh doanh gặp khó khăn ngoài dự kiến, hoạt động

không có hiệu quả. Trong khi đó các doanh nghiệp này thường có nguồn

vốn tự có thấp, phần lớn là nguồn đi vay.

Ngoài ra, Chi nhánh còn gặp một số khó khăn do các yếu tố khách

quan từ môi trường kinh tế, pháp luật gây ra như:

66

LuËn v¨n tèt nghiÖp

- Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động tín dụng tuy

đã cải thiện nhưng chưa thực sự khoa học và đồng bộ, chưa phù hợp với

môi trường cạnh tranh của cơ chế thị trường. Thủ tục và điều kiện cho vay

nhiều khi quá rườm rà phức tạp kiến cho ngân hàng phải từ chối nhiều

khoản cho vay. Ngoài ra việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê của

doanh nghiệp chưa nghiêm túc, nhiều doanh nghiệp có tư tưởng đối phó

với ngân hàng bằng cách làm báo cáo sai sự thật. Ngoài ra do chưa có quy

định về kiểm toán bắt buộc cho các doanh nghiệp quy mô nhỏ nên các báo

cáo của các doanh nghiệp này thường không đúng theo chế độ hiện hành,

gây khó khăn lớn cho các cán bộ tín dụng.

- Những vấn đề về luật pháp ban hành còn chậm trễ trong triển khai,

còn nhiều bất cập và chồng chéo khiến các cán bộ tín dụng gặp khó khăn

trong việc cấp tín dụng.

- Các DNNN thông thường được hưởng ưu tiên của ngân hàng về

mọi mặt do đó tạo ra lợi thế cạnh tranh lớn so với các doanh nghiệp nhỏ,

doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Điều này dễ đẩy các doanh nghiệp nhỏ

đến những khó khăn về vốn. Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế

Nhà nước thì thường đựơc ưu đãi hơn về lãi suất ngân hàng, về thuế, đất

đai... Trong khi đó như ta biết nhu cầu về vốn tín dụng ngắn hạn của các

doanh nghiệp lớn thường ít do các doanh nghiệp lớn thường ổn định và có

khả năng về vốn lớn do đó chủ yếu các khoản cho vay cung cấp cho các

doanh nghiệp lớn là khoản trung và dài hạn. Điều này sẽ càng làm cho quy

mô tín dụng ngắn hạn bị thu hẹp, các doanh nghiệp quy mô nhỏ không có

điều kiện vay các khoản ngắn hạn để tháo gỡ khó khăn về vốn.

- Vấn đề hình sự hoá quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp và

ngân hàng thường xuyên xảy ra. Bài học kinh nghiệm rút ra từ những vụ án

cho thấy, nếu cán bộ thẩm định chỉ cần sai một dự án và không thu hồi

đựơc vốn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự cho dù số lãi thu đựơc

từ hàng trăm dự án thẩm định đúng trước là rất lớn. Do vậy, dù cẩn thận

đến đâu cũng dễ có lúc nhầm vì vậy các cán bộ thẩm định thường có tâm

67

LuËn v¨n tèt nghiÖp

trạng lo sợ mà bỏ qua những dự án khả thi khi doanh nghiệp không có tài

sản thế chấp. Điều này cũng làm cho các doanh nghiệp gặ khó khăn khi

tiếp cận vốn vay ngân hàng.

Nguyên nhân chủ quan:

- Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ

là một chi nhánh mới được thành lập, hơn năm năm hoạt động chi nhánh

chưa đủ thời gian để thiết lập quan hệ, thu thập thông tin về các doanh

nghiệp trên thị trường để có thể đưa ra được những lời tư vấn hiệu quả cho

hoạt động của các doanh nghiệp.

- Hơn nữa, đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm của chi nhánh

cũng là một khó khăn trong vấn đề mở rộng tín dụng.

- Tận dụng lợi thế của địa bàn và các quan hệ ngay từ bước đầu

thành lập với các khách hàng truyền thống là các Tổng công ty 90, 91như

Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty Bưu chính, Tổng công ty điện lực

Việt Nam,... các ngành sắt thép, chế biến xuất khẩu. Chính vì vậy, chi

nhánh luôn đặt quan tâm hàng đầu vào hoạt động tín dụng cung cấp cho các

công ty lớn này, đây cũng là vấn đề gây trở ngại trong việc thực hiện cho

vay các doanh nghiệp nhỏ khi vay vốn tại Chi nhánh. Do các doanh nghiệp

này có lợi thế là khách hàng quen thuộc uy tín của ngân hàng nên thường

được quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi hơn các doanh nghiệp khác. Hơn

nữa do các Công ty, các doanh nghiệp lớn này chủ yếu chỉ có nhu cầu vay

vốn trung và dài hạn để đổi mới công nghệ, đầu tư vào dây chuyền sản xuất nên làm tỷ trọng cho vay ngắn hạn theo đó càng giảm.

Chi nhánh chưa có một chính sách marketing ngân hàng hiệu quả,

sản phẩm của chi nhánh chưa thực sự hấp dẫn, ngoài ra dịch vụ đi kèm của

chi nhánh gần như chưa có vì vậy chưa thu hút được sự quan tâm của các doanh nghiệp.

- Chi nhánh còn quá thận trọng với khách hàng vay vốn đặc biệt là

các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các doanh nghiệp nhỏ.

Như vậy, trước những khó khăn đặt ra cho công tác mở rộng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ, đòi hỏi Chi nhánh

cần có những nghiên cứu, sửa đổi kịp thời để từng bước mở rộng hoạt động

tín dụng, nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh đồng thời góp phần

giải quyết nhu cầu thiếu vốn ngắn hạn của các doanh nghiệp trên địa bàn.

68

LuËn v¨n tèt nghiÖp

69

Chương III

Giải pháp để mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại

NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ.

LuËn v¨n tèt nghiÖp

1. Định hướng kinh doanh của NHNo&ptnt Láng Hạ.

từ những đánh giá phân tích tình hình hoạt động kinh doanh các năm

cùng với ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế ngày càng tăng vào Việt

Nam, NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ - một đơn vị thành viên hạch toán

phụ thuộc vào NHNo Việt Nam- căn cứ vào kế hoạch được giao, chi nhánh

đã đưa ra những định hướng kinh doanh trong thời gian tới như sau:

Về công tác nguồn vốn:

Năm 2003 là năm bản lề quan trọng trong việc thực hiện nghị quyết

Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và kế hoạch 5 năm (2001- 2005) do đó

chi nhánh cần làm tốt các khâu thanh toán từ nội tệ đến ngoại tệ, đa dạng

hoá các thể thức thanh toán, phát triển tốt các mối quan hệ với khách hàng

truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn với phương châm nhanh

chóng, thuận lợi, chu đáo. Từ đó thu hút sự quan tâm của khách hàng, mở

rộng quan hệ với khách hàng mới đồng thời thu hút thêm nguồn vốn nhàn

rỗi từ các tổ chức.

Theo dõi phân tích chặt chẽ tình hình biến động của lãi suất cũng

như nguồn vốn trên thị trường để từ đó kịp thời đưa ra những kế hoạch điều

chỉnh cụ thể phù hợp.

Có kế hoạch theo dõi, quản lý nguồn vốn cụ thể để nắm bắt một cách

kỹ càng tình hình kinh doanh của các Doanh nghiệp từ đó giúp Doanh

nghiệp đưa ra những giải pháp hiệu quả, phục vụ Doanh nghiệp một cách

tốt nhất.

Phát triển số lượng tài khoản cá nhân thông qua việc khuyến khích

các đơn vị điện, nước, điện thoại, xăng dầu… mở tài khoản chuyển tiền trả

lương cho cán bộ công nhân viên.

70

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Tăng cường công tác tiếp thị và Marketing tới các khách hàng đặc

biệt là các tầng lớp dân cư bằng các phương thức như tờ rơi, quảng cáo qua

loa đài, báo chí, vô tuyến, truyền thanh… Qua đó giúp người dân hiểu rõ về

các dịch vụ ngân hàng cung cấp, các chính sách ưu đãi của Chi nhánh tới

khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư.

Đặc biệt chú trọng công tác nghiên cứu tìm kiếm sản phẩm mới, hình

thức huy động mới từ đó một mặt tăng nguồn vốn cho ngân hàng một mặt

đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Nâng cấp mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt tại các khu vực

đông dân cư.

Về công tác tín dụng:

Chi nhánh cần tiến hành triển khai tốt có bài bản các chủ trương

chính sách của Đảng và Nhà nước, định hướng kinh doanh của ngành, các

văn bản của NHNN, NHNo Việt Nam một cách kịp thời. Ngoài ra cần kiên

trì tiến hành kinh doanh theo cơ chế thị trường, xác định đúng mục tiêu đặt

ra để mỗi cán bộ trong Chi nhánh hiểu rõ và quyết tâm thực hiện.

Tổ chức tập huấn trực tiếp cho 100% cán bộ tín dụng về các văn bản,

chế độ thể lệ mới của ngành, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc trong hoạt

động tín dụng, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng.

Cần tích cực tìm kiếm các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các

Doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả để tiến hành cho

vay. Tăng cường hoạt động Marketing, công tác tiếp thị, cải tiến tinh thần

thái độ phục vụ… qua đó tạo niềm tin tưởng nơi khách hàng. Đẩy mạnh

quan hệ với các tổng công ty 90, 91, đơn vị có nhu cầu vay vốn lớn.

Chú trọng công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay cũng như

công tác thẩm định- khâu quyết định chất lượng hiệu quả hoạt động đầu tư-

qua đó kịp thời phát hiện sai sót và chỉ đạo sửa sai kịp thời tránh rủi ro.

71

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Đi sâu tìm hiểu tình hình kinh doanh của Doanh nghiệp tư vấn, hỗ

trợ Doanh nghiệp làm việc có hiệu quả, gắn hoạt động của Doanh nghiệp

với ngân hàng.

Củng cố mạng lưới hoạt động, bộ máy lãnh đạo, nâng cao khả năng

điều hành công tác tín dụng để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách

hàng.

Các công tác khác:

Đào tạo nâng cao thường xuyên trình độ vi tính, ngoại ngữ, nghiệp

vụ chuyên môn để thực hiện chương trình phục vụ khách hàng sử dụng

mạng VCB- Online và thực hiện chương trình của World Bank vào năm

2003. Phổ cập trình độ tin học cho 100% cán bộ viên chức trong cơ quan,

đến năm 2005 quyết tâm 30% cán bộ viên chức đạt trình độ đại học tại

chức ngoại ngữ tiếng Anh - đáp ứng yêu cầu tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ

ngân hàng hiện đại.

Khuyến khích và tạo điều kiện để khách hàng có doanh số thanh toán

quốc tế lớn về Chi nhánh, củng cố nâng cao uy tín, chất lượng, hiệu quả

thanh toán, xây dựng tác phong phục vụ chu đáo tin cậy. Tích cực quan hệ

với Doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu, thúc đẩy công tác thanh toán qua

biên giới, tìm kiếm bạn hàng...

Mở rộng mạng lưới từng bước chiếm lĩnh thị trường, tăng cường mở

thêm các phòng giao dịch tại các địa bàn đông dân cư, không ngừng nghiên

cứu tìm hiểu thuận lợi, khó khăn để dần nâng cấp các phòng giao dịch tạo

điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng.

Tăng cường các sản phẩm dịch vụ như làm đại lý bảo hiểm, chuyển

thẻ điện thoại di động trả trước cho khách, xác nhận số dư tiền gửi cho học

sinh du học… Qua đó một mặt tăng thu nhập, một mặt thu thêm hoa hồng.

Mở rộng các hình thức huy động (như tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm gửi

góp - đang được nghiên cứu) để đưa vào hoạt động.

72

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Phát động tốt các phong trào thi đua, khuyến khích động viên kịp

thời, cụ thể các cá nhân, tập thể có thành tích tốt cũng như sử lý sai phạt

một cách kiên quyết để thúc đẩy tinh thần phấn đấu vươn lên của cán bộ

nhân viên.

Đảm bảo tốt công tác tư vấn khách hàng, tăng cường các dịch vụ tiện

ích tạo nguồn thu đồng thời quản bá chất lượng hoạt động cũng như uy tín

của ngân hàng.

Tích cực tìm kiếm các dự án khả thi để giải ngân kịp thời đảm bảo sử

dụng vốn an toàn hiệu quả.

Những kế hoạch định hướng đựơc nêu ra trên là nhằm thực hiện tốt

mục tiêu năm 2003 mà Chi nhánh đã đặt ra:

- Nguồn vốn đạt 4.500 tỷ đồng (tăng 25% so với năm 2002).

- Dư nợ đạt 2.100 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2001.

- Nợ quá hạn dưới 0.5% tổng dư nợ.

- Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn đạt 65%.

- Tỷ lệ cho vay Doanh nghiệp đạt 95%.

- Quỹ thu nhập tăng 10% so với năm 2002.

Để đạt được những kết quả trên thì Chi nhánh cần tìm ra những giải

pháp chính để cải thiện tình hình kinh doanh hiện tại như:

 Tạo nguồn nhân lực và triển khai tiếp cận nhanh công nghệ

ngân hàng hiện đại, thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính…

trên cơ sở xắp xếp cán bộ theo tiêu chí: năng lực, trình độ, nhận thức và

phẩm chất đạo đức.

 Tiếp tục mở rộng thị trường với phương châm phát triển ổn

định vững chắc nhằm tăng thị phần trong kinh doanh, đảm bảo chất lượng

tín dụng lành mạnh, nâng cao năng lực tài chính, thích ứng nhanh nhạy

trong quá trình.

73

LuËn v¨n tèt nghiÖp

 Thường xuyên chú trọng công tác kiểm tra, kiểm tra, kiểm

soát nội bộ để phát huy những mặt làm tốt, chấn chỉnh kịp thời những vấn

đề phức tạp phát sinh.

 Lựa chọn chiến lược Marketing phù hợp để tăng cường tiêu

thụ các sản phẩm dịch vụ hiện có đi đôi với việc tập trung hoàn thiện sản

phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng và chăm sóc khách

hàng.

 Nâng cao năng lực quản lý điều hành tác nghiệp, đào tạo kỹ

năng nghiệp vụ cho cán bộ viên chức phù hợp

 Đẩy mạnh phát triển tốt mối quan hệ với các đơn vị có quan

hệ tín dụng, thanh toán... đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng để thiết lập

quan hệ.

 Làm tốt công tác phân loại khách hàng, nâng cao năng lực

thẩm định của các cán bộ từ đó tránh được rủi ro trong đầu tư tín dụng.

2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT

Việt Nam chi nhánh Láng Hạ.

2.1. Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng.

Một trong những công tác hoạt động yếu nhất tại các ngân hàng hiện

nay là công tác Marketing. Trong xu thế hiện nay khi hoạt động của các

TCTD cùng các ngân hàng nước ngoài hay liên doanh nước ngoài ngày

càng nhiều, các ngân hàng luôn phải chịu sức ép cạnh tranh từ nhiều phía.

Đồng thời do lượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng vì vậy để thu

hút khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác

thì Chi nhánh cần thực hiện tốt các chính sách marketing cơ bản bao gồm:

74

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Xây dựng chiến lược khách hàng

Vì trong ngân hàng, quan hệ với khách hàng giữ một vai trò cực kỳ

quan trọng do khách hàng là một yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản

xuất và phân phối dịch vụ ngân hàng. Việc tạo lập và duy trì quan hệ có ý

nghĩa là đem lại sự thành công lâu dài cho ngân hàng. Để thực hiện được

(1) (2) (3) (4) (5)

chiến lược này Chi nhánh cần thực hiện một cách có quy trình như sau:

Duy trì quan hệ

Khởi xướng quan hệ

Phát triển quan hệ

Kết thúc quan hệ

Thu hút khách hàng

Thu hút khách hàng: để thu hút khách hàng Chi nhánh cần tiến hành

tổ chức tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng về chính sách, chế độ, thể lệ tín

dụng đối với các khách hàng, đặc biệt là đối với các cá nhân, các DNV&N-

những khách hàng có nhu cầu vay vốn ngắn hạn. Với khách hàng là các cá

nhân thì việc thông báo trên báo chí, trên các phương tiện truyền thanh có

thể mang lại hiệu quả. Tuy nhiên, với khách hàng là các Công ty, tổ chức

kinh tế thì cần xúc tiến quan hệ bằng cách gửi tài liệu, hình ảnh và các lợi

ích thiết thực của khách hàng tới tận tay các doanh nghiệp. Ngân hàng

không nên có tư tưởng thụ động ngồi chờ khách hàng tới mới cho vay mà

cần trực tiếp tìm hiểu, liên lạc từ đó mới có thể mở rộng tín dụng.

Đây không phải vấn đề đơn giản đối với các ngân hàng cũng như tại

Chi nhánh do các ngân hàng đều rất cẩn trọng đối với khách hàng mới. Tuy

nhiên trong chiến lược kinh doanh của mình, để mở rộng tín dụng, Chi

nhánh cần tích cực thu hút khách hàng, từ đó tạo điều kiện tiếp xúc phỏng

vấn, điều tra thu thập thông tin từ khách hàng qua đó mới có thể lựa chọn,

xây dựng một thị trường có số lượng khách hàng đông đảo và đa dạng.

Công tác thu hút khách hàng ngoài ra không chỉ đơn giản là việc

quảng cáo, đưa thông tin sâu rộng đến khách hàng về các nghiệp vụ, chính

sách của Chi nhánh mà việc tạo ấn tượng tốt nhất cho các khách hàng cũ

75

LuËn v¨n tèt nghiÖp

cũng là một phương thức thu hút khách mới rất hiệu quả. Khách hàng đến

với ngân hàng có rất nhiều nguyên nhân có thể chỉ đơn giản vì thái độ của

nhân viên tín dụng cũng trở thành lợi thế thu hút khách hàng. Vì vậy, Chi

nhánh cần kết hợp tốt giữa hoạt động kinh doanh tín dụng và hoạt động

quảng cáo, tuyên truyền để có thể thu được hiệu quả tốt nhất, thu hút được

nhiều khách hàng nhất.

Đồng thời với hoạt động thu hút khách hàng, Chi nhánh cần thiết lập

quan hệ tốt với các trung tâm tư vấn doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ và phát triển

DNV&N, trung tâm thông tin tín dụng,… để tìm kiếm thông tin về khách

hàng. Từ những thông tin thu thập Chi nhánh mới có thể hiểu được rõ nhu

cầu của các khách hàng, mới có thể tìm ra những biện pháp thu hút khách

hiệu quả nhất. Ngoài ra Chi nhánh cần tổ chức nhiều các cuộc hội thảo giới

thiệu về hoạt động ngân hàng, mời các doanh nghiệp tham gia qua đó tạo

cơ hội tiếp xúc với khách hàng.

Chi nhánh đã có một lượng cán bộ được huy động xuống cơ sở để

tìm kiếm khách hàng nhất là các doanh nghiệp nhỏ có tiềm năng nhưng

hoạt động này chưa mang lại hiệu quả cao cho Chi nhánh.

Khởi xướng quan hệ: Đây là giai đoạn đầu tiếp xúc với khách hàng

mục tiêu đã được ngân hàng định vị, chấp nhận giao dịch và sử dụng dịch

vụ của ngân hàng lần đầu tiên. Đây là giai đoạn đầu tiên quan trọng của

ngân hàng, mối quan hệ ban đầu tốt đẹp sẽ là tiền đề tốt để phát triển quan

hệ tốt đẹp không chỉ với khách hàng đó mà còn có cơ hội để mở rộng thêm

khách hàng cho Chi nhánh. Chính vì vậy, khi thiết lập quan hệ với khách

hàng đặc biệt là những doanh nghiệp ở lần đầu tiên cần những cán bộ tín

dụng nhiều kinh nghiệm để tạo cho các doanh nghiệp cảm thấy an tâm và

hoạt động tín dụng có thể diễn ra nhanh chóng, thuận tiện nhất. Ngoài ra,

ngân hàng cần có liên hệ chặt chẽ với trung tâm phòng ngừa rủi ro, trung

tâm thông tin tín dụng,…để có thể đưa ra những quyết định tín dụng đúng

đắn nhất, tránh rủi ro tín dụng.

76

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Phát triển quan hệ: Đây là giai đoạn phát triển của quan hệ tín dụng

khi khách hàng tiến hành mua thêm, sử dụng thêm dịch vụ của ngân hàng.

Khi ngân hàng đã xây dựng được mối quan hệ ban đầu tốt với khách hàng,

hiểu rõ khách hàng thì hoạt động tín dụng tiếp theo sẽ dễ dàng hơn và độ

rủi ro có thể ít hơn và thông qua đó ngân hàng cũng có thể nâng cao được

uy tín của mình không chỉ với khách hàng đó. Phát triển quan hệ với khách

hàng, tạo lập những bạn hàng tin cậy, thân tín lâu dài là một vấn đề rất

quan trọng.

Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi cạnh tranh giữa các ngân hàng

ngày càng gay gắt, để có thể giữ được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng,

khiến khách hàng tin tưởng tiếp tục sử dụng dịch vụ của mình không phải

là chuyện đơn giản. Ngày nay các ngân hàng đều cố gắng để đưa đến cho

khách hàng sự thoải mái, dễ dàng và nhanh chóng khi sử dụng các dịch vụ

của họ. Vì vậy, để phát triển tốt quan hệ thì cần thiết phải đa dạng hoá các

dịch vụ cung cấp, có đội ngũ cán bộ tín dụng nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình,

khả năng nghiệp vụ chuyên môn cũng như tin học tốt để tạo ấn tượng tốt

đẹp cho khách hàng…

Tuy nhiên, trước khi phát triển quan hệ Chi nhánh cần có những tiêu

thức phân loại để chọn lựa ra những khách hàng có độ tin cậy cao, có nhiều

ưu điểm, lợi thế hay tiềm năng kinh doanh để phát triển quan hệ. Từ đó tạo

điều kiện, giới thiệu dịch vụ để các doanh nghiệp có thể dễ dàng mở rộng

tín dụng tại Chi nhánh.

Các biện pháp phát triển quan hệ có thể tác động đến sự thoả mãn

nhu cầu ở mức độ cao hơn bằng cách ổn định và tăng cường chất lượng

dịch vụ và chủ động giới thiệu, hướng dẫn với khách hàng các sản phẩm

dịch vụ liên quan. Đồng thời trong quá trình cung cấp tín dụng Chi nhánh

nên tiến hành cùng tham gia, cùng hướng dẫn cho khách hàng qua đó

không chỉ nâng cao, phát triển quan hệ với khách hàng mà qua đó có thể

77

LuËn v¨n tèt nghiÖp

giám sát việc sử dụng vốn -vay tại Chi nhánh cũng như tư vấn cho khách

hàng để có thể sử dụng có hiệu quả nhất đồng vốn vay.

Duy trì quan hệ: Đây là giai đoạn kết chặt mối quan hệ khách hàng

khi khách hàng đã có những mối giao dịch thường xuyên với ngân hàng

nhằm biến họ trở thành những khách hàng trung thành. Đây là giai đoạn

mấu chốt của chiến lược quan hệ khách hàng, nó quyết định thành công của

ngân hàng, giai đoạn này lợi nhuận đạt đỉnh cao và ổn định.

Để phát triển quan hệ đã khó, duy trì quan hệ còn khó hơn. Với một

Chi nhánh tuổi đời còn non trẻ như Láng Hạ thì việc này càng không đơn

giản. Đôi khi không phải do giá cả và chất lượng dịch vụ, khách hàng có

thể dời ngân hàng chỉ do thái độ, tác phong làm việc của một nhân viên do

một sự chậm chễ vì một nguyên nhân khách quan nào đó…

Do vậy, để duy trì quan hệ ngoài việc tăng cường thu thập thông tin

về khách hàng, Chi nhánh nên tiến hành trực tiếp tư vấn, giúp đỡ đặc biệt

các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp này có thể đưa ra những quyết định

kinh doanh đúng đắn. Ngân hàng có thể tham gia dự án đầu tư của doanh

nghiệp như là một nhà đầu tư, một cổ đông được ưu tiên thu lãi đầu

tiên.v.v. từ đó gắn quan hệ của ngân hàng và doanh nghiệp thúc đẩy một

mối quan hệ hợp tác kinh doanh cả hai đều có lợi. Đối với các doanh

nghiệp thì cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn tín dụng trung và

dài hạn để các doanh nghiệp dễ dàng đầu tư đổi mới công nghệ khi cần

thiết, qua đó gắn chặt, củng cố được quan hệ với doanh nghiệp trong thời

gian dài, từng bước duy trì và phát triển quan hệ.

Nếu thực hiện tốt mối quan hệ với khách hàng, ngân hàng sẽ dễ thiết

lập được những bạn hàng thân tín lâu dài qua đó hoạt động tín dụng sẽ dễ

dàng hơn đối với cả hai bên, ngân hàng sẽ gia tăng tín dụng và khách hàng

cũng dễ dàng hơn trong thủ tục vay. Ngoài ra có được sự tin tưởng của

nhiều khách hàng, ngân hàng sẽ tạo ra được uy tín đối với các khách hàng

khác cũng như tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

78

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Kết thúc quan hệ: Đây là giai đoạn có thể xảy ra trong quan hệ

khách hàng khi mối quan hệ không còn mang lại khả năng sinh lời triển

vọng nữa và có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Đây là giai đoạn cực kỳ tế

nhị phải đảm bảo sao cho sự kết thúc diễn ra êm đẹp. Việc kết thúc quan hệ

phải đảm bảo trong sự hữu nghị không tạo dư luận xấu và phải thường

xuyên theo dõi khách hàng ra đi để có xu hướng hồi phục quan hệ trong

tương lai.

Xây dựng chiến lược chất lượng dịch vụ ngân hàng.

Tuy không đóng vai trò mở đầu, nhưng trong hoạt động marketing

chất lượng dịch vụ trở thành tiêu điểm quyết định sự thành công của ngân

hàng trên thị trường. Ngày nay tuy các ngân hàng đều công nhận chất

lượng dịch vụ là yếu tố cạnh tranh chủ chốt nhưng chất lượng dịch vụ là

một vấn đề rất phức tạp có quá nhiều tiêu chí đánh giá. Chất lượng dịch vụ

là cái khách hàng có thể nhận được, chất lượng xuất phát từ nhu cầu khách

hàng và kết thúc bằng sự “đánh giá” của khách hàng. Chất lượng dịch vụ

phải được thường xuyên cải tiến và nâng cấp sao cho phù hợp với nhu cầu

ngày càng tăng của khách hàng. Có một chiến lựơc sản phẩm đúng đắn

thích hợp với nhu cầu đa dạng của khách hàng thì tất yếu ngân hàng đó sẽ

chiến thắng trong cạnh tranh. Vì thế Chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và

phát triển nông thôn Láng Hạ cần có một chiến lược sản phẩm đúng đắn.

Tuy nhiên sản phẩm tín dụng không như các sản phẩm khác, sản phẩm tín

dụng thường đơn điệu và khó cải tiến hơn nữa nó còn chịu sự quản lý chặt

chẽ của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất, hạn mức cho vay, thời hạn cho

vay... do đó ngân hàng rất khó cải tiến sản phẩm của mình. Tuy nhiên

trong xu thế cạnh tranh hiện nay không chỉ các doanh nghiệp, các ngân

hàng cũng luôn luôn phải đổi mới sản phẩm, thị trường yêu cầu sản phẩm

ngày càng phải đa dạng về chủng loại và chất lượng ngày càng cao. Hơn

năm năm hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi

nhánh Láng Hạ đã dần khẳng định được vị trí của mình trên thương trường

và cũng phải tham gia vào công cuộc cạnh tranh hết sức khắc nghiệt. Vì

79

LuËn v¨n tèt nghiÖp

vậy, Chi nhánh cần thiết phải tạo ra cho mình một chiến lược sản phẩm hấp

dẫn, phải đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng ứng.

Hiện nay, tại Chi nhánh thì chỉ có hai hình thức tín dụng ngắn hạn

cung cấp là chủ yếu đó là cho vay theo từng món giao dịch và cho vay theo

hạn mức tín dụng. Do đó, Chi nhánh cần xem xét mở rộng các hình thức tín

dụng ngắn hạn cung cấp cho khách hàng như:

Hình thức cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà ngân

hàng thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền

có trên tài khoản.

Cho vay luân chuyển- do nhiều khách hàng có nhu cầu sử dụng tiền

vay thường xuyên nhưng lại cũng có thu nhập thường xuyên để trả nợ. Tuy

nhiên khó khăn với khách hàng việc phân định cụ thể thời điểm vay, lượng

vay, thời điểm trả nợ với các khoản thu nhập dùng trả nợ là không rõ ràng.

Trong trường hợp này hình thức cho vay luân chuyển là phù hợp nhất, tuy

nhiên hình thức này thông thường chỉ áp dụng tốt với các đơn vị kinh

doanh thương mại- vòng quay vốn nhanh và thường xuyên có thu nhập. Và

hình thức này đòi hỏi khách hàng phải có uy tín với ngân hàng.

Hình thức chiết khấu thương phiếu: như đã nghiên cứu ở trên, chiết

khấu cũng là một hình thức có rất nhiều ưu điểm và rủi ro cho hoạt động

này là rât

Hình thức mua các khoản sẽ thu: trong nhiều trường hợp thay vì cầm

thế các khoản sẽ thu của mình để vay tiền cho nhu cầu sử dụng vốn ngắn

hạn, doanh nghiệp muốn bán đứt các khoản sẽ thu đó cho ngân hàng. Theo

thoả thuận với khách hàng, ngân hàng có thể mua đứt các khoản sẽ thu theo

hình thức miễn truy đòi hoặc có khả năng truy đòi lại doanh nghiệp bán.

Những trường hợp này ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp không phải chờ đợi

đến khi nợ đáo hạn nhưng doanh nghiệp sẽ phải chịu trả lãi cho khoản tín

dụng ứng trước theo lãi suất cho vay cho ngân hàng. Ngân hàng cũng có

thể chủ động trong việc quyết định mua hay không mua khi xem xét rủi ro

của khoản sẽ thu.

80

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Mở rộng mạng lưới hoạt động.

Các doanh nghiệp nhỏ thường hoạt động gắn với địa phương, quy

mô hoạt động thường trong tỉnh, huyện do đó nếu hoạt động của chi nhánh

có thể mở rộng ra các địa bàn địa phương nơi đông dân cư và những tỉnh,

thị xã, vùng hoạt động kinh doanh sôi động thì sẽ tạo được lợi thế cạnh

tranh, dễ dàng hơn trong việc huy động tín dụng ngắn hạn. Hơn nữa khi mở

rộng địa bàn hoạt động chi nhánh dễ dàng thâm nhập và hiểu rõ về địa bàn

và đặc biệt về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong địa bàn từ

đó dễ dàng hơn trong việc cầp tín dụng và thực hiện mở rộng quan hệ với

khách hàng. Qua đó Chi nhánh nhánh cũng dễ dàng hơn trong việc mở rộng

hoạt động cho vay tiêu dùng cũng như trong việc huy động vốn nhàn rỗi

của người dân.

Công tác tuyên truyền quảng cáo.

Công tác quảng cáo là một công tác rất quan trọng, hiện nay những

suy nghĩ sai lầm như hệ thống NHNo chỉ tiến hành cho vay các đối tượng

làm nông nghiệp, chỉ có chính sách ưu tiên cho nông dân vay vốn… không

phải là ít. Điều này cũng hạn chế không ít việc vay vốn của các đơn vị kinh

doanh thương mại. Do đó Chi nhánh cần có những biện pháp tuyên truyền

quảng cáo hiệu quả như gửi thông tin tới tận tay các doanh nghiệp, tổ chức

họp báo giới thiệu sản phẩm mới, chính sách , ưu đãi mới của Chi nhánh,

giới thiệu trực tiếp với khách hàng thông qua hình thức tư vấn, giới thiệu,

hướng dẫn sử dụng dịch vụ mới… hay những hình thức khuyến mại cho

những khách hàng gửi tiền đầu tiên tại những phòng giao dịch mới khai

trương.

2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng ngắn hạn.

Để thu hút và mở rộng tín dụng ngắn hạn thì ngân hàng cần tìm mọi

cách cải tiến cơ chế, chính sách tín dụng sao cho phù hợp với đặc điểm

riêng có của Chi nhánh đồng thời đảm bảo những nguyên tắc nhất định

trong quản lý cho vay, thu nợ và trong những quy định chung của ngành.

81

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Về thủ tục cho vay: Thủ tục cho vay là một vấn đề hết sức cần thiết

đối với ngân hàng đặc biệt trong quá trình quản lý, phòng ngừa rủi ro tín

dụng. Tuy nhiên để thực hiện một món vay với khách hàng thì thông

thường khách hàng phải thực hiện theo hàng loạt các thủ tục và vấn đề này

gây ái ngại cho không ít khách hàng, do vậy trong quá trình tiếp xúc với

khách hàng thì cán bộ tín dụng nên giải thích cho khách hàng thấy được

tầm quan trọng của các giấy tờ. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện thủ tục

cho vay nên kết hợp giữa các bộ phận để có thể tiến hành thủ tục một cách

nhanh gọn.

Nghị định 178/1999NĐ-CP và thông tư số 06/2000/thị trường-

NHNN1 ngày 1/4/2000 hướng dẫn thực hiện nghị định 178 của Chính phủ

về quy chế bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Việc xác định quyền

sử dụng đất làm tài sản thế chấp vẫn còn gặp nhiềukhó khăn do giá đất

được quy định theo khung giá Nhà nước không sát với thị trường, việc

chứng nhận giấy tờ còn gây nhiều phiền toái cho các khách hàng. Do đó đề

nghị Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cần có những quy định cụ thể hơn.

Ngoài ra, theo quy định về khách hàng cho vay không có tài sản bảo đảm

thì yêu cầu khách hàng phải có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay

trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi đồng

thời khách hàng là doanh nghiệp phải có kết quả sản xuất kinh doanh có lãi

trong hai năm liên tiếp liền kề với thời điểm xem xét cho vay. Quy định

này đã phần nào cản trở những doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp

lần đầu quan hệ tín dụng với ngân hàng có nhu cầu vay vốn. Điều này cũng

làm giảm đi tính tự chủ trong kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng khó có

thể quyết định cho vay không có bảo đảm khi nhận thấy doanh nghiệp có

phương án kinh doanh khả thi và có phương án trả nợ hợp lý không gây rủi

ro cho ngân hàng.

2.3. Mở rộng tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh và các DNV&N.

Hiện nay các DNV&N chiếm một số lượng lớn trên thị trường, theo

thống kê mới nhất các DNV&N chiếm khoảng 75% số DNNN, 60% doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và trên 90% doanh nghiệp ngoài quốc

82

LuËn v¨n tèt nghiÖp

doanh. Tuy nhiên các DNV&N gặp rất nhiều khó khăn khi tiến hành vay

vốn tại ngân hàng do các doanh nghiệp này có lượng vốn tự có nhỏ, quy

mô hoạt động cũng như thị trường kinh doanh, uy tín không cao (doanh

nghiệp có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình

hàng năm không quá 300 người). Vì vậy, tại nhiều ngân hàng, mặc dù gặp

tình trạng dư thừa, ứ đọng vốn vẫn không tiến hành cho vay các DNV&N.

Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng gặp phải tình trạng tương tự và

thường bị phân biệt đối xử và không nhận được sự ưu đãi như các DNNN.

Hiện nay lãi suất cho vay các DNV&N không có sự ưu tiên nào so

với các thành phần kinh tế, các ngành khác. Đây là một yếu tố không khích

thích hoạt động của các DNV&N đặc biệt là các DNV&N hoạt động có uy

tín và hiêụ quả. Vì vậy, Chi nhánh cần phân chia các DNV&N ra thành

nhiều loại cụ thể phụ thuộc vào tình hình kinh doanh và uy tín mà doanh

nghiệp xác lập từ đó có chính sách khuyến khích hoạt động của các

DNV&N.

Hình thức tín dụng: do các DNV&N có lượng vốn tự có nhỏ vì vậy

vào mùa vụ kinh doanh, hay cuối kỳ kinh doanh doanh nghiệp thường

xuyên cần vốn để mở rộng sản xuất, trả lương cho nhân viên, mua nguyên

vật liệu, thành phẩm…do đó không chỉ cần vay các khoản dài hạn dể thay

đổi công nghệ, nhu cầu vay các khoản trong ngắn hạn của các DNV&N

cũng rất cao. Để tạo điều kiện cho các DNV&N trong trường hợp này thì

Chi nhánh cần mở rộng các hình thức tín dụng để các doanh nghiệp có thể

tiến hành vay một cách thuận tiện nhất như hình thức cho vay trên tài sản,

cho vay dựa trên các khoản sẽ thu, mua lại các khoản sẽ thu…

Tài sản bảo đảm: là một vấn đề bức xúc của các DNV&N và các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh, ngân hàng có thể xem xét linh động hơn

trong quá trình sản xuất để tiến hành cho các doanh nghiệp này tiến hành

vay vốn khi có phương án kinh doanh hiệu quả.

83

LuËn v¨n tèt nghiÖp

2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ.

Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn tại Chi nhánh là rất thấp và hiện nay không

có, tuy nhiên công tác kiểm tra kiểm soát là một công tác quan trọng không

được lơ là bởi rủi ro luôn rình rập và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào.

Trong quá trình mở rộng tín dụng cũng vậy, một trong những vấn đề

quan trọng nhất là công tác kiểm tra, kiểm soát bởi đó là công tác mang lại

chất lượng tín dụng- tạo uy tín trong kinh doanh cho ngân hàng. Để tránh

rủi ro tín dụng thì công tác kiểm tra cần tiến hành một cách kỹ lưỡng, tuần

tự.

Giai đoạn một: kiểm tra, phát hiện những bất hợn lý của nghiệp vụ

tín dụng trước khi tiến hành cung cấp tín dụng. Đây là việc thẩm định, tái

thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định.

Giai đoạn hai: giám sát quá trình thực hiện, hạn chế xảy ra những sai

sót nhầm lẫn đáng tiếc có thể xảy ra, để phòng tránh thiệt hại, rủi ro tín

dụng. Đây là việc kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách

hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và các yêu tố chứng từ,

sự khớp đúng giữa các giấy tờ, chứng minh…

Giai đoạn ba: kiểm tra nghiệp vụ sau khi đã hoàn thành nhằm phát

hiện sai sót, bất thường trong nghiệp vụ. Bao gồm:

+ Kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục đích ghi trong hợp đồng tín

dụng.

+ Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án.

+ Kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay.

Trong đó tất cả các giai đoạn đều hết sức quan trọng và cần thiết

trong việc mang lại chất lượng tín dụng tốt cho khách hàng. Vì vậy, chi

nhánh cần thiết quan tâm đến công tác này.

Để làm tốt công tác này, ngoài ra Chi nhánh nên đảm bảo luôn nắm

chắc tình hình kinh doanh của khách hàng, tình hình sử dụng khoản vay

84

LuËn v¨n tèt nghiÖp

của khách để sớm có biện pháp giải quyết những thay đổi không thuận lợi

có thể xảy đến.

2.5. Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ.

Để phù hợp với xu thế hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện

nay, không chỉ các doanh nghiệp các ngân hàng cũng thường xuyên phải

thực hiện đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Để làm được việc

này thì chi nhánh cần liên hệ chặt chẽ với các trường Đại học, các giáo sư,

các nhà ngân hàng trong nước và quốc tế để tạo thuận lợi cho việc đào tạo.

Ngoài ra cần có sự tuyển chọn những cán bộ có chuyên môn và trình độ

nghiệp vụ tốt để đào tạo nâng cao, đồng thời tăng yêu cầu đầu vào về kinh

nghiệm, nghiệp vụ cùng các kiến thức tin học, ngoại ngữ và khả năng nắm

bắt kiến thức để có thể có đội ngũ cán bộ mới với khả năng chuyên môn và

trình độ cao. Bố trí sắp xếp đội ngũ cán bộ một cách hợp lý để từng bước

tiêu chuẩn hoá cán bộ đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường.

2.6 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.

Ngày nay khi công nghệ thông tin bùng nổ, công nghệ ngân hàng

ngày càng hiện đại thì việc đưa tin học vào hoạt động ngân hàng trở thành

một nhu cầu bức xúc của hầu hết ngân hàng. Do đó chi nhánh cần trang bị

cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, trang bị các máy tính, máy thanh toán ở

trụ sở và ở các quầy giao dịch sao cho tiện lợi. Chi nhánh cần triển khai

một số phần mềm trong giao dịch trực tiếp như nối mạng với kho bạc Nhà

nước, chương trình tham gia trả góp, hệ thống gửi tiền một nơi lĩnh tiền

nhiều nơi.

Ngoài ra cần hiện đại hoá hệ thống thanh toán: tăng cường sử dụng

các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ chuyển tiền tự

động, dịch vụ ngân hàng điện tử. Và Chi nhánh cũng nên tổ chức hướng

dẫn khách sử dụng các dịch vụ sản phẩm mới này, qua đó vừa quảng cáo,

tuyên truyền cho Chi nhánh vừa thu hút khách hàng sử dụng thử các dịch

vụ mới.

85

LuËn v¨n tèt nghiÖp

3. Kiến nghị.

3.1. Các cơ quan quản lý Nhà nước.

Đảm bảo nền kinh tế phát triển tăng trưởng ổn định, hoàn thịên môi

trường pháp lý nhất là những chính sách liên quan đến hoạt động tín dụng,

tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các TCTD cũng như ngân

hàng hoạt động.

Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, tiếp tục thực hiện chính sách

mở cửa kinh doanh, hợp tác đầu tư kinh tế với nước ngoài, qua đó taọ điều

kiện cho các doanh nghiệp trong nước mở rộng sản xuất.

Đảm bảo sự bình đẳng trong quan hệ tín dụng ngân hàng với các

doanh nghiệp - lấy hiệu quả kinh doanh làm tiêu chí hàng đầu để đánh giá,

cần xoá bỏ tư tưởng phụ thuộc hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp vay.

Bên cạnh đó Nhà nước cũng cần khuyến khích phát triển các tổ chức hỗ trợ

tài chính bên cạnh các quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ và phát triển các DNV&N ở

những nơi có nhu cầu để tạo điều kiện rót vốn cho các DNV&N. Đây cũng

là mô hình tài trợ vốn trung và dài hạn cho các DNV&N đã áp dụng thành

công ở nhiều nước. Ngoài ra việc tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường một

cách đồng bộ, xây dựng và hoàn chỉnh hoạt động của thị trường bảng hai-

sân chơi cho các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa để tạo điều kiện thúc

đẩy hoạt động của các doanh nghiệp này cũng là vấn đề cần thiết.

3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

(NHNo).

NHNo cần có văn bản chỉ đạo hướng dẫn kịp thời và chính xác

nghiệp vụ khi có văn bản mới của NHNN, của các ngành và của Chính phủ

liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng.

Đối với hạn mức tín dụng vượt quyền phán quyết của Chi nhánh đề

nghị cho phép Chi nhánh được thực hiện chung cả dư nợ ngắn trung và dài

hạn, bởi nếu trình từng dự án riêng rẽ sẽ ảnh hưởng về thời gian trong cạnh

tranh với các TCTD khác.

86

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Có chiến lược khách hàng cụ thể chỉ đạo Chi nhánh đến tiếp thị, khai

thác, mở rộng quy mô hoạt động. Đồng thời mở các chương trình đào tạo

về kiến thức pháp luật về marketing… hướng dẫn cho các cán bộ tín dụng

kịp thời về các kiến thức mới.

Do khách hàng chủ yếu của Chi nhánh hiện nay là các Tổng Công ty,

việc giữ vững và phát triển quan hệ không phải là dễ dàng do đó đề nghị

NHNo cần có một quy chế ưu đãi về ngoại tệ đối với các doanh nghiệp

trọng điểm thuộc Tổng Công ty 90, 91. Nằm trên địa bàn Thành phố Hà

Nội, Chi nhánh Láng Hạ có một tiềm năng lớn trong hoạt động kinh doanh

ngoại tệ, đề nghị NHNo nên cho phép Chi nhánh được chủ động tham gia

thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng. Ngoài ra NHNo nên bổ xung chỉ tiêu

đánh giá thi đua về các hoạt động dịch vụ mới trong đó có chuyên đề

TTQT nhằm khuyến khích khả năng hội nhập của từng Chi nhánh trong sự

nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn ngành.

87

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Kết luận

Trải qua 5 năm hoạt động, từ một Chi nhánh nhỏ vừa thành lập và

phải cạnh tranh gay gắt với các NHTM sẵn có trên địa bàn, Chi nhánh Láng

Hạ đã khẳng định đựơc vị trí của mình, trở thành một đơn vị tiên tiến, là lá

cờ đầu trong hệ thống NHTM nói chung và trong cả hệ thống NHNo nói

chung. Điều đó thể hiện sự nỗ lực vượt bậc của tập thể cán bộ của Chi

nhánh. Mặc dù vậy hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh ngày càng bị

thu hẹp và chiếm tỷ trọng rất khiêm tốn trong tổng doanh số cho vay.

Trong khi đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn đặc biệt trên địa bàn Hà Nội không

phải là ít.

Vì vậy, qua đề tài này, em mong muốn đóng góp một phần ý kiến

nhằm mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh, góp phần tăng

khả năng cạnh tranh, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phần

nào giúp ngân hàng hoạt động một cách hiệu quả hơn.

Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã thực

hiện được các nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng ngân hàng,

khẳng định vai trò của hoạt động tín dụng ngắn hạn và mở rộng tín dụng

ngắn hạn đối với các NHTM.

-Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT

Việt Nam Chi nhánh Láng Hạ cũng như những vướng mắc trong hoạt động

tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh.

- Đưa ra một số giải pháp cũng như những kiến nghị giúp Chi nhánh

Láng Hạ nói riêng cũng như các NHTM nói chung mở rộng hoạt động tín

dụng ngắn hạn.

88

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Tuy nhiên, do năng lực cũng như kinh nghiệm bản thân còn hạn chế,

bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn. Vì vậy, em rất

mong nhận đựơc sự đóng góp sửa chữa của thầy cô cũng như của các bạn./.

Em xin chân thành cảm ơn!

89

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Tài liệu tham khảo

Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính Frederic S. Mishkin.

Ngân hàng thương mại Lê Văn Tư.

Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại David Cox.

Luật các Tổ chức tín dụng .

Cẩm nang tín dụng.

Quy chế cho vay đối với các khách hàng của các Tổ chức tín dụng.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam

Chi 6nhánh Láng Hạ các năm 1998 – 2002.

Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2000 – 2002.

Tạp chí Ngân hàng các năm 2000- 2002.

Tạp chí Tài chính các năm 2000- 2002.

Tạp chí Tài chính tiền tệ các năm 2000- 2002.

Tạp chí Thời báo kinh tế các năm 2000- 2002…

90

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Mục lục

Lời nói đầu ...............................................................................................................................2

Chương I................................................................................................................................4

Tín dụng ngắn hạn và mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại. ...........................................................................................................................4

1. Một số vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại....................... 4

1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại. ........................................ 4

1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại..................... 6

2. Tín dụng ngân hàng....................................................................... 8

2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng................................................... 8

2.2. Đặc điểm tín dụng ngân hàng. ................................................... 8

2.3. Phân loại tín dụng. ..................................................................... 9

2.4. Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàng. ............................. 12

3. Tín dụng ngắn hạn.......................................................................... 15

3.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn.................................................. 15

3.2. Đặc điểm. .................................................................................. 15

3.3. Các hình thức tín dụng ngắn hạn ........................................... 17

3.3.1. Chiết khấu thương phiếu..................................................... 17

3.3.2. Nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ .............................................. 19

3.4. Nhu cầu tín dụng ngắn hạn..................................................... 23

3.5. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.................................................. 24

4. Mở rộng hoạt động tín dụng. ......................................................... 25

4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. ....................... 25

4.2. Nội dung của Marketing tín dụng. ........................................... 26

4.2.1. Chính sách về sản phẩm tín dụng........................................ 26

4.2.2. Chính sách về giá cả (lãi suất cho vay)............................... 28

4.2.3. Chính sách phân phối.......................................................... 29

4.2.4. Chính sách tuyên truyền quảng cáo..................................... 31

Chương II ............................................................................................................................36

Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ. ...............................................................................................................................................36

4.3. Vai trò của Marketing ngân hàng ............................................ 33

91

LuËn v¨n tèt nghiÖp

1. Lịch sử hình thành và ra đời NH No & PTNT chi nhánh Láng Hạ. ............................................................................................................. 36

1.1. Sơ lược về NHNo&PTNT Việt Nam......................................... 36

1.2. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ. .............................................................................. 37

1.3. Nhiệm vụ, chức năng của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ và các phòng ban. ............................................................................ 37

1.4. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NH No&PTNT chi nhánh Láng Hạ. ................................................................................................... 38

2. Thực trạng hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ............................................................................................... 40

2.1. Về hoạt động tín dụng. ............................................................. 41

2.1.1. Hoạt động huy động vốn.................................................... 41

2.1.2. Về hoạt động sử dụng vốn. ................................................. 43

2.2. Hoạt động kế toán - thanh toán - ngân quỹ............................. 44

2.2.1. Hoạt động kế toán – thanh toán........................................... 44

2.2.2. Hoạt động ngân quỹ............................................................ 45

2.4. Kết quả kinh doanh. ................................................................. 47

2.5. Các công tác khác..................................................................... 48

3. Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ................................................................................... 50

3.1. Cơ cấu cho vay.......................................................................... 50

3.1.1 Cơ cấu cho vay theo thời gian.............................................. 50

Dư nợ ................................................................................................... 51

DS cho vay........................................................................................... 51

3.1.2. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế. ..................... 52

3.1.3. Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế............... 54

DS thu nợ ......................................................................................... 55

4. Công tác mở rộng hoạt động tại Chi nhánh.................................. 57

4.1. Công tác khách hàng................................................................ 57

4.2. Công tác mở rộng mạng lưới hoạt động................................... 61

4.3. Công tác sản phẩm, dịch vụ mới ............................................. 63

4.4. Thông tin tuyên truyền quảng cáo............................................ 64

92

LuËn v¨n tèt nghiÖp

Chương III...........................................................................................................................70

Giải pháp để mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ. ...........................................................................................................70

5. Những vấn đề rút ra qua công tác nghiên cứu tình hình tín dụng ngắn hạn.............................................................................................. 65

1. Định hướng kinh doanh của NHNo&ptnt Láng Hạ. .................... 70

2. Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Láng Hạ. .................................. 74

2.1. Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng.......................... 74

2.2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tín dụng ngắn hạn. ................ 81

2.3. Mở rộng tín dụng đối với khu vực ngoài quốc doanh và các DNV&N. .......................................................................................... 82

2.4. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ....................... 84

2.5. Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ........................... 85

2.6 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. ......................................... 85

3. Kiến nghị......................................................................................... 86

3.1. Các cơ quan quản lý Nhà nước................................................ 86

3.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo). .................................................................................. 86

Kết luận.................................................................................................... 88

Tài liệu tham khảo.................................................................................... 90

93