TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 1 (2023)
161
BO TỒN CÁC KHÔNG GIAN THƯỢNG THÀNH VÀ EO BU
THUC KINH THÀNH HU TRÊN QUAN ĐIM BO TN THÍCH NGHI
Phan Xuân Diu1, Võ Ngọc Đức2*
1 Hc viên cao hc, Khoa Kiến trúc, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
2 Khoa Kiến trúc, Trường Đại hc Khoa hc, Đi hc Huế
* Email: vngocduc@hueuni.edu.vn
Ngày nhn bài: 20/10/2023; ngày hoàn thành phn bin: 21/10/2023; ngày duyệt đăng: 4/12/2023
TÓM TT
Bo tn di sản văn hóa lĩnh vực rng ln, hàm cha nhiều quan điểm, lun
cũng như cách tiếp cn khác nhau. Trong đó, bảo tn các di sn kiến trúc không
ngoi l, mỗi định hướng gii pháp khác nhau mang li kết qu khác nhau đối
vi tng di sn mi không gian thi gian c th. Vic tiếp cn, nghiên cu,
phân tích, đề xuất hướng ng x phù hp đối vi mi di sn vai trò rt quan
trng. Khái nim bo tn thích nghi đã được các hc gi người M Châu Âu
vn dng vào ng tác bo tn các công trình di sn trên thế gii. Cùng góc nhìn
này, bài viết đề xut quan điểm, nguyên tc cách tiếp cn cho vic bo tn các
không gian Thượng thành Eo Bu thuc Kinh thành Huế trên quan đim bo
tn thích nghi, t đó đề xut c định hướng tng th trong công tác bo tn
phát huy giá tr Kinh thành Huế.
T khóa: bo tn thích nghi, bn sc, di sn, nhn din, Kinh thành Huế.
1. MỞ ĐẦU
Kinh thành Huế mt trong s các di tích thuc Qun th di tích C đô Huế
đưc UNESCO công nhn Di sn Văn hThế gii vào năm 1993 vi mt h thng
liên kết cht ch gồm tường thành, cổng thành, pháo đài, Eo Bu, phòng l, H thành
hào...
Giá tr của Kinh thành được khẳng định qua thi gian; nhà s học Dương
Trung Quốc đã viết: Kinh thành Huế cùng vi di tích ca C đô Huế di sn giá ca
đồng bào c ớc cũng của nhân loi chúng ta trách nhim gìn gi bng s hiu
biết tm lòng thiết tha vi di sản văn hóa của dân tc”[1]. T những năm 2000, chính
quyền và các cơ quan chức năng đã có nhiều ch trương nhm bo tn và phát huy giá
tr Qun th di tích C đô Huế nói chung h thng Kinh thành Huế nói riêng. Đặc
Bo tn các không gian Tng thành và Eo Bu thuc Kinh thành Huế
162
bit, t năm 2018 đến nay với “cuộc di dân lch sử” trên các Tng thành Eo Bu
ca Kinh thành Huế được xem như là chủ trương có tính đột phá, to tiền đề cho công
cuc bo tn phát huy giá tr Kinh thành Huế trong đó các khu vực Thượng
thành Eo Bu. Đây hai trong s các b phn cu thành h thng Kinh thành Huế
mang trong mình nhiu giá tr đặc trưng v lch s, kiến trúc, văn hóa,… đã đưc c
thế gii công nhn.
Công tác di dời tái định các hộ dân trong các khu vc Tng thành
Eo Bu đến nay chưa hoàn tất, vn còn tiếp din, tuy nhiên kết qu đạt được ớc đầu
trong lĩnh vực bo tn di sản văn hóa đã trả li mt phn không gian vn ca di
tích; tu b, phc hi mt s yếu t gc cu thành nên các pháo đài thuc mt nam Kinh
thành Huế. Thc tin cho thy sau khi di di các h dân đã l ra phn din tích các
khu vc Tng thành và Eo Bu có quy mô hàng chc hecta vi nhiu cu trúc gc b
vùi lp cn phi phát l, tu b, phc hồi cũng như các không gian rất thun li vi v
trí đắc địa th tham gia vào vic phát huy giá tr di sản. Điều này đt ra vấn đề cn
phi ng x phù hợp đối vi các không gian này t khâu gii phóng mt bằng đến
bo qun, tu b, phc hi phát huy giá tr góp phần làm tăng tính hiệu qu v mt
kinh tế xã hi - ca Đề án “cuộc di dân lch sử” [2].
Khái nim bo tn thích nghi (adaptive preservation) [3] đã được nhiều nơi
trên thế gii vn dng mt cách khéo léo nhằm tìm ra phương pháp bo tn phù hp.
Theo DS Architecture, mt t chc chuyên thc thi các d án bo tn M: “Các d án
bo tn thích ng của chúng tôi đóng góp vào cơ cu cộng đồng bng cách duy trì giá tr lch s
ca các công trình hin có và tr li sc sng cho các tài sn khu vc lân cn nhếch nhác
b b hoang1[4]. T cách tiếp cn này, quan điểm bo tn thích nghi áp dụng đối vi các
không gian Thượng thành Eo Bu thuc Kinh thành Huế mt cách tiếp cn phù
hp, mang đến mt định hướng tính kh trong công tác bo tn phát huy giá
tr di tích.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp sử dụng các tài liệu thứ cấp
Lch s xây dng và tu b Kinh thành Huế đã được ghi chép rt c th các c
liu lch s như Đại Nam Nht thng chí, Đại Nam thc lc, Khâm định Đại Nam hi
đin s lệ… với các s , nht ca các tác gi người Anh, Pháp như John
Crawfurd, Henri Cosserat, Ardant du Picq (BAVH)…
1 Our adaptive preservation projects contribute to the fabric of communities by maintaining the
historic value of existing structures and returning vitality to neglected and abandoned
properties and neighborhoods.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 1 (2023)
163
Đến thi hiện đại, Kinh thành Huế đã được rt nhiu tác gi trong ngoài
c nghiên cứu như Phan Thuận An, Bu Kế, Huỳnh Đình Kết, Đỗ Văn Ninh…
Trong cun Kinh thành Huế, 1999 ca Phan Thun An đã ghi chép t m và k ng,
trong đó ch yếu tp trung nghiên cu lch s Kinh thành Huế; cuốn “Kiến trúc thành
lũy Việt Nam, 1983 của Đỗ Văn Ninh cũng đề cp đến kiến trúc thành quách nm trên
các tnh ca Vit Nam.
2.2. Phương pháp bảo tồn và tái sử dụng thích nghi (preservation and adaptive reuse
method)
Phương pháp bo tn và tái s dụng thích nghi đã được các t chc Châu Âu
M s dụng như một phương pháp nhằm gi gìn phát huy giá tr các di sn
văn hóa. Theo ICOMOS2: “Khi mt di sn hoặc địa điểm mất đi chức năng ban đầu, nó có th
được cu khi b b hoang hoc b phá hy bằng cách điều chnh chúng cho mục đích sử dng
mới, đặc bit nếu kiến trúc của chúng đáng chú ý và vẫn tình trng tt, các khu vc linh hot
và/hoặc khu định phù hợp[5]. Điu này th đưc gii quyết bng cách xác định,
nhn din b sung các giá tr ca di sn kiến trúc ti thời điểm nghiên cu bo tn
xét trong mối tương quan tổng th để qua đó, lựa chn cách thc bo tn phù hp nht
cho quá trình thc hin công tác bo tồn cũng như phát triển kinh tế xã hi.
2.3. Phương pháp khảo sát thực địa
Đầu những năm 2000, Trung tâm Bo tn di tích C đô Huế đã phối hp vi
Phân vin Khoa hc Công ngh Xây dng Min trung tiến hành những bước đầu trong
công cuc bo tn h thng Kinh thành Huế đã thu thập được lượng ln thông tin
t hin trạng có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở cho các công tác tiếp theo. Đến nay, mt
s Eo Bu Tng thành mt nam Kinh thành như Kỳ Đài, Nam Xương, Nam
Thắng, Nam Hưng, Nam Minh đã được tu b, tôn to.
Các liệu, nh nh khu vực Thượng thành Eo Bu mt nam Kinh thành
Huế đưc đo vẽ, kho sát hin trng cùng vi thc tế quá trình công tác, thiết kế, thi
công trc tiếp ca tác gi.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Lí do của việc lựa chọn hình thức bảo tồn thích nghi
Bo tn di sn văn hóa (conservation of cultural heritage) được hiu là: hot
động nhm bảo đảm s tn ti lâu dài, ổn định ca di sản văn hóa” [6]. V quan điểm bo
tn phát huy giá tr di sản văn hoá trên thế gii cũng nhiều quan điểm khác
2 International Council on Monuments and Sites Hội đồng di tích và di chỉ Quốc tế
Bo tn các không gian Tng thành và Eo Bu thuc Kinh thành Huế
164
nhau, nng vn tu trung hai quan điểm: bo tn nguyên vn bo tồn trên sở
kế tha. Tri qua nhiều năm, mỗi quan điểm trên đã đưa đến nhiu kết qu đáng ghi
nhận đối vi tng di sn trong mỗi trường hp áp dng. Tuy nhiên, không th không
nhắc đến nhng h ly ca vn đề này. Quan điểm bo tn nguyên vn các gii
pháp phc hi nguyên gc di sn v ban đầu, “đóng gói” di sản, “cách ly” di sản
vi cuc sống đương đại,…với thành công là đã phục nguyên được hình thc, cu trúc
ca di sn [7]. Nhưng đâu đó vẫn xut hin tình trng gi c, nhi cổ,… biến các di
tích tr nên “chết”. Quan điểm bo tồn trên sở kế tha giá tr truyn thng, tái s
dng thì được các hc gi nước ngoài hin nay quan tâm nhiều hơn một xu thế
khá ph biến khi bàn đến di sn. Quan đim này dựa trên sở mi di sn cn phi
đưc thc hin nhim v lch s ca mình mt thi gian không gian c th. Mt
di sản văn hóa nên được bo tn các giá tr lch s để tôn vinh quá kh đón nhận
tương lai [3]. Hơn nữa, khái nim bo tn tái s dng thích nghi đã được ICOMOS
công nhận như là một phương pháp trong bo tn các di sản văn hóa [5]. Khi di sn y
tn ti thi gian và không gian hin ti, di sn y cn phát huy giá tr văn hóa - xã hi
phù hp vi xã hi hin nay.
Đối vi Kinh thành Huế, như đã nêu, trên các Eo Bu Thượng thành rt
nhiu nhà ca, công trình xây dng của người dân t my chc năm nay. Không gian
các yếu t cu thành di tích chc chắn đã bị xâm hi nghiêm trng; nhiu b phn
ca di tích có th đã không n, k c nn móng hay v trí trên thực địa.
Kinh nghim rút ra t thc tin quá trình tu b phc hồi các pháo đài Nam
Xương, Nam Thắng, Nam Hưng, Nam Minh cho thy nhận định trên sở. Vic
bo qun, tu b, phc hi các b phn các không gian này dựa trên cơ s liệu lch
s, hình ảnh liu, kết qu kho c, phát l, kho sát đo vẽ hin trạng, đối chiếu vi
các b phn, khu vực có tính tương đồng sau đó phân tích để đưa ra giải pháp bo tn
phù hp. Hơn nữa, mt s hng mc hay b phn thuc di tích gc không nht thiết
phải được phc hi v nguyên trạng ban đầu do chức năng không còn phù hp hoc
không đủ sở để thc hin vic phc nguyên. Tùy vào hin trng c th ca tng
hng mc ca di tích, tùy vào mức độ tn tht, tính cht, chức năng… cũng như khả
năng áp dụng hình thc phát huy giá tr di tích tng khu vực, định hướng bo tn
thích nghi áp dụng đối vi Kinh thành Huế hoàn toàn phù hp. Trong phm vi bài
viết này, bo tn thích nghi đưc hiu s kết hp gia cách bo tn nguyên trng
(đề cao tính gc, xác thc) cách bo tn gn lin vi phát trin, khai thác để di sn
sng và phát huy giá tr trong cuc sống đương đại.
3.2. Xác định và nhận diện bổ sung các đặc trưng, giá trị tiêu biểu của di tích
V tng th, Kinh thành Huế đến nay vn còn gi đưc khá nguyên vn, đưc
quy hoch bên b bc sông Hương, xoay mt v ng nam, xây dng theo kiu
Vauban trên din tích mt bng 520 ha, chu vi hơn 10 km. Din mo kiến trúc tng
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 23, S 1 (2023)
165
quát ca Kinh thành Huế đưc to tnh bi vòng ng thành ngoài cùng, được xây
bng gch bao bc xung quanh phm vi ca [8]. Thượng thành không gian được
to nên bi cu to của vòng tường thành ngoài cùng ca Kinh thành Huế vi độ dày
t 21,3-21,6 m (bao gm c lp gch trong, ngoài đất gia), lp gch ngoài cao
khong 6,5 m [8]. Hai lp gch trong và ngoài được xây theo kiu git cp, càng lên cao
càng thóp dn vào phía trong (hình 1 2). đất gia hai lp trong ngoài chiu
cao không ging nhau, tùy thuc vào v t chức ng mi đon thành. Theo đó,
din tích b mt Thượng thành khong 22 ha.
Hình 1. Lược đồ Kinh thành Huế [8]
Hình 2. Các mặt cắt qua cấu trúc Kinh thành
(nguồn: Phan Thuận An (ảnh trên) và Trung tâm
bảo tồn Di tích Cố đô Huế (ảnh dưới))
trung tâm, phía dưới thượng thành trong mỗi pháo đài (đon xây li ra) “để
l ra một điểm võ trang hình bán thun” [1] được dân chúng địa phương xưa nay gọi nôm
na Eo Bu. Kinh thành Huế 24 pháo đài thì s 24 Eo Bu to nh khác nhau vi
tng din tích khong 15,6 ha (hình 3).