Bệnh hô hấp nghề nghiệp
Trong thể, phổi quan hứng chịu nhiều nhất
nhng chất ô nhiễm trong môi trường, bởi vậy do đặc
điểm nghề nghiệp, những người lao động phải tiếp xúc
thường xuyên với bụi trong môi trường làm việc như
khai thác than đá, khai thác than, đúc, đánh bóng kim
loại, sơn, luyện kim, nhựa, dệt sợi, dệt thảm, dệt len...
nguy cơ cao mắc một số bệnh về đường hô hấp mà y học
lao động gọi là bệnh hô hấp nghề nghiệp.
Bệnh hô hấp nghề nghiệp là hậu quả của sự phơi nhiễm với
bụi, hạt trên địa người nhạy cảm trong quá trình sản
xuất, bụi thể là bụi vô như bụi silic, bụi amiăng hoặc
bụi hữu như bụi bông, đay, gai, lông vũ... Người ta xác
định bụi trong môi trường lao động bằng các máy chuyên
dụng để đánh giá bụi toàn phn và bi hô hấp. Chính bụi hô
hấp mới là tác nhân thực sự gây nên các tn thương đường
hấp. Những hạt bụi này thường kích thước dưới 5
micromet. Hoặc xác định số sợi bông, sợi amiăng/1m3
không khí trong môi trường lao động và từ đó mới đánh giá
được nguy mắc bệnh của người công nhân. Nhìn chung,
các bệnh hấp nghề nghiệp đều thuộc loại rất dễ mắc và
đặc điểm diễn tiến âm thầm, sau nhiều năm mới bộc lộ
triệu chứng. Các triệu chứng thường gặp là ho, khó th,
cảm giác đau tức ngực. Bệnh nhân nặng thể ho ra u,
khó thở thường xuyên, thtrạng suy sụp. Bệnh khó chữa và
th làm mất khả năng lao động, thậm chí gây tử vong.
Những bệnh này thường không hồi phục hoàn toàn do đó
việc phòng ngừa, phát hin sớm đkịp thời can thiệp là rất
quan trọng. Xquang đo chức năng phổi là các xét
nghiệm rất quan trọng để chẩn đoán sớm các bệnh này.
Danh mục các bệnh phổi nghề nghiệp được Bộ Y tế và B
Lao động Thương binh xã hi công nhận Việt Nam
gồm: bệnh bụi phổi - silic; bụi phổi - amiăng; bụi phổi
bông, viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp, hen phế quản
nghề nghiệp và lao nghề nghiệp.
Bệnh bụi phổi - silic
Đây bệnh nguy hiểm và thường gặp nhất. Đó là tình
trạng xơ hóa phổi lan tỏa do người lao động hít thở phải bụi
có hàm lượng silic tự do cao (SiO2). Silic chiếm tới 25% bề
mặt vỏ trái đất được phân phối rộng rãi trong t nhiên.
Môi trường gây bệnh gặp tất cả các công việc tiếp xúc
với bụi silic tdo, chủ yếu là: khoan, đập, khai thác quặng
đá, sản xuất và sdụng các loại đá mài, bột đánh bóng, chế
tạo thủy tinh, đồ sành sứ, đồ gốm, gạch chịu lửa và c sản
phẩm chứa silic tự do khác.. Bệnh tiến triển thành mạn
tính do sxâm nhập và tồn đọng của bụi chứa silic tự do
dạng tinh thể. Sau khi ngừng tiếp xúc với bụi này, bệnh vẫn
tiếp tục tiến trin, không hồi phục, gây các biến chứng như
suy hấp, tăng nguy nhiễm khuẩn, lao tại phổi, y
tràn khí phế mạc, hoại tử khun, viêm phế quản mạn,
a phổi. Biểu hiện của bệnh phổi silic là khó thkhi gắng
sức, đau tức ngực (lúc này bệnh đã phát triển và biến
chứng). Do chưa thuốc điều trị hiệu quả nên bnh nhân
thường chỉ được điều trị triệu chứng và tập luyện phục hồi
chức năng hấp.
Tuân thđúng các nguyên tắc an toàn v
sinh lao động sẽ tránh đư
ợc bnh phổi
nghề nghiệp
Bệnh bụi phổi amng
Amiăng một hợp chất gồm silicat, sắt, ma nhê, nhôm,
kẽm. Những công việc tiếp c nhiều với amiăng như:
khoan đập phá, khai thác quặng amiăng; chải sợi, kéo
sợi, dệt vải amiăng may áo cách nhiệt, làm thùng cách nhiệt
cho nồi hơi, làm vật liệu cách âm, chế tạo doăng amiăng và
cao su, xi măng amiăng, tấm lợp amiăng... Các triệu chứng
của người mắc bệnh bi amiăng là: khó thkhi gắng sức,
đau ngực, cử động lồng ngực bị hạn chế. Bệnh thể diễn
tiến theo hướng hóa phổi, tổn thương màng phổi lành
tính, u ác tính. Người mắc bệnh bụi phổi amiăng nguy
cao b ung thư phế quản, ung thư biểu mô, các biến
chứng thiểu năng tim, suy tim không hồi phục. Hiện cũng
chưa phương pháp điều trị khỏi hoặc hạn chế sự tiến
triển của bệnh. Điều trị triu chứng chyếu bằng các loại
thuốc corticostéroid, thuốc long đàm, thuốc giảm ho, tập
luyện phục hồi chức năng.
Bệnh bụi phổi bông
Bệnh xuất hiện do tiếp xúc với bụi bông, bụi gai, bụi đay,
vượt quá giới hạn cho phép (1mg/m3 trung bình lấy mẫu 8
giờ), thời gian tiếp xúc với nghề nghiệp thường trên 5 năm.
Bệnh thường gặp các công nhân làm việc trong các nhà
máy s dụng hoặc sản xuất các sợi bông, đay, gai n se
sợi, dệt vải, dệt bao bì, tiếp xúc lâu năm với bụi thảo mộc...
Bệnh gây những tổn thương về bộ máy hấp giai đoạn
sớm, người bệnh có biểu hiện tức ngực vào ngày lao động
đầu tiên sau k nghỉ cuối tuần. Vsau, triệu chứng này kéo
dài sang các ngày khác trong tuần nhưng nhẹ dn vào
những ngày cuối tuần. giai đoạn cuối, biểu hiện lâm sàng