BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
lượt xem 5
download
Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản rất phổ biến ở các nước phương Tây (10-20% dân số mắc), hiện ngày càng có xu hướng tăng ở các nước châu Á - Thái Bình Dương. Người ta cho rằng nguyên nhân dẫn đến xu hướng này là do những biến đổi về kinh tế - xã hội, thay đổi lối sống, chế độ ăn, tăng cân...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
- Nền tảng ổn định – Phát triển địa phương BỆNH TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY VÀ CÁCH KHẮC PHỤC Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản rất phổ biến ở các nước ph ương Tây (10-20% dân s ố mắc), hiện ngày càng có xu hướng tăng ở các nước châu Á - Thái Bình D ương. Ng ười ta cho rằng nguyên nhân dẫn đến xu hướng này là do những biến đổi về kinh tế - xã hội, thay đổi lối sống, chế độ ăn, tăng cân... Thế nào là bệnh trào ngược dạ dày - thực quản? Trào ngược dạ dày - thực quản (TNDDTQ) là để chỉ sự trào ngược dịch ở dạ dày lên thực quản. Bình thường dịch dạ dày có thể trào lên thực quản không gây triệu chứng gì. Đó là trào ngược sinh lý. Tình trạng bệnh lý TNDDTQ xảy ra khi có tăng trào ngược và kéo dài hơn, gây ra triệu chứng khó chịu, lâu ngày có th ể có biến chứng như viêm trợt, loét thực quản, chít hẹp thực quản, thực quản Barrett, ung thư. Các triệu chứng điển hình của TNDDTQ là: - Cảm giác nóng bỏng sau xương ức giữa ngực, hay xảy ra sau bữa ăn hoặc lúc cúi mình v ề phía trước, hoặc lúc nằm ngửa. Ban đêm bị đau, khó chịu, nếu ngồi d ậy ho ặc nâng cao đ ầu thì đ ỡ. Ăn nhiều mỡ, uống cà phê, ăn sôcôla có thể làm triệu chứng kéo dài, n ặng thêm. Tri ệu ch ứng có th ể giảm khi uống các thuốc chống acid. Đau nóng rát khu trú ở bụng trên cũng có giá tr ị g ần nh ư nóng sau xương ức. - Ợ chua cũng là một triệu chứng đặc trưng c ủa TNDDTQ. Dịch trào ng ược có th ể ứa lên mi ệng, v ị chua. Có khi dịch quá nhiều nên nhầm là nôn. Các triệu chứng không điển hình Dịch trào ngược có thể lên cao tới họng, hầu, thanh quản, đ ường th ở và gây các bi ểu hi ện ngoài thực quản như: - Các biểu hiện về tai mũi họng: Họng mất cảm giác. Cảm giác nu ốt ngh ẹn nh ư có d ị v ật ho ặc vướng sau xương ức hay sau yết hầu. Điều trị chống trào ngược sẽ gi ảm gần nh ư h ết. 10% s ố bệnh nhân TNDDTQ có viêm họng hay tái phát, nhất là ở số người tr ẻ, đi ều tr ị kháng sinh ít đ ỡ, không sốt, không thay đổi thể trạng. Khám tai mũi họng thường chỉ phát hi ện viêm h ọng nh ẹ. Bi ểu hiện ở thanh quản: 25% số bệnh nhân bị khản tiếng, sáng dậy khản đặc r ồi h ết nhanh. Th ường ho nhiều. Các biểu hiện ở phổi: Khó thở ban đêm do hít phải dịch vị acid vào phế qu ản. Tr ường h ợp này ít gặp, nhưng nặng, có khi có cơn như hen suyễn. Đau ngực: TNDDTQ là nguyên nhân thông thường nhất c ủa đau ngực không do b ệnh tim. Đau thường sau bữa ăn hoặc ban đêm; đau kéo dài nhiều gi ờ, sau xương ức, không lan sang bên. Đau giảm sau khi uống thuốc chống acid; khởi phát đau có liên quan tới m ột đợt trào ngược d ịch v ị acid. Có khi đau rõ rệt ở ngực do trào ngược chứ không phải chỉ là cảm giác nóng. Đau gi ống nh ư c ơn đau thắt ngực dễ lầm với bệnh lý động mạch vành. Th.S – Lương y Nguyễn Thanh Tuấn http://nhathuocgiatruyen.vn -1-
- Nền tảng ổn định – Phát triển địa phương Triệu chứng ít gặp hơn là: Ợ từng đợt, n ấc (do kích thích dây th ần kinh ph ế v ị), thi ếu máu nh ược sắc do viêm thực quản chảy máu rỉ rả. Điều trị Điều trị TNDDTQ cần dựa trên cơ sở bệnh sinh. Biểu hiện lâm sàng m ỗi ng ười m ột khác, có người triệu chứng thì rầm rộ nhưng lại không có tổn thương thực th ể, có người không có tri ệu chứng lại có thực quản ngắn Barrett, hoặc hẹp. Thông thường bệnh nhân hay có viêm tr ợt th ực quản ở đoạn nối tâm vị - thực quản. Mục đích điều trị là: làm giảm tri ệu chứng, c ải thi ện ch ất lượng sống; làm liền sẹo các tổn thương nếu có; giảm nguy cơ biến chứng. Trước hết, bệnh nhân cần thay đổi cách sống: thay đổi tư th ế n ằm (gối đầu cao kho ảng 15cm ho ặc kê vai cao 25cm); tránh tư thế cúi lâu, tránh nằm ngửa ngay sau b ữa ăn và trong kho ảng 3 gi ờ; Gi ảm chênh lệch áp lực bụng - thực quản bằng cách ăn nhi ều bữa nhỏ, tránh ăn quá no, không m ặc qu ần áo chật, tránh béo phì...; ăn giảm chất béo, tránh ăn sôcôla, t ỏi, m ỡ, r ượu, bia, gia v ị cay, cà-ri. Đ ồ uống có độ pH thấp như rượu vang đỏ có thể làm tăng tri ệu chứng, thu ốc lá làm n ặng thêm trào ngược và có nguy cơ gây ung thư. Dùng thuốc Dùng các thuốc ức chế bơm proton (PPI): Hiện nay, xu hướng đi ều tr ị ngay t ừ đ ầu b ằng các thu ốc này với liều chuẩn hằng ngày, trong 2-4 ngày đầu. Bệnh nhân thường đáp ứng tốt, giảm triệu chứng nhanh, đa số ổn định lâu, liền sẹo loét. Điều trị dài hạn: Tùy theo trường hợp, nhất là những trường hợp viêm thực quản n ặng: Có th ể dùng liều giảm một nửa hằng ngày, từng đợt 2-4 tuần. Có thể liên tục kéo dài hằng năm. Có nghiên cứu theo dõi điều trị dài hạn tới 11 năm, bệnh nhân vẫn chịu đựng tốt. Dùng các thuốc kích thích vận động dạ dày - thực quản: metoclopramid, domperidon... để làm tăng áp lực cơ thắt, tăng nhu động thực quản, tăng tống đẩy ở dạ dày. Trường hợp có nhi ễm Helicobacter pylori (HP): có thể diệt HP với phác đồ 3 thuốc ngắn ngày, sau đó ti ếp tục đi ều tr ị v ới thuốc ức chế bơm proton dài ngày, tùy sự đáp ứng của người bệnh... Không nên uống các thuốc làm giảm áp lực cơ thắt d ưới như: theophylline, thu ốc ch ẹn bêta, ch ẹn alpha, ức chế calci, các dẫn chất nitré, các thuốc chống tiết cholin, chống parkinson, thu ốc an th ần. Tránh dùng aspirin, NSAIDs vì thường làm nặng thêm viêm thực quản. Những trường hợp điều trị nội khoa không kết quả, có thể xét điều trị phẫu thuật, làm một cái van dạ dày ở quanh phần thực quản thấp. Hiện nhiều nhà phẫu thuật ưa dùng phương pháp "Nissen mềm" qua soi ổ bụng. Kết quả cũng tương tự như phẫu thuật mở, đạt hi ệu quả chống trào ngược 80-90%. Song phẫu thuật cũng có nguy cơ tử vong và cũng có tới 30% số người sau mổ có triệu chứng nặng nề như chướng hơi, nuốt khó, không ợ được. (Theo Sức khỏe & Đời sống) Để tìm hiểu thêm các bạn có thể vào trang www.nhathuocgiatruyen.vn. Tại đây bạn có thể nói chuyện, tâm sự và nhận được sự tư vấn trực tiếp của Lương y Thanh Tuấn. Bạn có thể hoàn toàn yên tâm khi được Lương y Thanh Tuấn bắt bệnh và chữa trị khỏi bệnh chỉ khoảng 4-7 tuần sử dụng thuốc. Các bệnh nhân ở xa sẽ được chuyển thuốc đến tận nơi, theo địa chỉ bệnh nhân cụ thể. Th.S – Lương y Nguyễn Thanh Tuấn http://nhathuocgiatruyen.vn -2-
- Nền tảng ổn định – Phát triển địa phương Nếu bạn có thắc mắc về sức khỏe của mình, bạn có thể vào trang www.nhathuocgiatruyen.vn kể bệnh để nhận được sự tư vấn của Lương y. Vui lòng liên hệ: ĐÔNG Y GIA TRUYỀN THANH TUẤN - PHÚ MỸ QUỐC TẾ Trụ sở: 72 Đường 81, Thị Trấn Phú Mỹ, Tân Thành, Bà Rịa - Vũng Tàu Điện thoại: 0643. 921 527 - Hotline: 0938 68 47 68 ( Lương y.Thanh Tuấn) Email: tuan.nt1@phumyquocte.com - Website: www.nhathuocgiatruyen.vn Th.S – Lương y Nguyễn Thanh Tuấn http://nhathuocgiatruyen.vn -3-
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân Loại Bệnh Trào Ngược Dạ Dày Thực Quản
4 p | 282 | 61
-
Nghiên cứu ứng dụng bảng GerdQ trong chẩn đoán và theo dõi đáp ứng điều trị bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
5 p | 145 | 13
-
Các thuốc dùng trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản
5 p | 156 | 11
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện Quân Y 91
6 p | 93 | 10
-
Đánh giá tình trạng rối loạn nhu động thực quản và thay đổi áp lực cơ thắt thực quản dưới ở bệnh nhân có triệu chứng của bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
8 p | 99 | 6
-
Kết quả điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản bằng bài thuốc Bán hạ tả tâm thang
9 p | 10 | 5
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi và các yếu tố nguy cơ bệnh trào ngược dạ dày thực quản ở bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viện Thiện Hạnh, tỉnh Đắk Lắk, năm 2022
7 p | 37 | 5
-
Khảo sát thể bệnh y học cổ truyền của bệnh nhân trào ngược dạ dày thực quản tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội
4 p | 6 | 3
-
Phân tích chi phí hiệu quả của esomeprazole so với pantoprazole ở người bệnh trào ngược dạ dày thực quản có viêm xước thực quản tại Việt Nam
6 p | 9 | 3
-
Thẩm định bộ công cụ đo lường mức độ lo âu, trầm cảm và chất lượng cuộc sống của người bệnh trào ngược dạ dày thực quản
8 p | 5 | 3
-
Khảo sát tỉ lệ, đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản ở sinh viên y khoa khóa Y2020 tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
6 p | 39 | 3
-
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản và các biểu hiện trên đường hô hấp
7 p | 29 | 2
-
Tỉ lệ trào ngược dạ dày thực quản trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các yếu tố liên quan
6 p | 5 | 2
-
Tần suất và các đặc điểm của triệu chứng ngoài thực quản ở bệnh nhân trào ngược dạ dày – thực quản
6 p | 46 | 2
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và mô bệnh học bệnh trào ngược dạ dày thực quản tại Bệnh viện K
4 p | 50 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô hình học bệnh trào ngược dạ dày - thực quản tại Bệnh viện 199
5 p | 9 | 2
-
Khảo sát ý kiến về các phương pháp chẩn đoán hiện tại và giá trị của bộ câu hỏi GERDQ trong chẩn đoán bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
7 p | 58 | 1
-
Đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học ở bệnh trào ngược dạ dày - thực quản
4 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn