
1
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP
TẠO MÔI TRƢỜNG CHỮ
CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI

2
I. TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết việc dạy trẻ 5-6 tuổi làm quen chữ viết có ý nghĩa
vô cùng quan trọng và là một trong các điều kiện để chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi
bước vào lớp 1.
Thông qua môn học LQCV, trẻ được phát âm đúng 29 chữ cái tiếng
Việt, làm quen kĩ năng nghe, “đọc”, phát âm, lật dở sách, cách quan sát chữ
trong từ trọn vẹn, quan sát chữ từ trên xuống dưới và từ trái sang phải. Đồng
thời giúp trẻ phát triển khả năng ghi nhớ có chủ định, kỹ năng phối hợp tay,
mắt, tri giác từ trọn vẹn trong một câu truyện, bài thơ, bài hát, ca dao…, biết
miêu tả diễn đạt sự việc hoặc ý muốn của mình bằng câu ®Çy đủ. Mặc dù
chuyên đề LQVH và luyện chữ viết đã được thực hiện nhiều năm, xong qua
quá trình thực hiện chuyên đề tài này, là giáo viên dạy trẻ 5-6 tuổi, tôi thấy
việc tạo môi trường chữ phong phú xung quanh trẻ góp phần tích cực và có
hiệu quả cao trong việc ôn luyện củng cố chữ cái tiếng Việt cho trẻ. Năm học
2013-2014, cùng chương trình giáo dục mầm non mới, bộ môn chữ cái cũng có
sự thay đổi so với những năm trước đó là không dạy trẻ tô viết chữ cái mà chỉ
dạy trẻ nhận biết phát âm đúng 29 chữ cái Tiếng Việt, và làm quen các loại
chữ in hoa, in thường, viết thường.
Vì vậy, tôi đã tìm tòi nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp tạo môi
trường chữ phong phú xung quanh trẻ. Tôi đã mạnh dạn dùng phiếu điều tra
nghiên cứu, xem xét về việc ôn luyện chữ cái tiếng Việt của đồng nghiệp. Đa
số các giáo viên cũng đã nhận thức đúng về tầm quan trọng của việc dạy chữ
cho trẻ 5-6 tuổi. Xác định được đó chính là một trong các điều kiện chuẩn bị
cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1. Tôi đã dùng một số phương pháp thực hiện với hai
nhóm trẻ:
Nhóm đối chứng: 20 trẻ líp 5A2.
Nhóm thực nghiệm: 20 trẻ líp 5A3.
Đo đầu vào của hai nhóm bằng các tiêu chí sau:
- Kỹ năng nhận biết và phát âm 29 chữ cái Tiếng Việt.
- Khả năng phát hiện chữ cái trong từ.
- Kỹ năng nhận biết và phát âm chữ in hoa, in thường, viết thường, viết hoa.
- Khả năng nhËn biÕt mối quan hệ giữa từ và lời nói.
II. GIỚI THIỆU
1. Hiện trạng:
- Về phía giáo viên:
+ Khi thực hiện chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động cho
trẻ 5-6 tuổi, giáo viên thường quan tâm đến đồ dùng đổ chơi phục vụ cho hoạt
động chung, chưa chú ý đến việc tạo môi trường chữ xung quanh trẻ.
Tạo các gãc chơi, thường ghi trực tiếp không gần gũi trẻ và chủ yếu để
trang trí với nhiều loại chữ bay bướm cách điệu không phù hợp với trẻ mà chỉ
dành cho người lớn đọc bởi không có hình ảnh minh họa.

3
Có những tuýp chữ để từ đầu năm đến cuối năm không thay đổi nên
không tạo được cảm giác mới mẻ để kích thích tính tò mò khám phá của trẻ.
Chữ cho trẻ làm quen chủ yếu là chữ in thường, còn chữ in hoa và chữ
viết thường chỉ được giới thiệu qua trong hình ảnh chung nên trẻ hay nhầm lẫn.
Việc cho trẻ làm quen các kiểu chữ qua công nghệ thông tin còn hạn
chế, giáo viên ngại thiết kế hoặc kỹ thuật vi tính chưa đáp ứng.
-Về phía trẻ.
+ Khả năng làm quen chữ in hoa và in thường còn hạn chế, còn nhiều bỡ ngỡ.
+ Trẻ chưa nhËn biÕt rõ mối quan hệ giữa từ và lời nói.
+ Trẻ hoạt động chưa chủ động, chưa tích cực, chưa tự nguyện hứng thú
tham gia vào các hoạt động khám phá có sự định hướng của cô.
- Về phía phụ huynh :
Đã hiểu rõ tầm quan trọng của việc dạy trẻ LQCV nhưng quá lo lắng và
thường đòi hỏi kiến thức quá cao với trẻ (Chương trình tập viết, đánh vần lớp
1) mà chưa nắm được trẻ 5 tuổi cần có kiến thức và kĩ năng như thế nào của
môn học LQCV.
Từ những nguyên nhân hiÖn tr¹ng nªu trên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu
và đưa ra 1 số biện pháp tạo môi trường chữ xung quanh lớp học để khắc phục
hiện trạng từ phía giáo viên.
2. Giải pháp thay thế
Sau khi nghiên cứu rõ hiện trạng và các nguyên nhân khi tổ chức hoạt
động gãc cho trẻ cần tạo môi trường chữ cho trẻ bằng các giải pháp sau :
1.1. Lựa chọn tên góc chơi và các mẫu chữ phù hợp với trẻ.
1.2. Làm giàu vốn từ cho trẻ và tạo cơ hội cho trẻ tiếp xúc với chữ tiếng
Việt qua việc gắn tên vào các đồ dùng đồ chơi, các giá góc, qua các biểu bảng,
danh sách lớp.
1.3. Lôi cuốn, kích thích tò mò ham hiểu biết của trẻ vào chữ từ tại góc
sách (Thư viện).
1.4. Gây hứng thú để trẻ chủ động tích cực tham gia vào hoạt động công
nghệ thông tin nhằm ôn luyện củng cố chữ cái.
1.5.Tích cực làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh về môn học
LQCV của trẻ 5-6 tuổi.
Để các giải pháp có hiệu quả cô giáo cần chuẩn bị ngành học liệu cũng
như nội dung mỗi chủ đề dạy. Ngoài ra cần có biện pháp thích hợp nhằm kích
thích hướng trẻ vào các họat động sao cho trẻ tham gia một cách tự nguyện
dưới định hướng của cô.
3.Vấn đề nghiên cứu
Sử dụng các biện pháp quan sát đàm thoại, làm mẫu, hoạt động trải
nghiệm khám phá thông qua hoạt động góc. Động viên khuyến khích trẻ mạnh

4
dạn tích cực, chủ động tham gia vào hoạt động góc, đồng thời khích lệ trẻ phát
hiện các tuýp chữ trên các đồ dùng ®å chơi, giá, trong các góc chơi, góc tuyên
truyền của lớp.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp tạo môi trường chữ thông qua hoạt động làm
quen CNTT, qua việc tạo các biểu bảng, tuýp chữ với nhiều chữ khác nhau
trong lớp học và ngoài lớp học của trẻ.
III. PHƢƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
+ Tôi chọn trường mầm non Cát Bi là nơi trực tiếp giảng dạy thuận lợi
cho việc nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
+ Giáo viên:
Chọn 2 giáo viên: - Lớp tôi dạy là lớp 5A3: Thực nghiệm
- Nguyễn Thị Liên lớp 5A2 : Đối chứng
- Học sinh 2 lớp được chọn tham gia nghiên cứu đều có điểm tương đối
đồng đều nhau:
Nhóm thực nghiệm 5A3: 20 cháu
Nhóm đối chứng 5ª2: 20 cháu
- Về ý nghĩa học tập:
Trẻ 2 nhóm lớp này đều nhanh nhẹn khỏe mạnh, hứng thú tham gia vào
các hoạt động.
Kết quả khảo sát chất lượng của 2 nhóm tương đương nhau.
2. Thiết kế:
Chọn 2 nhóm: Nhóm thực nghiệm 5ª3: 20 cháu
Nhóm đối chứng 5A2: 20 cháu
Vì môn học chữ cái là môn mới đối với trẻ 5 tuổi, trẻ chưa được học bao
giờ mà có chăng chỉ là trẻ được làm quen bởi những người thân xung quanh.
Vì vậy tôi đã đo đầu vào của hai nhóm theo các tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Nhận biết và phát âm 29 chữ cái tiếng Việt
- Tiêu chí 2: Khả năng phát hiện chữ cái trong từ
- Tiêu chí 3: Kỹ năng nhận biết và phát âm chữ in hoa, in thường, viết
hoa, viết thường.
- Tiêu chí 4: Khả năng nhËn biÕt vÒ mối quan hệ giữa từ và lời nói.
Kết quả đạt được như sau :
Bảng 1:
Các tiêu chí
Tổng

5
Nhóm
trẻ
Số
trẻ
1
2
3
4
(Điểm
trung
bình)
TX
2đ
TT
1đ
CXH
0đ
TX
2đ
TT
1đ
CXH
0đ
TX
2đ
TT
1đ
CXH
0đ
TX
2đ
TT
1đ
CXH
0đ
Thực
nghiệm
20
1
2
17
1
3
16
1
4
15
1
5
14
1,1đ
Đối
chứng
20
1
3
16
1
4
15
1
5
14
1
4
15
1,2đ
Nhìn vào bảng 1: Ta thấy sự chênh lệch điểm số trung bình của hai
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng là tương nhau (1,1 ~1,2)
Sau thời gian thực hiện các biện pháp đối với nhóm thực nghiệm của lớp
mình tôi tiếp tục đo đầu ra của hai nhóm bằng các tiêu chí và đạt được các kết
quả như sau:
Bảng 2
Nhóm
trẻ
Số
trẻ
Các tiêu chí
Tổng
(điểm
TB)
1
2
3
4
TX
2đ
TT
1đ
CXH
0đ
TX
2đ
TT
1đ
CXH
0đ
TX
2đ
TT
1đ
CXH
0đ
TX
2đ
TT
1đ
CXH
0đ
Thực
nghiệm
20
19
1
0
18
2
0
17
3
0
18
2
0
7.6
Đối
chứng
20
10
4
6
11
5
4
12
3
5
10
6
4
5.4
Nhìn vào bảng 1 và 2 ta thấy kết quả của cả hai nhóm khác nhau
rõ rệt. Điều này chứng minh rằng nhóm thực nghiệm sau thời gian thực hiện
các biện pháp kết quả rất tốt so với nhóm đối chứng (5.4đ < 7.6,chênh lệch là
2.2điểm). 100% trẻ nhóm thực nghiệm đạt các tiêu chí ở mức độ thỉnh thoảng
(TT) và thường xuyên (TX), không có trẻ ở mức độ chưa xuất hiện (CXH)
Từ bảng 1 và 2 ta có bảng 3 để so sánh như sau:
Bảng 3
Nhóm
Kểm tra
trƣớc tác động
Tác động
Kiểm tra
sau tác động
Thực nghiệm
1,1
Dạy theo biện pháp
thực nghiệm
7.6
Đối chứng
1,2
Dạy theo biện pháp
đang hiện hành
5.4
3. Quy trình nghiên cứu:

