TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
BƢỚC ĐẦU ỨNG DỤNG SIÊU ÂM XUYÊN SỌ<br />
ĐÁNH GIÁ CO THẮT MẠCH NÃO Ở BỆNH NHÂN<br />
CHẢY MÁU DƢỚI NHỆN DO CHẤN THƢƠNG<br />
Lưu Quang Thuỳ*; Nguyễn Quốc Kính*<br />
TãM T¾T<br />
Nghiên cứu nhằm phân tích một số yếu tố nguy cơ, giá trị các triệu chứng lâm sàng và siêu âm<br />
Doppler xuyên sọ (TCD) trong chẩn đoán co thắt mạch ở bệnh nhân (BN) chảy máu dưới nhện<br />
(CMDN). BN ít nhất được làm 03 lần TCD ở 03 thời điểm khác nhau. Đánh giá tình trạng co thắt<br />
mạch trên TCD, tốc độ trung bình và chỉ số mạch đập, so sánh co thắt giữa TCD và chụp cắt lớp<br />
64 dãy, mối liên quan giữa co thắt mạch não và độ WFNS. Kết quả: tỷ lệ co thắt mạch ở BN chấn<br />
thương sọ não (CTSN) nặng chiếm 59,8%, trong đó, co thắt nặng-vừa-nhẹ tương ứng 7,0%, 9,5%;<br />
43,3%. Tốc độ trung bình của động mạch não giữa ở nhóm co thắt mạch cao nhất (182,6 ± 58,5).<br />
Mức độ phù hợp trong chẩn đoán co thắt mạch của TCD và chụp cắt lớp vi tính 64 dãy rất cao<br />
(hệ số Kappa = 0,94). Kết luận: CMDN do CTSN nặng hay gặp ở lứa tuổi trẻ (18 - 30 tuổi). TCD là<br />
phương pháp không xâm lấn chẩn đoán co thắt mạch não tương đối chính xác, an toàn, hiệu quả.<br />
* Từ khoá: Chảy máu dưới nhện; Co thắt mạch não; Doppler xuyên sọ.<br />
<br />
INITIAL APPLICATION OF TRANSCRANIAL DOPPLER IN<br />
ASSESSING CEREBRAL VASOSPASM IN PATIENTS WITH<br />
SUBARACHNOID HEMORRHAGE AFTER INJURY<br />
SUMMARY<br />
Subarachnoid hemorrhage (SAH) is the most common after severe traumatic brain injury,<br />
transcranial Doppler (TCD) is a non-harmful method and can proceed continuously, every day at the<br />
bedside to diagnose, monitor cerebral vasospasm complications. Risk factors, the value of clinical<br />
symptoms and TCD in the diagnosis of vasospasm after SAH were analyzed. 30 patients eligible<br />
to be included in the study. Patients were done at least 03 times TCD at different times, the page<br />
on TCD vasospasm, average speed and pulse indicator, compare TCD spasm and 64 suites<br />
tomography, focal associated with cerebral vasospasm and the WFNS have been recorded. Results:<br />
the rate of vasospasm in patients with severe traumatic brain injury accounted for 59.8% of the<br />
severe contraction corresponding to heavy - medium - light 7.0% - 9.5% - 43.3%. Mean flow<br />
velocities of the middle cerebral artery vasospasm is among the highest (182.6 ± 58.5). Appropriate<br />
levels in the diagnosis of TCD vasospasm and computerized tomography 64 range is very high<br />
(Kappa coefficient = 0.94). Subarachnoid hemorrhage due to severe brain injuries common in kids<br />
aged 18 - 30 years old. TCD is non-invasive method of diagnosing cerebral vasospasm relatively<br />
accurate, safe, effective and consistent with the level of MSCT is very high.<br />
* Key words: Subarachnoid hemorrhage; Transcranial Doppler; Vasospasm.<br />
* Bệnh viện Việt Đức<br />
Người phản hồi: (Corresponding): Nguyễn Quốc Kính (nguyenquockinh@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 17/1/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 21/1/2014<br />
<br />
205<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Chảy máu dưới nhện hay gặp nhất sau<br />
CTSN nặng, nguyên nhân thứ hai là túi<br />
phình mạch não vỡ, các nguyên nhân khác<br />
ít gặp hơn. Trên thực tế, ở Hoa Kỳ có<br />
khoảng 30.000 người mắc bệnh mỗi năm<br />
và tỷ lệ mới mắc hàng năm khoảng 8 - 10<br />
người/100.000 dân. Co thắt mạch não là<br />
một trong những biến chứng thường gặp,<br />
chiếm khoảng 30 - 70%, là nguyên nhân<br />
gây tử vong cao, để lại di chứng nặng nề<br />
cho BN, đồng thời là gánh nặng về kinh tế,<br />
tinh thần cho gia đình và xã hội.<br />
Siêu âm Doppler xuyên sọ là một phương<br />
pháp không gây nguy hại, có thể tiến hành<br />
liên tục, hàng ngày tại giường bệnh để chẩn<br />
đoán, theo dõi biến chứng co thắt mạch<br />
não. Gần đây, chụp cắt lớp vi tính nhiều<br />
dãy đầu dò độ phân giải cao mạch não là<br />
phương pháp ít biến chứng, tiến hành nhanh<br />
và khắc phục được một số nhược điểm của<br />
chụp mạch số hoá xoá nền. Do đó, chụp cắt<br />
lớp vi tính nhiều dãy và TCD có thể khắc<br />
phục được những nhược điểm trong chẩn<br />
đoán co thắt mạch não, có thể coi là<br />
phương pháp thay thế không xâm hại cho<br />
chụp mạch não số hoá xoá nền.<br />
Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên<br />
cứu nào về giá trị triệu chứng lâm sàng và<br />
TCD so với cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn<br />
đoán co thắt mạch não ở BN CMDN. Vì vậy,<br />
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này<br />
nhằm: Phân tích một số yếu tố nguy cơ,<br />
giá trị các triệu chứng lâm sàng và TCD<br />
trong chẩn đoán co thắt mạch sau CMDN.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
- Tiêu chuẩn chọn BN: BN chẩn đoán<br />
xác định CMDN sau CTSN nặng (Glasgow<br />
< 8 điểm), không có chỉ định mổ, có hình<br />
ảnh CMDN trên CT-scanner.<br />
<br />
- Tiêu chuẩn loại trừ: những BN CMDN<br />
nhưng chưa làm đủ ba lần TCD và chưa<br />
MSCT. CMDN có kèm theo rối loạn đông<br />
máu, thiếu máu (hemoglobin < 80 g/l), bệnh<br />
van tim, giang mai, HIV, u não…<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu,<br />
cắt ngang mô tả.<br />
* Tiến hành nghiên cứu:<br />
- Nghiên cứu lâm sàng: theo một mẫu<br />
nghiên cứu thống nhất: BN bị CTSN nặng<br />
(Glasgow < 8 điểm). Hỏi kỹ tiền sử chấn<br />
thương. Đánh giá toàn trạng BN, huyết áp,<br />
mạch, thân nhiệt... Các triệu chứng: hôn<br />
mê, dấu hiệu thần kinh khu trú: liệt nửa<br />
người, giãn đồng tử, dấu hiệu Kernig, liệt<br />
dây thần kinh sọ-não, nôn và buồn nôn...<br />
Các biến chứng thường gặp: chảy máu tái<br />
phát, co thắt mạch não, nhồi máu não thứ<br />
phát, tràn dịch não, hạ natri máu.<br />
- Nghiên cứu cận lâm sàng: chụp cắt lớp<br />
vi tính sọ-não: tất cả được chụp cắt lớp vi tính<br />
sọ-não, chụp MSCT để chẩn đoán nguyên<br />
nhân và chẩn đoán co thắt mạch não. Xét<br />
nghiệm dịch não-tủy: chọc dò thắt lưng khi<br />
chụp cắt lớp vi tính sọ-não bình thường<br />
(fisher độ 1).<br />
- Nghiên cứu co thắt mạch não sau CMDN:<br />
+ Lâm sàng co thắt mạch não thứ phát<br />
sau CMDN: BN hôn mê thở máy, tri giác<br />
xấu dần. Co thắt mạch nặng có thể liệt nửa<br />
người, liệt thần kinh sọ-não.<br />
+ Nghiên cứu hình ảnh TCD: BN được<br />
làm TCD bằng máy SONATA (Hoa Kỳ), đầu<br />
dò tần số 2 MHz, của Phòng Hồi sức tích<br />
cực, Bệnh viện Việt Đức. Thông qua tốc độ<br />
dòng máu thì tâm thu, tốc độ dòng máu thì<br />
tâm trương, tốc độ trung bình dòng chảy và<br />
chỉ số sức đập mạch máu, chỉ số Lindegaard.<br />
- Chụp MSCT cho tất cả BN để chẩn<br />
đoán co thắt mạch.<br />
- Đánh giá nghiên cứu theo từng mục<br />
tiêu: đánh giá tình trạng co thắt mạch não<br />
<br />
206<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
bằng lâm sàng, TCD (ít nhất tại ba thời<br />
điểm). Lấy kết quả chụp cắt lớp vi tính 64<br />
dãy làm tiêu chuẩn chẩn đoán, chia thành<br />
hai nhóm co thắt mạch và không co thắt<br />
mạch, từ đó phân tích: giá trị TCD trong<br />
chẩn đoán co thắt mạch, giá trị các triệu<br />
chứng lâm sàng trong chẩn đoán co thắt<br />
mạch. Các yếu tố nguy cơ dự báo co thắt<br />
mạch sau CMDN.<br />
- Xử lý số liệu bằng các thuật toán thích<br />
hợp, sử dụng phần mềm STATA 10 để so<br />
sánh hai tỷ lệ, tính tỷ lệ phần trăm (%), tính<br />
giá trị trung bình, tính độ lệch chuẩn. Có ý<br />
nghĩa thống kê khi p < 0,05.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
để đánh giá tình trạng CMDN trên phim chụp<br />
cắt lớp vi tính sọ-não. Tuy nhiên, trong nghiên<br />
cứu của chúng tôi, nhóm BN chủ yếu liên<br />
quan đến chấn thương nên chúng tôi lựa<br />
chọn phân loại WFNS để đánh giá.<br />
Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy WFNS<br />
độ II, III, IV chiếm 95,3%, đặc biệt WFNS độ IV<br />
chiếm tỷ lệ cao nhất (55,0%). WFNS độ IV ở<br />
nhóm co thắt mạch (55,0%) cao hơn nhóm<br />
không co thắt mạch (44,4%) (p < 0,05). Kết<br />
quả này phù hợp với Adam HP: 90,5% có<br />
máu trong khoang dưới nhện; của Mayberg<br />
RM 92%. Hankey GJ gặp tỷ lệ phát hiện<br />
máu trong khoang dưới nhện 95%.<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
1. Đặc điểm chung.<br />
Tổng số 30 BN (17 nam, 13 nữ), tuổi<br />
trung bình 22,97 ± 12,27, trong đó nhóm<br />
tuổi 18 - 30 chiếm 52,4%. Kết quả này phù<br />
hợp với nhiều nghiên cứu khác về CTSN ở<br />
nước ta do ý thức chấp hành luật lệ giao<br />
thông, không đội mũ bảo hiểm khi tham gia<br />
giao thông, thường xuất hiện ở nhóm tuổi<br />
trẻ (< 30 tuổi).<br />
Bảng 1: Phân loại lâm sàng WFNS (World<br />
Federation of Neurological Surgeons Scale).<br />
PHÂN LOẠI<br />
WFNS<br />
<br />
KHÔNG CÓ CÓ<br />
THẮT MẠCH<br />
<br />
CÓ CO THẮT<br />
MẠCH<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Độ I<br />
<br />
1<br />
<br />
11,1<br />
<br />
1<br />
<br />
4,7<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
2<br />
<br />
22,2<br />
<br />
2<br />
<br />
9,5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
2<br />
<br />
22,2<br />
<br />
6<br />
<br />
28.5<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Độ IV<br />
<br />
4<br />
<br />
44,4<br />
<br />
11<br />
<br />
55,0<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
9<br />
<br />
30,0<br />
<br />
21<br />
<br />
70,0<br />
<br />
WFNS độ IV ở nhóm co thắt mạch (55,0%)<br />
cao hơn không co thắt mạch (44,4%), sự<br />
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).<br />
Trong thực hành lâm sàng, người ta thường<br />
dùng phân độ Fisher, phân loại Hunt - Hess<br />
<br />
Biểu đồ 1: Co thắt mạch trên TCD.<br />
TCD thấy co thắt mạch 59,8%, trong đó,<br />
co thắt mạch nhẹ 43,3%, co thắt mạch vừa<br />
9,5%, co thắt mạch nặng 7,0%. Trước đây,<br />
chụp mạch não số hóa xóa nền là tiêu chuẩn<br />
vàng cho chẩn đoán co thắt mạch não sau<br />
CMDN, nhưng chính kỹ thuật này có thể<br />
gây co thắt mạch não hoặc làm cho co thắt<br />
mạch não nặng lên. Hiện nay, DSA chủ yếu<br />
được ứng dụng vào can thiệp nội mạch.<br />
Các nghiên cứu cho thấy TCD trong chẩn<br />
đoán co thắt mạch não có độ nhạy tương tự<br />
DSA và MSCT mạch não. Mặt khác, TCD là<br />
phương pháp không xâm hại, giá thành<br />
không cao, có thể làm tại giường nhiều lần<br />
hoặc theo dõi liên tục 24/24 giờ. Chúng tôi<br />
gặp 59,8% co thắt mạch trên TCD. Trong<br />
nhóm co thắt mạch, 4,8% nhồi máu não thứ<br />
phát, không co thắt mạch 40,2%. Mayer SA<br />
(2010) gặp khoảng 70% co thắt mạch não,<br />
của Sehba FA (2011): 70%.<br />
<br />
207<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
Kết quả của chúng tôi cho thấy mức độ phù<br />
hợp trong chẩn đoán co thắt động mạch não<br />
trên TCD và MSCT rất cao (hệ số Kappa =<br />
0,94) có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Qua<br />
nghiên cứu cho thấy giữa hai phương pháp<br />
TCD và MSCT trong chẩn đoán co thắt<br />
mạch có mức độ phù hợp cao.<br />
Bảng 2: Tốc độ trung bình và chỉ số sức đập<br />
mạch máu trên siêu âm.<br />
<br />
âm thứ hai tăng cao nhất (182,6 ± 58,5<br />
cm/giây).<br />
Theo Mayer SA, Bernardini GL, Solomon<br />
RA, co thắt mạch nhiều nhất từ ngày thứ<br />
6 - 8 của bệnh.<br />
Bảng 3: So sánh co thắt mạch trên siêu<br />
âm và cắt lớp vi tính 64 dãy.<br />
CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64<br />
DÃY<br />
TCD<br />
<br />
KHÔNG CO<br />
THẮT MẠCH<br />
<br />
Co thắt<br />
mạch<br />
<br />
Không co<br />
thắt mạch<br />
<br />
Tổng<br />
số<br />
<br />
Co thắt<br />
mạch<br />
<br />
19<br />
<br />
2<br />
<br />
21<br />
<br />
Không co<br />
thắt mạch<br />
<br />
2<br />
<br />
7<br />
<br />
9<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
21<br />
<br />
9<br />
<br />
30<br />
<br />
CÓ CO THẮT<br />
MẠCH<br />
<br />
HỆ SỐ<br />
KAPPA<br />
<br />
p<br />
<br />
0,94<br />
<br />
< 0,05<br />
<br />
ĐỘNG MẠCH<br />
<br />
Trung Độ lệch<br />
bình<br />
chuẩn<br />
Tốc độ<br />
Động<br />
trung bình<br />
mạch<br />
não<br />
giữa phải<br />
PI<br />
Động<br />
mạch<br />
não<br />
giữa trái<br />
<br />
Trung<br />
bình<br />
<br />
Độ lệch<br />
chuẩn<br />
<br />
68,5<br />
<br />
6,2<br />
<br />
182,6<br />
<br />
58,5<br />
<br />
0,78<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0,86<br />
<br />
0,11<br />
<br />
Tốc độ<br />
trung bình<br />
<br />
65,7<br />
<br />
5,2<br />
<br />
169,8<br />
<br />
50,2<br />
<br />
PI<br />
<br />
0,86<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0,83<br />
<br />
0,13<br />
<br />
58,5<br />
<br />
6,3<br />
<br />
119,6<br />
<br />
13,1<br />
<br />
0,86<br />
<br />
0,14<br />
<br />
0,85<br />
<br />
0,12<br />
<br />
56,8<br />
<br />
5,3<br />
<br />
128,3<br />
<br />
12,6<br />
<br />
0,82<br />
<br />
0,15<br />
<br />
0,92<br />
<br />
0,06<br />
<br />
Tốc độ<br />
Động<br />
trung bình<br />
mạch<br />
não<br />
trước phải<br />
PI<br />
Tốc độ<br />
Động<br />
trung bình<br />
mạch<br />
não<br />
trước trái<br />
PI<br />
<br />
Động<br />
Tốc độ<br />
mạch trung bình<br />
não sau<br />
phải<br />
PI<br />
Động<br />
Tốc độ<br />
mạch trung bình<br />
não sau<br />
trái<br />
PI<br />
<br />
45,6<br />
0,86<br />
<br />
4,5<br />
0,13<br />
<br />
90,3<br />
0,90<br />
<br />
9,6<br />
<br />
Mức độ phù hợp trong chẩn đoán co thắt<br />
mạch của TCD và chụp cắt lớp vi tính 64<br />
dãy rất cao (hệ số Kappa = 0,94) có ý nghĩa<br />
thống kê với p < 0,05.<br />
Bảng 4: Sự khác biệt hạ natri clorua máu<br />
giữa nhóm co thắt mạch và không co thắt<br />
mạch.<br />
<br />
MÁU<br />
<br />
KHÔNG CO THẮT<br />
MẠCH<br />
<br />
CÓ CO THẮT<br />
MẠCH<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Bình thường<br />
<br />
6<br />
<br />
66,7<br />
<br />
13<br />
<br />
61,9<br />
<br />
p<br />
<br />
0,02<br />
<br />
43,8<br />
<br />
3,8<br />
<br />
98,2<br />
<br />
8,6<br />
<br />
Hạ natri máu<br />
<br />
3<br />
<br />
33,3<br />
<br />
8<br />
<br />
38,1<br />
<br />
0,83<br />
<br />
0,12<br />
<br />
0,85<br />
<br />
0,13<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
9<br />
<br />
30,0<br />
<br />
21<br />
<br />
70.0<br />
<br />
Qua ba lần siêu âm, động mạch não<br />
giữa co thắt nhiều nhất, tiếp đến động<br />
mạch não trước, động mạch não sau ít co<br />
thắt nhất. Giữa các lần làm siêu âm, lần thứ<br />
hai (tiến hành vào ngày thứ 6 - 8 của bệnh)<br />
có tỷ lệ co thắt nhiều nhất. Tốc độ trung<br />
bình động mạch não giữa ở lần làm siêu<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Qua nghiên cứu cho thấy nhóm co thắt<br />
mạch có tỷ lệ hạ natri clorua máu cao hơn<br />
nhóm không co thắt mạch, nhưng khác<br />
biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).<br />
Tuy nhiên, một số tác giả cho rằng hạ natri<br />
máu có thể làm tình trạng co thắt mạch<br />
nặng hơn.<br />
<br />
208<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15<br />
<br />
Bảng 5: Sự khác biệt của tràn máu não<br />
thất giữa nhóm co thắt mạch và nhóm không<br />
co thắt mạch.<br />
TRÀN MÁU<br />
NÃO THẤT<br />
<br />
KHÔNG CO THẮT<br />
MẠCH<br />
<br />
CÓ CÓ THẮT<br />
MẠCH<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ %<br />
<br />
Không<br />
<br />
8<br />
<br />
88.8<br />
<br />
14<br />
<br />
66,7<br />
<br />
Có<br />
<br />
1<br />
<br />
11,1<br />
<br />
7<br />
<br />
33,3<br />
<br />
Tổng số<br />
<br />
9<br />
<br />
30,0<br />
<br />
21<br />
<br />
70,0<br />
<br />
p<br />
<br />
> 0,05<br />
<br />
Chúng tôi thấy nhóm tràn máu não thất<br />
có co thắt mạch nhiều hơn nhóm không tràn<br />
máu não thất, sự khác biệt chưa có ý nghĩa<br />
thống kê (p > 0,05). Như vậy, ở nghiên cứu<br />
này, chưa tìm thấy mối liên quan giữa co thắt<br />
mạch với tràn máu não thất.<br />
Bảng 6: Mối liên quan giữa co thắt mạch<br />
não và độ WFNS.<br />
(OR) TỶ SUẤT<br />
CHÊNH<br />
<br />
ĐỘ<br />
<br />
GIÁ TRỊ<br />
NHỎ NHẤT<br />
<br />
GIÁ TRỊ<br />
LỚN NHẤT<br />
<br />
Độ I<br />
<br />
1<br />
<br />
Độ II<br />
<br />
2,56<br />
<br />
0,26<br />
<br />
6,18<br />
<br />
Độ III<br />
<br />
5,15<br />
<br />
3,09<br />
<br />
15,02<br />
<br />
Độ IV<br />
<br />
8,05<br />
<br />
3,95<br />
<br />
18,06<br />
<br />
KẾT LUẬN<br />
- Tuổi thường gặp 18 - 30 (52,4%), nam<br />
56,6%, nữ 43,4%.<br />
- Trên lâm sàng: WFNS độ IV nhiều nhất<br />
(55,5%).<br />
- Nhóm BN WFSN: độ III có tỷ lệ co thắt<br />
mạch não tăng gấp 3,59 lần so với nhóm<br />
BN WFSN độ I. Nhóm BN WFSN độ IV có<br />
tỷ lệ co thắt mạch não tăng gấp 5,68 lần so<br />
với nhóm BN WFSN độ I.<br />
- Mức độ phù hợp của TCD và MSCT<br />
trong chẩn đoán co thắt mạch não sau<br />
CMDN rất cao (hệ số Kappa = 0,94), có ý<br />
nghĩa thống kê (p < 0,05).<br />
KIẾN NGHỊ<br />
Siêu âm Doppler xuyên sọ là kỹ thuật dễ<br />
thực hiện, an toàn, không chảy máu, giá<br />
thành không cao, có thể tiến hành nhiều lần<br />
và có giá trị trong chẩn đoán sớm, theo dõi<br />
co thắt mạch não sau CMDN. Kỹ thuật siêu<br />
âm Doppler xuyên sọ có thể được chuyển<br />
giao và triển khai ở những bệnh viện tuyến<br />
trung ương, tuyến tỉnh, nhằm giúp theo dõi<br />
và phát hiện sớm biến chứng co thắt mạch<br />
não sau chảy máu dưới nhện.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
Phân tích hồi quy một biến về phân độ<br />
WFSN trên phim cắt lớp vi tính sọ-não với co<br />
thắt mạch não: thấy nhóm WFSN độ III có tỷ lệ<br />
co thắt mạch não tăng gấp 5,15 lần so với<br />
nhóm WFSN độ I, độ tin cậy 95% [3,09 15,02]. Nhóm WFSN độ IV có tỷ lệ co thắt<br />
mạch não tăng gấp 8,05 lần so với nhóm<br />
WFSN độ I, độ tin cậy 95% [3,95 - 18,06].<br />
Kết quả này phù hợp với nhận định của các<br />
tác giả: nguy cơ co thắt mạch cao hơn ở BN<br />
có phân độ WFSN cao (WFSN độ III, độ IV).<br />
<br />
1. Đồng Văn Hệ. Chấn thương sọ não nặng.<br />
Cấp cứu Ngoại khoa thần kinh. Nhà xuất bản<br />
Y học. 2005.<br />
2. Lê Văn Thính. Kỹ thuật Doppler xuyên sọ<br />
trong chẩn đoán bệnh lý mạch máu não. Tai biến<br />
mạch máu não, hướng dẫn chẩn đoán và xử trí.<br />
NXB Y học. 2007, tr.125-139.<br />
3. Võ Hồng Khôi. Nghiên cứu đặc điểm lâm<br />
sàng, hình ảnh Doppler xuyên sọ và cắt lớp vi<br />
tính 64 dãy ở BN chảy máu dưới nhện. Luận án<br />
Tiến sỹ Y học. Viện Y học lâm sàng 108. 2011.<br />
4. Alet Jacobs et al. Transcranial doppler<br />
ultrasonography. Practical ultrasound in anesthesia<br />
for critical care and pain management. 2008.<br />
<br />
209<br />
<br />