CÁC CHỨNG BỆNH VÙNG CỘT SỐNG CỔ
(K 1)
1. Đại cương
Đau vùng cổ vai là bệnh khá phổ biến, bệnh do nhiều nguyên nhân,
thường xảy ra ở người lớn, đặc biệt từ trên 40 tuổi, làm ảnh hưởng nhiều đến năng
xuất lao động xã hội. Theo Kramer Jurgen, tỷ lệ mắc bệnh đĩa đệm cột sống cổ
chiếm 36,1%, đứng thứ hai sau bệnh đĩa đệm cột sống thắt lưng. các trung
tâm chuyên khoa thần kinh, chứng đau vùng cvai chiếm tới 18,2% của cấu
mặt bệnh điều trị nội trú. Tại các phòng khám đa khoa, tỷ lệ bệnh nhân đau cổ
vai đến khám khoảng 28 35%. HHữu Lương cs cho thấy tỷ lệ bệnh nhân
đau cổ vai cánh tay điều trị tại khoa Thần kinh Bệnh viện 103 trong 10 năm
từ 1990 – 1999 chiếm 23,1%. Vì vậy, nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân các chứng
bệnh đau cổ vai, đng thời điều trị và dphòng các chứng bệnh này một yêu
cầu cấp thiết đối với đời sống xã hội, đòi hỏi sự kết hợp của nhiều chuyên ngành
nội, ngoại khoa, điều trị lý liệu, phục hồi chức năng.
1.1. Nhắc lại sơ lược giải phẫu, sinh lý cột sống cổ:
Cột sống có 32 33 đốt, trong đó 7 đốt sống cổ từ C1 C7, đốt C1 còn gọi
đốt đội, đốt C2 còn gọi đốt trục. Cột sống cổ đường cong ưỡn ra trước.
Thân đốt sống có đường kính ngang lớn hơn đường kính trước sau, mặt trên có
hai mỏm móc hay gọi là “mấu bán nguyệt”, cuống sống tròn dày, mm ngang
lngang cho động mạch đốt sống đi qua, từ C2. Gai sống tách làm hai cdài
dần từ C2 – C7. Lỗ đốt sống to dần từ C1 – C5, nhỏ dần từ C6 và C7.
Giữa hai đốt sống từ C2 tr xuống các đĩa đệm gian đốt sống, các đĩa
đệm này dày ở phía trước, mỏng ở phía sau, tạo nên đường cong ưỡn ra trước. Mỗi
đĩa đệm được cấu tạo bởi các vòng sợi collagen và nhân nhầy chiều cao 3mm
bằng 2/5 chiều cao thân đốt sống. Đĩa đệm cột sống cổ. Các đĩa đệm này chđược
nuôi dưỡng trực tiếp từ các mạch máu tới 3 tuổi. Từ 4 tuổi trở nên đĩa đệm được
nuôi dưỡng chủ yếu bằng biện pháp khuyếch tán (diffusion). Thần kinh của đĩa
đệm rất nghèo, chỉ có rất ít sợi cảm giác phân bố cho đĩa đệm.
Các khớp đốt sống là snối tiếp giữa hai đốt sống bởi các khớp nhỏ, các
diện khớp của cuống sống được gọi là khớp gian cuống sống, mỗi bên của thân
đốt sống C2 tới đốt sống ngực D1 một mỏm móc, các mỏm móc này khớp với
diện bên của thân đốt sống tạo thành các khp Luschka. Lỗ liên đốt sống các r
thần kinh tủy sống đi qua, vì vậy khi các mm móc bị thoái hoá tạo gai xương sẽ
kích thích hoặc chèn ép rthần kinh và ảnh hưởng đến động mạch đốt sống.
Các dây chằng đốt sống tác dụng hạn chế sự chuyển động và bảo vệ các
thành phần trong ống sống như tủy sống cổ và các rthần kinh, gồm dây chằng
ngang, dây chằng dọc sau, dây chằng vàng và dây chằng gáy.
Các của cổ hai nhóm: gấp duỗi đầu. Động tác gấp đầu ch
yếu thẳng ngắn đầu dài. Động tác ngửa đầu 4 ngắn. Các dài
các cơ xoay đầu nhưng cũng là các cơ duỗi khi chúng co cả hai bên. Các cơ cổ chủ
yếu có nhiệm vụ quay đầu, bảo vệ và chống lại chấn thương cho cổ và tủy sống.
Ống sống và các thành phần trong ống sống: ống sống được tạo thành bởi
thân đốt sống, các cuống cung sau đốt sống, kéo dài từ lỗ chẩm đến xương cụt.
Tủy sống nằm trong ống sống, sau đó là các rthần kinh, màng nhện, màng cứng,
các mch máu nuôi dưỡng dủy. Các tchức ngoài màng cứng gm tổ chức mvà
các tĩnh mạch.
Tủy cổ đường kính trung bình 12cm nhưng từ C6 D1 thì to hơn tạo
thành phình cổ. Các rễ thần kinh cổ: 8 cặp rễ thần kinh tủy sống cổ (do giữa
chẩm C1 rC1). Các r tên tương ứng với các đoạn cột sống cổ và chạy
ngang với lỗ liên đốt. Mỗi dây thần kinh tủy sống được tạo thành bi dây trước (rễ
vận động) và rsau (rễ cảm giác).
Màng tủy hai màng: màng cứng và màng nhện. Khoang dưới nhện chứa
dịch não tunằm giữa màng cứng và màng nhện, thông với khoang dưới nhện sọ
não. Khoang ngoài màng cứng chứa đựng một lớp mỡ, bên trong có các tĩnh mạch
không van như một đám rối chạy dọc ống sống thông với đám rối đốt sống nền.
Các mạch máu tủy sống: động mạch đốt sống sau khi tách từ động mạch
dưới đòn chui qua lỗ mỏm ngang từ C6 – C3 hợp thành động mạch thân nền và h
vào vòng Willis nền não. Động mạch đốt sống thân nền tách ra các nhánh nuôi
thân não và tiểu não.
Đám rối thần kinh cổ: từ đoạn tủy sống C1 C4 tách ra các r bụng (rễ
trước) để tạo thành đám rối cổ, nằm sát 4 đốt sống cổ trên, giữa nhóm sâu
trước bên cổ, được che phủ bởi ức - đòn - chũm. Các nhánh của đám rối này
chi phối cho da, vùng đầu và cổ, rễ C1 và C2 tạo thành dây thần kinh chẩm lớn
(dây Arnold) phân bda gồm có dây thần kinh chẩm bé, tai lớn, dây xuyên da của
cổ và dây thn kinh trên đòn. Ngoài ra còn có các nhánh cơ: nhánh cơ thang, ức
đòn chũm, nâng vai, sâu của cổ phía trước đốt sống. Các chạy từ cằm
xuống xương đòn (các cơ móng), dây thần kinh hoành chi phối cho hoành,
các nhánh nối thông tới gai sống, dưới lưỡi, dây phế vị và thần kinh giao cảm.
Hthần kinh giao cảm cổ hai chuỗi thần kinh giao cảm vùng cột sống
cổ, tác động tới tuần hoàn, tuyến mồ hôi và nang lông. 3 hạch cổ phân bthần
kinh thực vật cho nội tạng, vùng cổ, đầu và hai tay.
1.2. Nguyên nhân
- Do biến đổi sinh bệnh tất cả các thành phần cấu trúc, chức năng
biểu hiện dưới các dạng: thoái hoá, viêm, u, chấn thương cột sống cổ.
- Do nguyên nhân học gây nên các hội chứng bệnh cột sống cổ như:
phong cách sinh hoạt thiếu khoa học, dùng cchịu tải trọng quá mức, sử dụng bàn
ghế không đúng quy cách buộc cổ phải thường xuyên tư thế kng đổi, quá gù,
quá ưỡn. Do các ngành nghbuộc phải giữ ccác tư thế thường xuyên bất lợi
với các chức năng sinh của cột sống như các nghề đánh máy, kế toán, thợ nề,
thquét vôi, lái xe giới, vận động viên th thao, nghệ sỹ xiếc, nghệ sỹ dương
cầm, vĩ cầm…