Các kiểu chơi bài Tây – Bài tá lả

Tá lả là cách chơi bài của Việt Nam, được chơi bởi 2-4 người. Đây là trò chơi thông

dụng trong tú lơ khơ.

Mục lục

 1 Lịch sử

 2 Quy định

o 2.1 Các lá bài

o 2.2 Chia bài

o 2.3 Xếp bài

 2.3.1 Các kết hợp đơn giản[2]

 2.3.2 Các kết hợp đặc biệt

 3 Cách chơi bài

o 3.1 Luật chung

o 3.2 Luật bên lề

o 3.3 Luật khác

 4 Cách chơi khác

o 4.1 Bài tiến lên

o 4.2 Bài tấn

 5 Xem thêm

 6 Chú thích

 7 Tài liệu tham khảo

 8 Liên kết ngoài

Lịch sử

Bài tá lả xuất hiện vào cuối thế kỉ 20 và chưa rõ ai sáng tác.

Quy định

Các lá bài

Sử dụng bộ bài gồm 52 lá. Giá trị từ cao đến thấp như sau: K (già)> Q (đầm)> J (bồi)> 10> 9> 8> 7> 6> 5> 4> 3> 2 (heo)> A (xì)>. Con K là mạnh nhất và A là yếu nhất.[1]

Các lá bài có cùng giá trị tạo thành một nhóm (4 lá). Các lá bài trong cùng một nhóm có

"độ ưu tiên" khác nhau. Xếp hạng "độ ưu tiên" từ cao xuống thấp như sau: ♥ cơ> ♦ rô> ♣

chuồn (tép-trèfle, nhép)> ♠ bích. Bởi vậy, lá K♥ là lá mạnh nhất và A♠ là lá yếu nhất

trong trò chơi này.

Chia bài

Có một người nhận 10 quân, những người còn lại nhận 9 quân bài. Còn các lá còn lại để

thành một chồng. Bình thường, bài được chia theo chiều kim đồng hồ. Người chia nhận quân bài cuối trong mỗi lượt chia bài.[1]

Xếp bài

 Rác: bài rác (bài lẻ) là những lá bài riêng lẻ không thể kết hợp với lá bài khác

Các kết hợp đơn giản[2]

o ví dụ: ♥2 || ♠Q || ♦4

theo "giá trị" hay "độ ưu tiên".

Một lá bài rác chỉ có thể được mang ra đánh thắng một lá bài rác khác khi nó có "độ

mạnh" cao hơn lá bài kia hoặc cùng "độ mạnh" với bài kia nhưng có "độ ưu tiên" cao

 Đôi: có thể là sự kết hợp 2 lá bài có cùng gái trị.

o ví dụ: đôi ♠4♣4 hoặc đôi ♥A♠A

hơn. Ví dụ: ♦Q thắng ♥2 hay là ♥Q thắng ♠Q

Một đôi chỉ có thể chỉ được mang ra đánh thắng một đôi khác khi xảy ra trường hợp:

1. Đôi này "mạnh" hơn đôi kia (không cần xét "độ ưu tiên"). ví dụ: ♠10♣10 thắng

♥9♦9

2. Hai đôi có giá trị bằng nhau xét đến "độ ưu tiên". ví dụ: ♥10♦10 thắng ♣10♠10

 Ba lá: là sự kết hợp của ba lá bài có cùng giá trị

o ví dụ: ♠4♦4♥4 || ♠K♦K♣K || ♥2♠2♦2

hoặc ♥10♣10 thắng ♦10♠10

Một bộ ba lá này chỉ có thể đem ra đánh thắng một bộ ba lá khác khi nó "mạnh hơn". ví

 Phỏm (sảnh): là sự kết hợp của ít nhất ba lá bài có "độ mạnh" khác nhau và liên

dụ: ♠5♦5♥5 thắng ♠4♦4♥4

o ví dụ: ♣4 ♣5 ♣6 || ♥6 ♥7 ♥8 ♥9 ♥10 || ♠8 ♠9 ♠10 ♠J

tiếp nhau.

[2]Một phỏm chỉ có thể đánh thắng một phỏm khác (phải có cùng số lượng lá bài) khi lá

bài cao nhất của sảnh này "mạnh hơn" lá bài cao nhất của sảnh kia. ví dụ: ♥6♥7♥8 thắng

♥3♥4♥5 (♥8 thắng ♥5). Hoặc ♥J♥Q♠K thắng ♥6♥7♥8 (♠K thắng ♥8)

Ai mà không có phỏm trong trò này là người đó bị "móm"

 Kết hợp các đôi (đôi thông, tiếng lóng: "hàng", "mìn", "bom"...): là sự kết hợp từ

Các kết hợp đặc biệt

o ví dụ: ♥3 ♦3 ♥4 ♦4 ♥5 ♦5 || ♠10 ♣10 ♠J ♣J ♠Q ♣Q ♠K ♣K || ♠10 ♣10 ♥J

ba đôi trở lên có "độ mạnh" liên tiếp nhau.

 Tứ quý: là sự kết hợp của 4 lá bài cùng "độ mạnh".

o ví dụ: ♥4♦4♣4♠4

♣J ♠Q ♦Q (kiểu này không áp dụng ở miền Bắc Việt Nam)

Cách chơi bài

Luật chung

Trước khi chơi tráo kỹ.

Một người có 10 quân và những người còn lại nhận 9 quân bài.

Trò chơi này không tính theo chất bài. Mỗi người có thể đánh bất cứ chất nào và bất cứ

con nào mà không cần thiết phải tính theo độ mạnh hay độ ưu tiên. Ai không đánh được

phải bốc thêm 1 quân bài. Nếu có từ 3 người trở lên thì ai hết bài trước là thắng và "ù",

những người còn lại tính điểm bài, ai điểm cao nhất sẽ thua mà không có phỏm thì

"móm".

 Ai mà đã nói ra tên quân bài nào thì phải đánh ra, nếu không được phép thay đổi.

Luật bên lề

 Trò này nên đánh ra con càng cao càng tốt

 Ai không có phỏm bị "móm"

 Ai điểm thấp nhất sẽ thắng