Các loi rượu thuốc
Rượu thuốc được sử dụng rất lâu đời trong y học phương đông, nhất là dùng
những con vật chế biến thành những loại rượu bổ thận tráng dương, chữa
đau lưng, nhức mỏi, ng cường sinh lựcvẫn được ctrng, một số loại
điển hình dưới đây:
RƯỢU TẮC KÈ
Phương thuốc:
Tắc (1 đực, 1 cái) 50g, đảng sâm 80g, huyết giác 10g, trần bì 10g, tiểu
hồi 10g, đường cát 40g, rượu nếp 400 2 lít.
Cách bào chế:
Dùng tươi:
Chặt bỏ đầu t2 mắt trlên, b4 bàn chân, lt da, mbụng, bỏ nội tạng,
nướng thật vàng thơm, nhớ giữ còn đuôi.
Dùng khô:
Mbụng, bỏ hết phủ tạng, lau sạch bằng giy bản tẩm rượu. Đem phơi hay
sấy khô.
Khi dùng nhúng vào nước i, cạo sạch lớp vảy lưng, chặt bỏ đầu tdưới
2 mắt trở lên 4 bàn chân. Tm rượu (hoặc mật ong) ng cho ng đều.
Ngâm 2 con trong 1 lít rượu gạo 40 độ, 100 ngày mi được dùng.
Thành phần i rượu Tắc kè trên ngâm chung trong 30 ngày. Lọc bỏ cặn
lng, đậy kín, uống dần.
Cách dùng:
Mỗi lần uống 1 ly nhỏ (30ml). Ngày 3 ln trước bữa ăn.
Công dụng:
Bổ phế, bình suyn, bổ thận tráng dương.
Chủ trị:
Thận dương suym, đau lưng mỏi gối, tiu đêm, hen suyễn (thể hàn).
RƯỢU BÌM BỊP
Phương thuốc:
Bìm bịp (1 đực, 1 cái) 100g, tắc kè (1 đực, 1 cái) 50g, rượu nếp 40 độ 2 lít.
Cách bào chế:
Bìm bp làm thịt, bỏ ng, ruột, chặt bỏ móng, đem ngâm rượu, ngâm 2
tháng.
Cách dùng:
Mỗi lần uống 1 ly nhỏ (30ml). Ngày 3 ln trước bữa ăn.
Công dụng:
Bổ thận tráng dương.
Chủ trị:
Chữa đau lưng, suy nhược tuổi già.
RƯỢU HẢI MÃ
Phương thuốc:
Hải mã (sao ng, giã t) 50g, Nhân m 20g, Lộc nhung 20g, m dương
hoắc 20g, Ba kích 50g, Long nhãn 30g, Đỗ trọng 20g, Ngưu tất 20g, u kỷ
tử 20g, Phá cổ chỉ 10g, rượu go 40 độ 5 lít.
Cách bào chế:
Mbỏ nội tạng, phơi hay sy khô. Bảo quản nơi kráo, đậy kín, tránh sâu
mọt. Khi dùng tm rượu sao giòn, tán nhỏ.
Rượu Hải mã ngâm trong 15 ngày. C5 ngày khuy lắc một ln. Chiết lấy
rượu thuốc, ép thuốc cho ra hết rượu. Để 2 ngày cho lắng cặn, lọc lấy
rượu, đậy kín dùng dn.
Cách dùng:
Ngày ung 3 lần, mỗi lần 1 ly nhỏ (30ml), trước bữa ăn.
Công dụng:
BThn tráng dương (mạnh sinh lý, kích thích sgiao hợp, kéo dài thi
gian giao hợp). Điều khí hoạt huyết.
Chủ trị:
Liệt dương, di tinh, thần kinh yếu, suyễn. Phụ n hiếm muộn, khi sinh
mệt yếu, thai ra khó.
Kiêng kỵ:
Phnữ có thai.
- Âm hư hỏa vượng (nóng sốt, bứt rứt, váng đầu, hoa mắt…).
RƯỢU RẮN (TAM XÀ TỬU)
Phương thuốc:
Rắn hổ mang (1 con) 200g, Hà thô đỏ 80g, Rắn ráo (1 con) 200g, Cẩu tích
80g, Rn cạp nong (1con) 200g, Kê huyết đằng 120g, Ngia bì 80g, Thiên
niên kin 80g, Tiu hồi 30g, Trần bì 30g, đường cát trắng 600g, rượu gạo 40
độ 5 t, cồn thực phẩm 60 độ 5 lít.
Cách bào chế:
Rắn được lột da, chặt đầu, bỏ ruột và lấy riêng mt. Chtổắn thành từng
khúc rồi tẩm gừng, tẩm rượu ngâm ngay hoặc sấy khô. Ngâm trong 100
ngày với 5 lít cồn 6 độ cùng vi vỏ qt, tiu hồi n thành bột, 10 ngày
khuấy một lần. Sau 100 ngày gn, ép, lọc. Hoặc người ta chỉ bỏ lòng ruột ri
để nguyên con xếp tròn trong bình để ngâm rắn.
Dược liệu:
Cẩu tích đốt cháy lông, thái nhỏ cùng với các dược liệu còn lại n thành bột
ngâm vi 5 t rượu gạo 40 độ trong 10 ngày, khuấy hàng ngày ri gạn, ép,
lọc.
Dùng nước nấu cho đường tan ra, để nguội sao cho lượng nước đường với
hai dịch ngâm trên vừa đủ 10 lít. Đlắng 2 ngày, gn, lọc, đậy kín trong
bình.
Cách dùng:
Ngày ung 3 lần, mỗi lần 1 ly nhỏ (30ml) trước bữa ăn.
Công dụng:
Rắn các loại dùng thịt để khu phong, hoạt lc, gim đau. Nọc độc của rắn
làm thuốc giảm đau (không uống).
Chủ trị:
Rượu tam xà tu chữa tê thấp đau nhức khớp xương, nhức gân, cơ, bán
thân bất toại, chân tay đổ mồ hôi. Còn dùng cho người già yếu, lao động
nhiều, đau nhức gân xương khi thời tiết thay đổi.
Kiêng kỵ:
Phnữ có thai không dùng.
RƯỢU MẬT RẮN
Thành phần: