Các Mô Hình Nuôi Cá

Chẽm - Nuôi Ao

2. Nuôi ao

Mặc dù nuôi cá chẽm đã thực hiện hơn 20 năm qua ở vùng Đông Nam châu á

và châu úc, nhưng vẫn chưa phổ biến trên qui mô sản xuất thương mại. Hiện

nay việc nuôi cá chẽm trong ao nước lợ ở một số quốc gia đã cho thấy có tiềm

năng lớn về thị trường và kh năng lợi nhuận cao. Tuy nhiên, điều này chỉ có

thể đạt, nếu như đáp ứng được những yêu cầu về cung cấp con giống, vị trí

thích hợp và trại giống được thiết kế hoàn chỉnh. Nguồn giống tự nhiên thì rất

hạn chế. Cũng giống như nuôi lồng, đây là một trong những khó khăn cho

việc thâm canh hóa nghề nuôi cá Chẽm trong ao. Tuy nhiên với những thành

công trong việc sản xuất cá chẽm nhân tạo, cung cấp con giống từ nguồn này

sẽ lớn mạnh trong tương lai So sánh tốc độ tăng trưởng của cá nhân tạo và cá

giống thu từ tự nhiên khi nuôi trong ao không thấy sai khác có ý nghĩa. Có hai

hệ thống được áp dụng nuôi cá chẽm trong ao như sau:

Nuôi đơn

Nuôi đơn là hình thức nuôi một đối tượng chẽm. Hệ thống nuôi này có điểm

bất lợi là nó hoàn toàn phụ thuộc vào việc cho ăn bổ sung. Việc sử dụng thức

ăn bổ sung sẽ làm giảm lợi nhuận đến mức tối thiểu, đặc biệt những nơi mà

nguồn cá hạn chế và đắt.

Nuôi ghép

Đây là phương thức nuôi đầy hứa hẹn, trong việc làm giảm sự lệ thuộc của

người nuôi vào nguồn thức ăn cá tạp, nếu không thể hoàn toàn. Phương pháp

này là sự kết hợp đơn giản giữa một loài làm thức ăn với loài cá chính trong

ao. Việc lựa chọn các loài cá làm thức ăn sẽ tuỳ thuộc vào kh năng sinh sản

liên tục của chúng nhằm đạt được số lượng đủ để giữ ổn định sự phát triển

của cá chẽm trong suốt thời gian nuôi. Đối tượng phụ này phải là loài sử dụng

thức ăn tự nhiên trong ao và không cạnh tranh với loài chính về tính ăn như:

rô phải (Oreochromis mossambicus, Oreochromis noloticus,...)

Bảng 5.3: So sánh tốc độ tăng trưởng của cá chẽm (Lates calcarifer) nuôi

trong ao giữa cá giống tự nhiên và cá giống nhân tạo ở mật độ 3 con/m2.

Cá giống tự nhiên Cá giống nhân tạo

Tháng nuôi

Chiều dài Trọng lưọng Chiều dài Trọng lượng

Cá thả 10.5 40.4 5.2 5.0

Tháng 1 13.0 88.9 7.6 12.0

tháng 2 16.4 204 10.6 26.0

Tháng 3 20.9 276 15.2 118

Tháng 4 23.4 326 19.5 221

Tháng 5 24.1 385 21.8 281

Tháng 6 28.2 454 23.2 350

a. Tiêu chuẩn chọn lựa địa điểm nuôi cá Chẽm

Nguồn nước cung cấp : Địa điểm cần có nguồn nước tốt và đầy đủ quanh

năm. Chất lượng nước nuôi cá chẽm bao gồm tất cả các đặc tính thủy lý

hóa, vi sinh. các thông số cho phép như sau:

Thông số Phạm vi cho phép

pH 7.5-8.5

Oxy hòa tan 4-9mg/l

Nồng độ muối 10-30%o

Nhiệt độ 26-32oC

NH3 Nhỏ hơn 1mg/l

H2S 0.3 mg/l

Độ đục Nhỏ hơn 10 mg/l

Biên độ triều : Vùng tốt nhất cho nuôi cá chẽm nên có biên độ triều vừa

phải từ 2-3m. Với biên độ triều ngay cả ao sâu 1,5m cũng có thể tháo cạn

hoàn toàn khi triều xuống hay cấp nước dễ dàng khi triều lên.

Địa hình : Vị trí nuôi sẽ có nhiều thuận lợi nếu như lập được bn đồ địa

hình, điều đó giúp gim chi phí trong điều hành và phát triển sản xuất, như

bơm nước.

Đất : Địa điểm lý tưởng cho ao nuôi là nơi đất có thành phần sét đầy đủ để

đm bo giữ được nước cho ao. Cần tránh những vùng bị nhiễm phèn.

Giao thông : Giao thông là vấn đề quan trọng cần xem xét trong việc chọn

địa điểm nuôi bởi những hệ quả của nó. Chi phí cao và sự chậm trễ trong

việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm sẽ được giảm xuống đến mức tối

thiểu nếu như có được vị trí giao thông thuận tiện.

Ngoài ra, một số yếu tố khác như kh năng về lao động, trợ giúp kỹ thuật,

kh năng về thị trường và điều kiện xã hội thích hợp cũng cần được xem xét

khi chọn lựa vị trí.

b. Thiết kế và xây dựng ao

Ao nuôi cá Chẽm thường có hình chữ nhật với kích cỡ 2.000m2 đến 2ha,

sâu từ 1,2-1,5m. Mỗi ao cần có cống cấp và tiêu nước riêng để thuận tiện

cho việc thay đổi nước. Đáy ao bằng phẳng và dốc về cống thoát nước

(hình 23).

c. Chuẩn bị ao

Chuẩn bị ao nuôi thịt bao gồm các bước những chuẩn bị hệ thống nuôi.

Trong nuôi đơn sau khi bón vôi trung hòa môi trường thì tiến hành lấy

nước đầy ao và thả cá nuôi ngay.

Đối với nuôi ghép, sau khi bón vôi trung hòa môi trường thì bón vôi hữu cơ

(phân gà) với tỷ lệ một tấn/ha. Tiếp đó, tăng mức nước dần lên để thức ăn

tự nhiên phát triển. Khi thức ăn tự nhiên phát triển nhiều thì th cá rô phải

bố mẹ vào với mật độ 5.000-10.000 con/ha. Tỷ lệ đực : cái là 1:3. Cá rô phải

nuôi trong ao từ 1-2 tháng hoặc đến khi cá con xuất hiện nhiều thì th cá

Chẽm giống vào ao nuôi.

Cá Chẽm giống nuôi với kích cỡ 8-10 cm th vào ao nuôi thịt với mật độ

10.000-20.000 con/ha trong ao nuôi đơn và 3.000-5.000 con/ha cho ao nuôi

ghép. Trước khi th cá giống phải thuần hóa chúng dần với nồng độ muối

và điều kiện ao nuôi. Cá thả nuôi tốt nhất nên có kích thước đồng đều và

thả cá vào lúc trời mát.

d. Quản lý ao

Do phải duy trì thức ăn tự nhiên trong ao nên cần hạn chế sự thay đổi

nước cho ao nuôi theo dạng kết hợp. Định kỳ 3 ngày thay một lần với

lượng khoảng 50%. Tuy nhiên trong ao nuôi đơn do có cung cấp thức ăn

hàng ngày, thức ăn dư thừa sẽ gây cho nước nhiễm bẩn, vì vậy cần phải

cung cấp nước thêm hàng ngày.

e. Thức ăn và cách cho ăn

Trong ao nuôi ghép không cần phải bổ sung thức ăn, nhưng ao nuôi đơn

thì phải cho ăn hàng ngày. Phương pháp cho ăn trong ao nuôi cũng giống

như trong nuôi lồng.