K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
26
CÁC MỐI ĐE DOẠ AN NINH MẠNG MÀ HỌC SINH,
SINH VIÊN ĐANG PHẢI ĐỐI MẶT TRONG THỜI KỲ
CHUYN ĐỔI SỐ
CYBER SECURITY THREATS THAT STUDENTS ARE FACED
IN THE PERIOD OF DIGITAL TRANSFORMATION
Trần Thị Quỳnh Như
Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Đà Nẵng
THÔNG TIN
TÓM TT
T khóa:
MXH: Mng hi
SV: Sinh viên
Keywords:
MXH: social network
SV: student
nh nh an ninh thông tin Việt Nam đã và đang
nhng din biến phc tp. Ti c t chc giáo dc
ờng như vấn đề này vẫn chưa thc s đưc quan tâm
nhiều, trong khi đây ng là môi trưng cha nhiu thông
tin nhy cảm. Môi tờng Đại hc lài trường ci m và
t do thông tin. n nữa, đặc trưng của cp đào tạo Đi hc,
Cao đẳng, đặc bit những trưng danh tiếng trên thế
gii kh năng nghiên cứu. Mt môi trưng m như vậy
không tnh khi các l hng. Bên cnh nhng vấn đề hu
ích ,thc tế cho thy, mng hi n tn ti c mt tiêu
cc như sự lan truyn c thông tin ba đặt, p méo s tht,
xun tc vấn đề, đổi trắng, thay đen”, ph nhn Ch nga
Mác -nin, ng H Chí Minh, chống phá đưng li,
chính sách của Đảng, Nhà c. Nhng thông tin y đưc
xem thông tin phi chính tr trên mng hi. Nghiên cu
y nhm khc ha bc tranh tng th v thc trng s dng
mng hi Vit Nam trong giai đon hin nay, trong đó
đối ng hc sinh, sinh viên Vit Nam, qua đó giúp
hc sinh, sinh vn nhn din và phòng tránh các thông tin
xu, đc trên mng hi, tránh b c thế lc xu li dng.
ABSTRACT
The information security situation in Vietnam has been
experiencing complicated developments. At educational
institutions, it seems that this issue has not really received
much attention, while this is also an environment containing
a lot of sensitive information. The University environment is
an environment of openness and freedom of information.
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
27
Furthermore, a characteristic of University and College
training levels, especially prestigious schools in the world, is
research ability. Such an open environment cannot avoid
failures. Besides useful issues, reality shows that social
networks also have negative aspects such as the spread of
fabricated information, distorting the truth, distorting issues,
"changing white and black". , denying Marxism-Leninism,
Ho Chi Minh's ideology, opposing the guidelines and policies
of the Party and State. This information is considered non-
political information on social networks. This study aims to
portray an overall picture of the current situation of social
network use in Vietnam in the current period, including
Vietnamese students, thereby helping students recognize
Identify and prevent bad and toxic information on social
networks, avoid being taken advantage of by bad forces.
1. Đặt vấn đề:
Mạng xã hội là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở hữu trên internet với nhau
nhiều mục tiêu khác nhau không phân biệt thời gian và thời gian (còn gọi mạng
hội ảo).Trong những năm gần đây, mạng xã hội có bước phát triển mạnh mẽ, hoạt động
lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế, hội hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó
Việt Nam. Về thời gian sử dụng, người Việt Nam vào MXH hơn 2,5 gimỗi ngày.
Đối tượng sử dụng mạng internet thường xuyên nhất nhóm nhẹ nhàng từ 15-40 tuổi.
Nhóm đối tượng này chủ yếu học sinh, sinh viên người lao động. Nhìn chung, h
những người trẻ, điều kiện cận kề với máy tính và mạng internet, nhanh nhạy trong
công việc tiếp theo những tiến bộ khoa học công nghệ cũng như những buổi trào lưu
mới trên thế gii .Ngoài ra, riêng đối với sinh viên, những tiện ích mà MXH mang li
còn nhiều ý nghĩa tích cực khác như nâng cao hiệu quả học tập, giao tiếp m kiếm
cơ hội nghề nghiệp,.... Thông qua MXH, sinh viên có thể liên kết hợp tác với các nhóm
cùng sở thích, cùng quan tâm, cùng ý nguyện có thể gặp gỡ, trao đổi trên mạng, làm cơ
sở thực hiện những hành động thực tiễn, có ý nghĩa tích cực như: tổ chức các hoạt động
từ thiện nhân những ngày Tết, giúp đỡ trẻ em đường phố, tổ chức những hoạt động sinh
hoạt văn hóa lành mạnh.
Bên cạnh những tiện ích nêu trên, MXH còn tồn tại nhiều mặt tiêu cực, mang
thông tin xuyên đỏ, kích động, bôi nhọ, nói xấu,... Đặc biệt, các thế lực thù địch và ti
phạm lợi dụng MXH làm công cđạt ng lực cho các hoạt động hòa hiệp tưởng,
“diễn biến hòa bìnhchống phá Đảng, Nhà ớc ta, điều đó đặt ra không ít kkhăn,
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
28
quy thức cho công tác quản lý thông tin trên MXH. Bên cạnh sự năng động, nhiệt huyết
của học sinh, sinh viên hiện tại vẫn có chế độ xác định hạn chế nhất. Trong đó, hạn chế
phát hiện ngăn chặn các thông tin xấu trên mạng xã hội hiện nay, trước hạn chế này
các đối tượng chống phá Đảng Nhà nước lợi dụng học sinh, sinh viên để thực hiện
mục tiêu của chúng. Đặc biệt n, mối đe doạ đang ngày càng phức tạp mức độ
nguy hiểm cao đó khi chính chúng ta dùng những lời lthô tục, khiển trách, chê bai
giữa những người xung quanh chúng ta thậm chí là những người mà chúng ta không h
quen biết, dùng những từ ấy để bôi nhọ họ, khiến cho họ rơi vào hệ luỵ, thậm chí là tìm
đến cái chết.Vấn đề này đang gặp phải rất nhiều trong môi trường học đường từ Trung
học sở đến cấp bậc Đại học. Và đây cũng chính do bài tham luận này xuất hiện
để tìm hiểu về nguyên nhân những vụ việc này diễn ra như thế nào và nó đã được khắc
phục bằng cách nào hiện nay hầu hết các trường hợp tìm đến cái chết hoặc rơi vào
trầm cảm đều xuất phát từ vấn đề an ninh mạng này.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thông tin tiêu cực trên mạng internet đã xuất hiện từ lâu. Tuy nhiên, từ khi cuộc
cách mạng công nghệ số bùng nổ với số ợng các MXH phát triển nhanh,thêm vào đó
số ợng người dung tăng trong đó học sinh, sinh viên là đối tượng sử dụng chiếm tỉl
cao, các thế lực phản động đã sử dụng MXH để thc hiện âm mưu của mình. Trước tình
hình đó đã những nghiên cứu để nhằm đưa những số liệu cụ th vthc trạng sử dụng
MXH, cũng như giúp cho người sử dụng MXH phòng tránh trước những thông tin không
chính xác.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa, Nguyễn Lan Nguyên (2014)
đã trình bày nghiên cứu đánh giá v Tác động của mạng xã hội facebook đến sinh viên
hiện nay”. Nghiên cứu dựa trên kết quả khảo sát của 212 sinh viên và phỏng vấn sâu 21
sinh viên trường Đại học Khoa học hội nhân văn, trong đó chỉ ra thực trạng
Internet, mạng xã hi đã để lại nhiều ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực đến tư tưởng, đời
sống, quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên. Mục đích nghiên cứu nhằm tìm hiểu
về thái độ của sinh viên đối vi mạng hội họ đang sử dụng. Nghiên cứu được tiến
hành bằng phương pháp sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn. Tác giả Nguyễn Nhâm, “Phòng
chống thông tin xấu độc trên mạng xã hộiđã nghiên cứu đưa ra thực trạng sử dụng và
nhận diện thông tin xấu trên MXH để giúp cán bộ, đảng viên có cách nhìn tổng quát
tránh những thông tin trái chiều trên MXH hiện nay. Cũng nghiên cứu về vấn đề này
PGS, TS Trần Nam Chuân -Ths Văn Nam cũng đã đưa ra những giải pháp “ngăn
chặn thông tin xấu độc trên MXHnhằm gp các nhân sử dụng chđộng phòng
tránh. Nhìn chung các công trình nghiên cứu nên trên đã trình bày được một số vấn đ
về công tác quản trị an ninh mạng xã hội, an ninh thông tin mạng xã hội ảnh hưởng
của mạng xã hội đối vi sinh viên. Tuy nhiên, nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
29
của các công trình trên chỉ nêu lên được một phần nội dung, cho đến nay vẫn chưa
công trình nghiên cứu.
3. Thực trạng sử dụng mạng xã hội trong sinh viên
3.1. Các mng xã hội phổ biến, số người và số giờ sử dụng trong ngày
Biểu đồ 1: Các mạng xã hội được sinh viên sử dụng (%)
Biểu đồ 1 cho thấy Facebook
hiện đang MXH được ưa
dùng nhất trong SV - chiếm
86,6%. Không chỉ được ưa
dùng Việt Nam trên toàn
thế gii, Facebook đang đưc
xếp thứ nhất trong số 11 MXH
lớn. Do Facebook có tính tương
tác cao, kho lưu trữ ứng dụng
lớn, đa ngôn ngữ phát triển sớm trên mạng di động n mức độ sử dụng của Facebook
đối vi SV là rất cao. Xếp ở vị trí thứ hai trong nghiên cứu này là Youtube, với 60% SV
sử dụng. Những SV tham gia cộng đồng mạng này không chỉ giải trí bằng các bộ phim,
bài hát còn thhọc hỏi được các chđề đa dạng như lịch sử, ngoại ngữ hay c
kỹ năng sống, cách lựa chọn trang phục, kiểu tóc v.v.. Google+ xếp hạng vị trí thứ 3
trong số các MXH được SV Việt Nam ưa dùng với tlệ 56,2%. Các SV Việt Nam, do
yêu cầu của hoạt động học tập, nên cần phải lập thư điện tử (gmail) để liên lạc với giảng
viên, các thành viên trong các nhóm học tập, bạn bè v.v.. Tài khoản Google của họ được
mặc định là một tài khoản của MXH Google+, ngay cả khi họ không bao giờ đăng nhập
vào nó. Xem xét những khó khăn thường gặp phải khi sử dụng MXH, kết quả khảo sát
cho thấy: ch24,5% SV cho rằng họ gặp khó khăn khi sdụng MXH. Trong đó,
hai khó khăn lớn nhất mà SV gặp phải shạn chế về ngoại ngữ (chiếm 39,6%)
không nắm vững chức năng của MXH (chiếm 22,2%). Ngoài ra, những khó khăn khác
cũng được sinh viên nhắc tới, đó là: sử dụng MXH chưa thuần thục (chiếm 16,1%)
SV cảm thấy lúng túng trước một lượng thông tin lớn trên mạng (chiếm 13,8%). Một số
cản trở nhỏ khác (trong tổng số 9,9%) được SV nêu ra vphía khách quan như mạng
yếu, mạng bị chặn và khó khăn chủ quan là thiếu thời gian và không làm chủ được thời
gian để vào MXH. Nghiên cứu cũng đề cập đến khía cạnh thời gian SV dành ra mỗi
ngày để truy cập MXH. Kết quả về thời gian sử dụng MXH trong ngày của SV được
trình bày ở biểu đồ 2.
K yếu Hi tho Khoa học: “An ninh Sinh viên trong thi k Chuyển đổi số”
30
Biểu đồ 2: Số giờ sử dụng mạng xã hội trong ngày (%)
Biểu đồ 2 cho thấy tỉ lệ SV thường sử dụng MXH từ 1 giờ đến dưới 3 giờ/ngày
là cao nhất (chiếm 43,5%), và từ 3 giờ đến dưới 5 giờ/ngày (chiếm 31,5%). Đáng lưu ý
là: có 7,2% SV cho biết họ thường bỏ ra trên 8 giờ/ngày để vào MXH. Lượng thời gian
này là đáng báo động về một trong những dấu hiệu cho thấy nguy nghiện MXH trong
SV. Theo nghiên cứu của Tiffany A cộng sự (2009), SV đại học Hoa Kỳ sdụng
Facebook trung bình từ 10 đến 30 phút mỗi ngày. Trong nghiên cứu của chúng tôi, kết
quả cho thấy có đến trên 50% SV sử dụng MXH nhiều hơn 3 giờ mỗi ngày. Khi các nhu
cầu của giới trẻ không được đáp ứng một cách toàn diện thì việc ngồi nhiều thời gian
trên MXH đhọ học tập, tán gẫu, giải trí, tìm cảm giác mạnh thông qua các trò chơi
điện tử điều dễ hiểu. Mặc vậy, hiệu quả của việc đáp ứng các nhu cầu đã chiếm
nhiều thời gian từ một môi trường ảo đang gây nhiều ồn ào, bàn tán là điều đáng để quan
tâm nghiên cứu.
Tại Việt Nam, với sphát triển mạnh mcủa công nghệ, MXH đóng góp một
phần không nhỏ đưa người Việt Nam hòa nhập với thế giới. Theo số liệu của ComScore
-một trong những công ty dẫn đầu thế giới về đo lường đánh ghiệu quả các giải
pháp marketing trực tuyến, báo cáo về thtrường trực tuyến tại Việt Nam và châu Á đã
công bố, Việt Nam hiện một trong những quốc gia dân số trực tuyến lớn nhất tại
khu vực ASEAN. Học sinh, sinh viênViệt Nam đang sdụng các MXHcó độ phủ sóng
toàn cầu như Facebook, Instagram, Youtube, Twitter, Myspace... với nhiều tiện ích đáp
ứng được các nhu cầu nhân trước những tiện ích MXH mang lại. Trong danh sách
các MXH kể trên lẽ nổi bật nhất vẫn Facebook, sau đó tới youtube với tính năng
hỗ trxem và chia sẻ video hiện là trang mạng lượng người dùng lớn thứ hai ở Vit
Nam (56,3%); đứng thứ ba Instagram (24,5%) chuyên xem chia sẻ ảnh; Zingme
(16,8%); các mạng Viber, Zalo chiếm tỷ lệ 10% và các MXH chiếm tỷ lệ thấp về người
dùng như Twitter, Myspace, Gov.vn. Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, tính đến
ngày 22/04/2019, dân số Việt Nam 97.249.676 người.Tính đến tháng 10 năm 2018,
Việt Nam 64 triệu người dùng internet chiếm 67% dân số. Về sử dụng MXH, Việt
Nam có đến 55 triệu người dùng đang hoạt động, đạt tỉ lệ 57% người dùnginternet. Tuy
nhiên, nếu chỉ xét riêng về MXH Facebook, Việt Nam xếp thứ 7 trong số các quốc gia