
Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
90
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG BẰNG CHỨNG
TRONG THỰC HÀNH CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG
Trần Thị Nguyễn Tiến1, Nguyễn Đình Tuyến2, Sara Jarrett3
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Thực hành dựa trên bằng chứng là sự kết hợp giữa những bằng chứng tốt nhất hiện có kết hợp
với kỹ năng, kinh nghiệm lâm sàng của điều dưỡng và những giá trị của bệnh nhân. Chính vì thế, thực hành dựa
trên bằng chứng nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và an toàn của người bệnh. Công tác nghiên cứu điều
dưỡng và thực hành dựa trên bằng chứng ở điều dưỡng ngày càng được quan tâm và phát triển hơn. Dù vậy
vẫn còn khoảng cách rất lớn giữa lý thuyết và thực hành. Hiện nay tại Việt Nam có ít nghiên cứu về áp dụng
bằng chứng trong thực hành chăm sóc bệnh nhân của điều dưỡng.
Mục tiêu: Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng bằng chứng trong thực hành chăm sóc của
người điều dưỡng.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 169 điều dưỡng có trình độ cao
đẳng trở lên đang làm việc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam từ tháng 10/2020 đến tháng 04/2021. Thông
tin được thu thập qua bộ câu hỏi tự điền.
Kết quả: Các nguồn thông tin thường xuyên được sử dụng là từ nhu cầu của từng bệnh nhân, những
kiến thức đã áp dụng hiệu quả lâu nay với điểm trung bình lần lượt là 4,2±0,52:4,19±0,53. Những nguồn
thông tin ít được sử dụng là từ các tạp chí khác, tạp chí y học và tạp chí điều dưỡng với điểm trung bình lần
lượt là 2,32±0,66; 2,75±0,74; 2,74±0,69. Khó khăn hàng đầu trong thay đổi thực hành là hạn chế kĩ năng
tiếng Anh, không đủ thời gian truy cập tài liệu và không đủ thẩm quyền thay đổi thực hành với điểm trung
bình là 2,22±0,69; 2,59±0,94; 2,63±0,94. Các điều dưỡng báo cáo nhận được sự hỗ trợ khá cao từ đồng
nghiêp và lãnh đạo.
Kết luận: Điều dưỡng có trình độ đại học gặp ít khó khăn hơn trong tìm kiếm, đánh giá chất lượng các
nghiên cứu và thường xuyên sử dụng nguồn thông tin từ bằng chứng nghiên cứu nhiều hơn. Điều dưỡng nhận
được sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và lãnh đạo nhiều hơn thì ít gặp khó khăn hơn tìm kiếm, đánh giá nghiên cứu và
thay đổi thực hành.
Từ khóa: điều dưỡng, thực hành dựa trên bằng chứng
ABSTRACT
FACTOR INFLUENCING THE APPLICATION EVIDENCE IN NURSING CARE PRACTICE
Tran Thi Nguyen Tien, Nguyen Dinh Tuyen, Sara Jarrett
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 90 - 98
Background: Evidence-based practice is a combination of the best available evidence combined with the
skills, clinical experience of nursing and patient values. Therefore, evidence-based practice aims to improve the
quality of care and safety of patients. Nursing research and evidence-based practice in nursing are increasingly
interested and developed. However, there is still a huge gap between theory and practice. Currently in Vietnam
there are generally few studies on the application of evidence in patient care practices of nursing.
1Trường Cao đẳng Y Tế Quảng Nam 2Bệnh viện Sản Nhi, Quảng Ngãi
3Group Friendship Bridge Nurses, USA
Tác giả liên lạc: CNĐD. Trần Thị Nguyễn Tiến ĐT: 0935417086 Email: trannguyentien94@gmail.com

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
91
Objective: Survey the factors influencing the application of evidence in nursing care practice.
Methods: Cross-sectional descriptive study.
Result: The frequently used information sources are from the needs of each patient, knowledge that has been
effectively applied for a long time. Sources of information that are rarely used are from other journals, medical
journals and nursing journals. The main difficulty in changing practice is limited English skills, insufficient time
to access research materials and insufficient authority to change practices. Nurses receive a fair amount of support
from co-workers and leaders.
Conclusion: College-educated nurses have less difficulty in finding and evaluating the quality of studies and
more frequently using information from research evidence. Nurses who receive more support from colleagues and
leaders are less difficult than finding, evaluating research and changing practices.
Keywords: nurse, evidence-based practice
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực hành dựa trên bằng chứng là sự kết
hợp giữa những bằng chứng tốt nhất hiện có kết
hợp với kĩ năng, kinh nghiệm lâm sàng của điều
dưỡng và những giá trị của bệnh nhân. Nó được
thể hiện không chỉ qua việc thực hành đúng mà
còn phải thực hành hiệu quả với những bằng
chứng tốt nhất và phải đảm bảo rằng nó phù
hợp với tình huống lâm sàng, đem lại nhiều lợi
ích hơn tác hại. Thực hành dựa trên bằng chứng
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và an toàn
của người bệnh(1,2,3). Công tác giám sát công việc
của các chuyên gia y tế và chăm sóc xã hội ngày
càng tăng cường yêu cầu điều dưỡng phải xác
định các quyết định mà họ thực hiện trên bệnh
nhân cái gì cần làm, làm như thế nào, và tại sao
họ làm điều đó(2).
Những nguồn bằng chứng thường được sử
dụng trong thực hành xuất phát từ thông tin đặc
điểm của bệnh nhân, kinh nghiệm cá nhân của
điều dưỡng, thông tin từ đồng nghiệp, những gì
các bác sĩ thảo luận với điều dưỡng, thông tin từ
internet và phương tiện truyền thông(3). Để thực
hiện thành công thực hành dựa trên bằng chứng
đòi hòi người điều dưỡng phải vượt qua nhiều
rào cản ở cả mức độ cá nhân và tổ chức(3). Nhiều
nghiên cứu trên thế giới chỉ ra rằng các điều
dưỡng gặp phải những khó khăn trong việc tìm
kiếm và xem xét bằng chứng, thay đổi thực
hành(4,5,6). Theo Hamaideh SH (2017), các điều
dưỡng chỉ ra rằng liên quan đến các rào cản của
việc áp dụng thực hành dựa trên bằng chứng
phổ biến nhất là thiếu thời gian, không có báo
cáo nghiên cứu và thiếu tự tin khi đánh giá chất
lượng báo cáo nghiên cứu(3). Theo Alqahtani N
(2020) thì đa số điều dưỡng có thái độ tích cực và
có kiến thức về thực hành dựa trên chứng cứ
nhưng việc áp dụng nó vào thực hành thì chưa
thực sự hiệu quả(7).
Tại tỉnh Quảng Nam, công tác nghiên cứu
điều dưỡng và thưc hành dựa trên bằng chứng ở
điều dưỡng ngày càng được quan tâm và phát
triển hơn. Dù vậy vẫn còn khoảng cách rất lớn
giữa lý thuyết và thực hành. Tại Quảng Nam
chúng tôi chưa tìm thấy bất kì nghiên cứu nào
liên quan đến việc áp dụng bằng chứng trong
thực hành chăm sóc của điều dưỡng. Vì những
lý do nêu trên chúng tôi đã tiến hành thực hiện
đề tài này.
Mục tiêu
Xác định các nguồn thông tin được sử dụng
làm bằng chứng trong thực hành chăm sóc và
các yếu tố khó khăn, hỗ trợ trong việc áp dụng
bằng chứng trong thực hành chăm sóc của người
điều dưỡng.
Xác định mối liên quan giữa các nguồn
thông tin được sử dụng làm bằng chứng với các
đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 169 điều dưỡng (ĐD) có trình độ cao
đẳng trở lên đang làm việc tại các khoa lâm sàng
tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam từ tháng

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
92
10/2020 đến tháng 4/2021.
Tiêu chuẩn chọn vào
Điều dưỡng có trình độ cao đẳng trở lên
đang làm việc lại tại các khoa lâm sàng thuộc
bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam.
Tiêu chuẩn loại ra
Các điều dưỡng vắng mặt trong thời gian lấy
mẫu: nghỉ ốm, nghỉ phép, nghỉ thai sản, đi công
tác, đi học.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cỡ mẫu
Áp dụng công thức tính cỡ mẫu theo
Yamane formula:
n=
Trong đó:
n: cỡ mẫu ước lượng.
N: tổng dân số chọn mẫu.
Tổng số điều dưỡng tại Bệnh viện Đa khoa
tỉnh Quảng Nam là 292. Vậy N=292.
e: sai số cho phép ước lượng e=0,05.
Vậy cỡ mẫu cần có tối thiểu là: 169 ĐD.
Kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện.
Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi tự điền.
Trình kế hoạch nghiên cứu với lãnh đạo
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam và xin sự
cho phép của ban lãnh đạo để tiến hành nghiên
cứu tại các khoa lâm sàng của bệnh viện. Liên hệ
với các khoa lâm sàng, trình kế hoạch nghiên
cứu với lãnh đạo khoa và xin sự hỗ trợ của khoa
để thực hiện nghiên cứu. Tiếp cận và giải thích
về nghiên cứu cho các đối tượng nghiên cứu, ý
nghĩa, mục đích và quyền lợi khi tham gia
nghiên cứu và nhận được sự đồng ý tham gia từ
họ. Phát bộ câu hỏi tự điền cho các đối tượng
nghiên cứu, giải đáp các thắc mắc liên quan. Thu
lại bộ câu hỏi đã đươc hoàn thành.
Công cụ thu thập: phiên bản tiếng Việt của
bộ câu hỏi Developing Evidence-Based Practice
(DEBP) do tác giả Đặng Thị Minh Phượng dịch
thuật(8). Bộ câu hỏi có độ tin cậy là 0,828.
Bộ câu hỏi gồm 52 câu, được chia làm 4 phần
khảo sát theo thang điểm Likert 1-5 điểm.
Phần A: Các nguồn thông tin điều dưỡng sử
dụng trong thực hành chăm sóc gồm 22 câu hỏi
được đánh giá theo 5 mức độ từ “không bao
giờ” =1 đến “luôn luôn” = 5.
Phần B: Các yếu tố cản trở việc tìm kiếm,
đánh giá nghiên cứu, thông tin thuộc cơ quan tổ
chức và thay đổi thực hành gồm 19 câu hỏi được
đánh giá theo 5 mức độ từ “hoàn toàn đồng ý”
=1 đến “hoàn toàn không đồng ý” = 5.
Phần C: Các yếu tố thuận lợi và hỗ trợ điều
dưỡng trong thay đối thực hành gồm 4 câu hỏi
được đánh giá theo 5 mức độ từ “luôn luôn” = 1
đến “không bao giờ” =5.
Phần D: Thông tin cá nhân gồm 7 câu hỏi.
Liệt kê và định nghĩa các biến số
Bảng 1. Định nghĩa các biến số
Tên biến
Định nghĩa biến
Loại biến
Giá tri biến số
Biến độc lập
Giới tính
Nam hoặc nữ
Nhị giá
1.Nam
2.Nữ
Tuổi
Tính từ năm tiến hành lấy mẫu (2021) trừ đi số
năm sinh chia làm 4 nhóm
Định lượng liên tục
1. 22 đến 29 tuổi
2. 30 đến 39 tuổi
3. 40 đến 49 tuổi
4. >=50 tuổi
Tình trạng hôn nhân
Được xác định theo quy định của Luật hôn nhân
Danh định
1.Độc thân
2.Đã kết hôn
3.Góa bụa/Ly hôn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
93
Tên biến
Định nghĩa biến
Loại biến
Giá tri biến số
Số năm kinh nghiệm trong
công việc
Số năm mà đối tượng tham gia nghiên cứu làm
việc trong ngành điều dưỡng kể từ lúc đạt được
văn bằng điều dưỡng đầu tiên, chia làm 4 nhóm
Định lượng liên tục
1. <5 năm
2. 5 đến 10 năm
3. 11 đến 20 năm
4. >20 năm
Trình độ chuyên môn
Văn bằng điều dưỡng cao nhất mà đối tượng
nghiên cứu đạt được tính tới thời điểm lấy mẫu
Danh định
1.Cao đẳng
2.Đại học
3.Thạc sĩ
4.Tiến sĩ
Thời gian làm việc
Thời gian làm việc tùy đặc trưng của từng khoa
lâm sàng
Nhị giá
1.Hành chính-Trực
2. Ca-kíp
Các yếu tố cản trở
Những khó khăn của điều dưỡng trong việc tìm
kiếm, đánh giá các báo cáo nghiên cứu và các
thông tin thuộc cơ quan, tổ chức và thay đổi thực
hành
Danh định
1.Rất đồng ý
2.Đồng ý
3.Không ý kiến
4.Không đồng ý
5.Rất không đồng ý
Các yếu tố hỗ trợ
Những hỗ trợ từ đồng nghiệp và lãnh đạo
Danh định
1.Không bao giờ
2.Hiếm khi
3.Thỉnh thoảng
4.Thường xuyên
5.Luôn luôn
Biến phụ thuộc
Các nguồn thông tin được điều
dưỡng sử dụng trong thực
hành
Các cơ sở kiến thức mà điều dưỡng thường sử
dụng để thực hành
Danh định
1.Không bao giờ
2.Hiếm khi
3.Thỉnh thoảng
4.Thường xuyên
5.Luôn luôn
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập sẽ được mã hóa và
xử lý bằng phần mềm SPSS 20,0.
Đối với thống kê mô tả: các biến định tính
dùng tần số, tỷ lệ; các biến định lượng dùng
trung bình, độ lệch chuẩn.
Đối với thống kê phân tích được sử dụng để
tìm mối liên quan giữa các biến số thông tin
chung và các nguồn thông tin được sử dụng
trong thực hành chăm. Biến phụ thuộc là các
nguồn thông tin được sử điều dưỡng sử dụng
trong thực hành là biến định lượng có phân phối
chuẩn. Vì vậy các phép kiểm sử dụng là kiểm
định t không bắt cặp và ANOVA. Có ý nghĩa
thống kê khi p <0,05, KTC 95%.
Y đức
Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Y
đức Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh số
808/HĐĐĐ-ĐHYD.
KẾT QUẢ
Chúng tôi mời ngẫu nhiên 180 ĐD làm việc
tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam. Trong
đó có 2 điều dưỡng không đồng ý tham gia
nghiên cứu, 9 điều dưỡng không thỏa tiêu chí
chọn mẫu và không có mất mẫu. Nghiên cứu
được tiến hành trên 169 điều dưỡng có trình độ
từ cao đẳng trở lên.
Bảng 2. Đặc điểm chung của điều dưỡng
Đặc điểm
Kết quả nhận được n=169
Tỉ lệ phần trăm (%)
Giới tính
Nam
4/169 (2,4%)
Nữ
165/169 (97,6%)
Nhóm tuổi
21 đến 29 tuổi
56/169 (33,15%)
30 đến 39 tuổi
94/169 (55,6%)
40 đến 49 tuổi
16/169 (9,5%)
Trên 50 tuổi
3/169 (1,8%)
Trình độ học vấn
Cao đẳng
131/169 (77,5%)
Cử nhân
38/169 (22,5%)
Kinh nghiệm làm việc
0 đến 5 năm
45/169 (26,6%)
6 đến 10 năm
54/169 (32%)
11 đến 20 năm
66/169 (39,1%)
Trên 20 năm
4/169 (2,4%)

Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021
Chuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học
94
Phần lớn điều dưỡng trong nghiên cứu là nữ
chiếm 97,6 % (165/169). Điều dưỡng có độ tuổi từ
30 đến 39 chiếm đa số là 55,6 % (94/169). Điều
dưỡng tham gia nghiên cứu có trình độ cử nhân
chiếm 22,5% (38/169). Nhóm điều dưỡng có
thâm niên công tác từ 11 đến 20 năm chiếm tỉ lệ
cao nhất 39,1% (66/169) (Bảng 2).
Chăm sóc dựa nhu cầu của từng người bệnh
cụ thể báo cáo với điểm trung bình cao nhất
(4,2±0,52). Tiếp theo là những kiến thức áp dụng
hiệu quả lâu nay, thông tin do điều dưỡng có
kinh nghiệm chia sẻ, đồng nghiệp chia sẻ, báo
cáo giám sát tại các khoa của bệnh viện, kinh
nghiệm cá nhân, chính sách phát đồ của bệnh
viện (Bảng 3).
Các nguồn thông tin ít được các điều dưỡng
tham gia nghiên cứu sử dụng trong thực hành
nhất là: tạp chí y học (2,75±0,74), tạp chí điều
dưỡng (2,74 ±0,69), tạp chí nghiên cứu ngành
nghề khác (2,32±0,66) (Bảng 4).
Yếu tố khó khăn trong tìm kiếm, đánh giá
bài báo được báo cáo với điểm trung bình thấp
nhất sẽ là yếu tố gây khó khăn nhiều nhất đó là
hạn chế khả năng đọc hiểu tiếng Anh với điểm
trung bình 2,22±0,69. Yếu tố khó khăn nhất trong
thay đổi thực hành là không đủ thẩm quyền để
thay đổi thực hành (2,63±0,94) (Bảng 5).
Bảng 3. Các nguồn thông tin được sử dụng nhiều làm bằng chứng trong thực hành chăm sóc
Các nguồn thông tin
Kết quả nhận được (n=169)
Không bao
giờ/Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Thường
xuyên/Luôn luôn
Trung bình±độ
lệch chuẩn
Nhu cầu của từng người bệnh
0
9 (5,3%)
160 (94,6%)
4,2±0,52
Những kiến thức áp dụng hiệu quả lâu nay
0
11 (6,5%)
158 (93,4%)
4,19±0,53
Đồng nghiệp chia sẻ
0
28 (16,6%)
141 (83,4%)
4,17±0,61
Điều dưỡng có kinh nghiệm chia sẻ
0
24 (14,2%)
145 (85,8%)
4,18±0,59
Báo cáo giám sát tại bệnh viện
1 (0,6%)
19 (11,2%)
149 (88,2%)
4,11±0,59
Kinh nghiệm cá nhân
0
24 (14,2%)
145 (85,8%)
4,09±0,61
Chính sách phát đồ của bệnh viện
3 (1,8%)
15 (8,9%)
151 (89,3%)
4,07±0,67
Bảng 4. Các nguồn thông tin ít được sử dụng làm bằng chứng trong thực hành chăm sóc
Các nguồn thông tin
Kết quả nhận được (n=169)
Không bao giờ/Hiếm
khi
Thỉnh thoảng
Thường
xuyên/Luôn luôn
Trung bình± độ
lệch chuẩn
Thông tin từ công ty dược
45 (26,6%)
99 (58,6%)
25 (14,8%)
2,85±0,79
Tạp chí y học
57 (33,86%)
93 (55%)
19 (11,3%)
2,75±0,72
Tạp chí điều dưỡng
59(34,9%)
92 (54,4%)
18 (10,7%)
2,74±0,69
Tạp chí nghiên cứu ngành nghề khác
111 (65,7%)
51 (30,2%)
7 (4,1%)
2,32±0,66
Bảng 5. Các yếu tố khó khăn thường gặp trong tìm kiếm, đánh giá các báo cáo nghiên cứu và các thông tin thuộc
cơ quan, tổ chức và thay đổi thực hành
Yếu tố khó khăn
Kết quả nhận được (n=169)
Hoàn toàn đồng
ý/Đồng ý
Không ý kiến
Không đồng ý/Hoàn
toàn không đồng ý
Trung bình±Độ
lệch chuẩn
Khó khăn trong tìm kiếm, đánh giá các báo cáo và nghiên cứu
Hạn chế khả năng đọc hiểu tiếng Anh
138(81,6%)
17(10,1%)
14(8,3%)
2,22±0,69
Không có thời gian để tìm tài liệu nghiên cứu
98(58%)
30(17,8%)
41(24,3%)
2,59±0,94
Không đủ thời gian để tìm báo cáo nghiên cứu
84(49,7%)
41(24,3%)
44(26,1%)
2,7±0.96
Báo cáo nghiên cứu không dễ tìm
81(48%)
53(31,4%)
35(20,7%)
2,7±0,83
Không tự tin để đánh giá chất lượng của báo cáo
nghiên cứu
81(47,9%)
48(28,4%)
40(23,7%)
2,72±0,93
Khó khăn trong thay đổi thực hành
Không đủ thẩm quyền
86(50,9%)
47(27,8%)
36(21,3%)
2,63±0,94
Không đủ nguồn lực
20(11,9%)
53(31,4%)
96(56,8%)
3,46±0,76