intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Chia sẻ: Nhadamne Nhadamne | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

109
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ngành Ngân hàng có vai trò trung gian đặc biệt thể hiện qua việc hỗ trợ tài chính cho các ngành khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, nếu kết hợp tiêu chuẩn xanh vào các quyết định cho vay của mình, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn giúp xây dựng một thế giới xanh và sạch hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm ra những yếu tố có khả năng thúc đẩy một ngân hàng áp dụng các hoạt động ngân hàng xanh. Tác giả tiến hành khảo sát 500 nhân viên thuộc 31 NHTM Việt Nam từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018. Bằng cách sử dụng phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy, kết quả cho thấy 4 yếu tố bao gồm: Áp lực từ các bên có liên quan, các lợi ích về kinh tế, sự quan tâm đến môi trường, các yếu tố về chính sách và pháp lý có ảnh hưởng chính đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các NHTM Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao việc áp dụng các hoạt động ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng<br /> xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br /> <br /> Nguyễn Thị Lệ Huyền<br /> Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Tài chính- Kế toán<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Ngành Ngân hàng có vai trò trung gian đặc biệt thể hiện qua việc hỗ trợ<br /> tài chính cho các ngành khác nhau trong nền kinh tế. Vì vậy, nếu kết hợp<br /> tiêu chuẩn xanh vào các quyết định cho vay của mình, hệ thống ngân hàng<br /> thương mại (NHTM) không những thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn giúp<br /> xây dựng một thế giới xanh và sạch hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm<br /> tìm ra những yếu tố có khả năng thúc đẩy một ngân hàng áp dụng các hoạt<br /> động ngân hàng xanh. Tác giả tiến hành khảo sát 500 nhân viên thuộc 31<br /> NHTM Việt Nam từ tháng 8 đến tháng 10 năm 2018. Bằng cách sử dụng<br /> phân tích nhân tố khám phá EFA và mô hình hồi quy, kết quả cho thấy 4<br /> yếu tố bao gồm: Áp lực từ các bên có liên quan, các lợi ích về kinh tế, sự<br /> quan tâm đến môi trường, các yếu tố về chính sách và pháp lý có ảnh hưởng<br /> chính đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các NHTM Việt Nam. Từ kết<br /> quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao việc áp<br /> dụng các hoạt động ngân hàng xanh của các NHTM Việt Nam.<br /> Từ khóa: các yếu tố, áp dụng ngân hàng xanh, ngân hàng thương mại Việt Nam<br /> <br /> <br /> Ngày nhận: 16/02/2019 Ngày nhận bản sửa: 14/03/2019 Ngày duyệt đăng: 25/03/2019<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Factors affecting the application of green banking in Vietnamese commercial banks<br /> Abstract: Banking sector has a special intermediary role, expressed through financial support for various<br /> industries in the economy. Therefore, if combining green standards with its lending decisions, the commercial<br /> banks system not only promotes economic development but also helps build a cleaner and greener world. The<br /> objective of this study is to find out the possible factors that motivate a bank to apply green banking activities.<br /> The author conducted a survey of 500 employees of 31 Vietnamese commercial banks from August to October<br /> 2018. By using EFA exploratory factor analysis and regression model, the results showed 4 factors including:<br /> pressure from stakeholders, economic benefits, environmental concerns, policy and legal factors that have a<br /> major impact on the application of green banking in Vietnamese commercial banks. From the research results,<br /> the author made some recommendations to improve the willingness to implement green banking activities of<br /> Vietnamese commercial banks.<br /> Keywords: factors, application of green banking, Vietnamese commercial banks.<br /> <br /> <br /> Huyen Thi Le Nguyen, MEc.<br /> Email: nguyenthilehuyen@tckt.edu.vn<br /> Banking and Finance Department, University of Finance and Accoutancy<br /> <br /> © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> ISSN 1859 - 011X 1 Số 208- Tháng 9. 2019<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Giới thiệu ngân hàng nói chung và các NHTM Việt<br /> Nam nói riêng đối với việc “xanh hóa”<br /> Môi trường xanh đang trở thành mục tiêu chưa thật sự cao, nhiều ngân hàng chỉ thực<br /> quan trọng hàng đầu khi mà khắp mọi nơi hiện những biện pháp đối phó nhằm tránh<br /> trên thế giới đều đang kêu gọi bảo vệ môi hậu quả tiêu cực thay vì hi sinh cho những<br /> trường nhằm hướng đến phát triển bền chiến lược phát triển bền vững và lâu dài.<br /> vững. Các quốc gia đang theo đuổi cuộc Như vậy, để thực hiện hiệu quả chiến lược<br /> cách mạng xanh, theo đó, phát triển các xanh hóa, câu hỏi đặt ra là: Các yếu tố nào<br /> ngành nghề kinh tế chỉ được khuyến khích ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng<br /> khi không gây ra hậu quả tiêu cực đối với xanh của các NHTM Việt Nam hiện nay?<br /> môi trường. Trong tiến trình đó, xanh hóa Hiểu được những yếu tố này sẽ là cơ sở<br /> hệ thống các tổ chức tài chính đóng vai trò đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm nâng<br /> vô cùng quan trọng vì đây là nguồn tài trợ cao tính chủ động, tích cực của hệ thống<br /> chính để đầu tư phát triển các dự án thuộc ngân hàng để mang đến một khu vực tài<br /> mọi ngành nghề kinh tế. chính xanh làm tiền đề cho phát triển kinh<br /> tế bền vững.<br /> Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế,<br /> Chính phủ Việt Nam đang cố gắng xây 2. Tổng quan về ngân hàng xanh<br /> dựng và thực hiện những chiến lược khác<br /> nhau để tìm ra giải pháp tốt nhất nhằm 2.1. Khái niệm ngân hàng xanh<br /> tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo vệ môi<br /> trường. Ngày 7/8/2018, Ngân hàng Nhà Ngày nay, xuất phát từ sự quan tâm ngày<br /> nước Việt Nam (NHNN) đã chính thức càng cao của xã hội về các vấn đề môi<br /> phê duyệt Đề án phát triển Ngân hàng trường, tất cả các tổ chức đều đang đứng<br /> xanh tại Việt Nam, bao hàm mục tiêu và trước tiến trình “xanh hóa”. Đóng vai trò<br /> giải pháp trong hoạt động quản lý nhà quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã<br /> nước của NHNN và hoạt động kinh doanh hội của một quốc gia, các NHTM bước<br /> của các tổ chức tín dụng (TCTD) nhằm đầu triển khai các hoạt động ngân hàng<br /> tăng cường nhận thức và trách nhiệm của xanh nhằm bảo vệ môi trường và giảm<br /> hệ thống ngân hàng đối với việc bảo vệ lượng phát thải cacbon. Có 2 hướng tiếp<br /> môi trường, chống biến đổi khí hậu; góp cận về ngân hàng xanh: Thứ nhất, ngân<br /> phần từng bước xanh hóa hoạt động ngân hàng xanh tập trung vào việc chuyển đổi<br /> hàng, tích cực thúc đẩy tăng trưởng xanh xanh hoạt động nội bộ của ngân hàng.<br /> và phát triển bền vững. Nghĩa là các ngân hàng áp dụng các biện<br /> pháp thích hợp để tận dụng năng lượng tái<br /> Trên thực tế, đã có nhiều nghiên cứu tạo, tự động hóa và các biện pháp khác để<br /> khẳng định ngân hàng xanh là sự phát giảm thiểu lượng khí thải cacbon từ các<br /> triển tất yếu của các ngân hàng trong hoạt động ngân hàng; Thứ hai, ngân hàng<br /> tương lai, khi nhận thức về môi trường, xanh thể hiện qua việc các ngân hàng áp<br /> xã hội dân sự, sự biến đổi khí hậu... của dụng các tiêu chuẩn môi trường vào lĩnh<br /> dân chúng ngày càng cao, tạo áp lực cho vực tín dụng thông qua việc đo lường rủi<br /> các ngân hàng phải thực hiện chiến lược ro môi trường của từng dự án trước khi<br /> xanh hóa (Syed Samar Hasnain và cộng đưa ra quyết định cho vay, đồng thời, có<br /> sự, 2018). Tuy nhiên, sự chủ động của các chính sách hỗ trợ đặc biệt đối với những<br /> <br /> <br /> 2 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN<br /> <br /> <br /> <br /> dự án “xanh” (Deepa và Karpagam, 2018). vững thông qua việc giảm lượng phát thải<br /> cacbon bên trong ngân hàng và tài trợ cho<br /> Xuất phát từ cách kết hợp các tiêu chuẩn các dự án đáp ứng được tiêu chuẩn xanh.<br /> xanh vào lĩnh vực ngân hàng, Hiệp hội<br /> Ngân hàng Ấn Độ (IBA, 2014) cho rằng 2.2. Các nghiên cứu trước đây<br /> “ngân hàng xanh giống như một ngân<br /> hàng bình thường nhưng xem xét tất cả Gần đây chúng ta thường xuyên được<br /> các yếu tố xã hội và môi trường, sinh thái nghe thấy những thuật ngữ như: phát triển<br /> với mục đích bảo vệ môi trường và bảo bền vững, kinh tế xanh, tiêu dùng xanh…<br /> tồn tài nguyên thiên nhiên”. Viện Nghiên trong đó có cả “ngân hàng xanh”. Theo<br /> cứu và Phát triển về Khoa học và Ngân Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới<br /> hàng (IDRBT) được thành lập bởi Ngân (WCED), “Phát triển bền vững là phát<br /> hàng Dự trữ Ấn độ (RBI, 2013) đưa ra triển đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà<br /> một định nghĩa rộng hơn về ngân hàng không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng<br /> xanh, theo đó: “Ngân hàng xanh là một nhu cầu của các thế hệ tương lai” (Smith,<br /> thuật ngữ chung chỉ các hoạt động và các Rees và Gareth 1998). Trong đó, ngân<br /> nguyên tắc giúp cho các ngân hàng trở nên hàng xanh được coi là một trong những<br /> bền vững về kinh tế, môi trường và các công cụ để đạt được mục tiêu phát triển<br /> khía cạnh xã hội. Mục đích của ngân hàng bền vững. Do đó, các nhóm bảo vệ môi<br /> xanh nhằm sử dụng tiến bộ công nghệ và trường trên thế giới luôn cố gắng thúc đẩy<br /> cơ sở vật chất hiện đại để mang lại hiệu cộng đồng tài chính thực hiện nghiêm túc<br /> quả cao nhất có thể, với tác động bằng các chính sách về ngân hàng xanh.<br /> không hoặc tối thiểu đến môi trường”.<br /> Nghiên cứu của Nigamananda Biswas<br /> Trong bài nghiên cứu này, ngân hàng (2011) về cách tiếp cận ngân hàng xanh<br /> xanh được hiểu là bất kỳ hoạt động nào bền vững kết luận rằng, mặc dù ngân hàng<br /> của ngân hàng hướng đến phát triển bền xanh chưa phải là lý do chính trong việc lựa<br /> <br /> <br /> Bảng 1. Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh<br /> Tác giả Mục tiêu nghiên cứu Biến độc lập<br /> Dhamayanthi Các yếu tố ảnh hưởng đến việc Lợi ích môi trường, áp lực từ các bên<br /> Arumugam and áp dụng ngân hàng xanh tại các có liên quan, hướng dẫn chính sách,<br /> Teresa Chirute NHTM ở Malaysia yếu tố kinh tế, nhu cầu vay<br /> (2018)<br /> Heim, G. and Các lựa chọn chiến lược cho một Nhu cầu của khách hàng, nhận thức<br /> Zenklusen, O. tổ chức tài chính khi thực hiện của ngân hàng về môi trường, tiết kiệm<br /> (2005) mục tiêu phát triển bền vững chi phí<br /> Hartmann; Ibá-ez; Kiểm tra tác động của thương Định vị thương hiệu xanh về chức năng<br /> và Sainz (2005) hiệu xanh đối với nhận thức của và cảm xúc khác biệt<br /> khách hàng về thương hiệu<br /> Sabrin Sultana and Đo lường các yếu tố gây trở ngại Điều tiết chiến lược, hoạt động kinh<br /> Md. Jakir Hasan trong việc phát triển ngân hàng doanh, yếu tố môi trường, yếu tố pháp<br /> Talukder (2015) xanh ở Bangladesh lý<br /> Nguồn: Tác giả tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 3<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> chọn TCTD của khách hàng nhưng nhu cầu Nam đi tiên phong trong việc thực hiện<br /> của khách hàng và nhận thức về môi trường ngân hàng xanh. Nghiên cứu của Tú và<br /> ngày càng tốt hơn đang khiến một số tổ Hảo (2016) về phát triển ngân hàng xanh<br /> chức tài chính trở nên “xanh” hơn. tại Việt Nam cho rằng “ngân hàng xanh<br /> sẽ là nguồn lực quan trọng để thực hiện<br /> Theo nghiên cứu của Heim và Zenklusen Chiến lược tăng trưởng xanh đến năm<br /> (2005) về các lựa chọn chiến lược cho một 2020” và đưa ra một số gợi ý chính sách<br /> tổ chức tài chính khi thực hiện mục tiêu trên cơ sở thực trạng phát triển ngân<br /> phát triển bền vững, nhóm tác giả nhận hàng xanh tại Việt Nam hiện nay và kinh<br /> định rằng ngoài yếu tố nhu cầu của khách nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.<br /> hàng và nhận thức của ngân hàng về môi Nhìn chung, các tác giả đều đề cao vai<br /> trường thì tiết kiệm chi phí là một yếu tố trò của ngân hàng xanh trong việc thực<br /> quan trọng quyết định đến việc áp dụng hiện mục tiêu phát triển kinh tế bền vững<br /> ngân hàng xanh của các ngân hàng. Cùng dài hạn cũng như nhận thấy được những<br /> quan điểm trên, Jeucken (2001) cũng cho bất cập trong công tác xanh hóa hệ thống<br /> rằng ngân hàng xanh sẽ giảm thiểu rủi ro, ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, chưa có<br /> giúp quản lý môi trường hiệu quả và gia nghiên cứu phân tích cụ thể những yếu<br /> tăng lợi nhuận hoạt động. tố nào tác động đến các ngân hàng khi<br /> ra quyết định về việc “xanh” hay “chưa<br /> Ở khía cạnh khác, nhóm tác giả Hartmann; xanh” của mình. Đây là khoảng trống<br /> Ibáñez; và Sainz (2005) đã tìm kiếm mối nghiên cứu mà đề tài đề cập đến.<br /> liên hệ giữa ngân hàng xanh và thương<br /> hiệu xanh bằng cách kiểm tra tác động của 3. Mục tiêu nghiên cứu<br /> thương hiệu xanh đối với nhận thức của<br /> khách hàng về thương hiệu. Kết quả cho Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh<br /> thấy một chiến lược định vị xanh nếu được giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp<br /> triển khai tốt sẽ dẫn đến nhận thức tốt hơn dụng ngân hàng xanh của các NHTM<br /> về thương hiệu của một ngân hàng. Việt Nam. Cụ thể, dựa trên kết quả phỏng<br /> vấn sơ bộ và các nghiên cứu trước đây,<br /> Có thể thấy các nghiên cứu trên đã đưa tác giả đề xuất tìm hiểu vai trò của 5 yếu<br /> ra nhận định về những yếu tố tác động tố: (i) Áp lực từ các bên có liên quan<br /> đến ngân hàng trong quyết định triển (Dhamayanthi et al, 2018), (ii) lợi ích tiềm<br /> khai chiến lược “xanh hóa” của mình, năng (Dhamayanthi et al, 2018; Heim,<br /> bao gồm: Áp lực từ các nhóm bảo vệ môi G. et al, 2005), (iii) sự quan tâm đến môi<br /> trường, nhu cầu của khách hàng, nhận trường (Sabrin Sultana, 2015), (iv) giảm<br /> thức về môi trường, tiết kiệm chi phí, thiểu rủi ro và (v) nâng cao thương hiệu<br /> thương hiệu xanh… (Hartmann et al, 2005) đến việc thực hiện<br /> chiến lược ngân hàng xanh của ngân hàng.<br /> Tại Việt Nam, những nghiên cứu về ngân Trong đó, yếu tố giảm thiểu rủi ro được<br /> hàng xanh có thể kể đến như: Huân (2014) tác giả thêm vào với nhận định ban đầu<br /> nghiên cứu những kinh nghiệm quốc tế rằng việc áp dụng ngân hàng xanh sẽ giúp<br /> về ngân hàng xanh và rút ra bài học kinh các ngân hàng tránh được các rủi ro khi<br /> nghiệm cho Việt Nam, tác giả nhận định cấp tín dụng. Yếu tố này cũng được chấp<br /> rằng có khá ít tổ chức tài chính tại Việt nhận qua phỏng vấn sơ bộ.<br /> <br /> <br /> 4 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN<br /> <br /> <br /> <br /> 4. Mô hình nghiên cứu hàng xanh của các ngân hàng được sử<br /> dụng nhằm phân tầng hệ thống NHTM<br /> Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, tác giả Việt Nam. Việc phân tầng này được thực<br /> xây dựng mô hình nghiên cứu cho thấy hiện dựa trên các dữ liệu thứ cấp về các<br /> mối quan hệ giữa ngân hàng xanh và 5 hoạt động ngân hàng xanh hiện có ở mỗi<br /> biến độc lập (Hình 1). NHTM. Cụ thể, 31 ngân hàng được phân<br /> <br /> Hình 1. Mô hình nghiên cứu<br /> Áp lực từ các bên có liên quan<br /> <br /> <br /> Lợi ích tiềm năng<br /> <br /> <br /> Sự quan tâm đến môi trường Áp dụng Ngân hàng xanh<br /> <br /> <br /> Giảm thiểu rủi ro<br /> <br /> <br /> Nâng cao thương hiệu<br /> <br /> Nguồn: Tác giả đề xuất dựa trên kết quả phỏng vấn sơ bộ và các nghiên cứu trước đây<br /> <br /> <br /> 5. Phương pháp nghiên cứu làm 5 tầng với các mức độ triển khai các<br /> hoạt động xanh từ thấp đến cao. Sau đó,<br /> 5.1. Lấy mẫu và thu thập dữ liệu ở mỗi tầng, tác giả chọn mẫu dựa trên<br /> phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn<br /> Trước khi sử dụng bảng câu hỏi để thu giản. Cách chọn mẫu này có số thống kê<br /> thập dữ liệu, tác giả thực hiện phỏng vấn với độ chính xác cao hơn phương pháp<br /> sơ bộ và khảo sát thí điểm tại một số ngân chọn mẫu ngẫu nhiên đơn. Với 31 NHTM<br /> hàng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Bảng Việt Nam được lựa chọn, tác giả phân làm<br /> câu hỏi được thiết lập sau khi phỏng vấn 5 tầng và chọn 100 mẫu từ mỗi tầng, tổng<br /> sơ bộ và được sửa đổi, bổ sung dựa trên cộng 500 mẫu.<br /> kết quả khảo sát thí điểm. Thang đo Likert<br /> được sử dụng để mã hóa dữ liệu với 1 5.2. Phương pháp phân tích<br /> điểm là điểm tối thiểu (không đồng ý) và<br /> 5 điểm là điểm tối đa (hoàn toàn đồng ý). Thông qua phân tích dữ liệu thứ cấp và<br /> 500 bảng câu hỏi chính thức được gửi đến các nghiên cứu trước đây, tác giả đã xác<br /> các nhân viên ngân hàng làm việc tại 31 định một số biến ban đầu được coi là có<br /> NHTM Việt Nam vào tháng 9/2018, trong ảnh hưởng đến việc thực hiện hoạt động<br /> đó có 452 bảng câu hỏi được phản hồi. xanh của các ngân hàng. Sau đó, phương<br /> pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)<br /> Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân được sử dụng nhằm tìm ra các yếu tố ảnh<br /> tầng được sử dụng để tiến hành khảo hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh<br /> sát. Tiêu thức quan tâm hoạt động ngân của các NHTM Việt Nam. Cuối cùng, tác<br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 5<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2. Mô tả biến<br /> Biến độc lập Ký hiệu Biến đo lường Nguồn<br /> Áp lực từ các PRE1 Áp lực từ các tổ chức bảo vệ môi trường (Dhamayanthi et al, 2018) với<br /> bên có liên các tiêu chí đo lường được tác<br /> PRE2 Áp lực từ các tổ chức quốc tế<br /> quan giả đề xuất<br /> PRE3 Nhu cầu của khách hàng về tín dụng<br /> xanh<br /> PRE4 Chính sách của Chính phủ<br /> Lợi ích tiềm PRO1 Giảm chi phí giao dịch khi không sử (Dhamayanthi et al, 2018)<br /> năng dụng giấy tờ (Heim, G. et al, 2005) với các<br /> PRO2 Giảm chi phí tiện ích (điện, nước...) tiêu chí đo lường được tác giả<br /> đề xuất<br /> PRO3 Gia tăng lợi nhuận hoạt động<br /> Sự quan ENV1 Sử dụng hiệu quả năng lượng quốc gia (Sabrin Sultana, 2015)<br /> tâm đến môi (Dhamayanthi et al, 2018)<br /> ENV2 Cải thiện tình trạng nóng lên toàn cầu<br /> trường (Heim, G. et al, 2005) với các<br /> tiêu chí đo lường được tác giả<br /> đề xuất<br /> Giảm thiểu RIS1 Tránh những rủi ro pháp lý liên quan Tác giả đề xuất<br /> rủi ro đến khách hàng<br /> RIS2 Giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các<br /> khoản cho vay xanh<br /> Nâng cao IMA1 Nâng cao hình ảnh thương hiệu (Hartmann et al, 2005) với các<br /> thương hiệu tiêu chí đo lường được tác giả<br /> IMA2 Hiệu quả lao động của nhân viên<br /> đề xuất<br /> Áp dụng AGB1 Ngân hàng tiếp tục áp dụng ngân hàng Dhamayanthi Arumugam and<br /> ngân hàng xanh Teresa Chirute (2018) với các<br /> xanh AGB2 Ngân hàng phát triển thêm nhiều sản tiêu chí đo lường được tác giả<br /> phẩm, dịch vụ xanh đề xuất<br /> <br /> Nguồn: Tác giả đề xuất dựa trên kết quả phỏng vấn sơ bộ và các nghiên cứu trước đây<br /> <br /> <br /> giả sử dụng mô hình hồi quy bội để kiểm tích nhân tố với dữ liệu thực tế, đồng thời<br /> tra chiều hướng và mức độ tác động của chỉ ra rằng mối tương quan giữa các biến<br /> các yếu tố. Dữ liệu được phân tích bằng có thể được giải thích.<br /> phần mềm SPSS 22.0.<br /> Kiểm định Barlett xem xét giả thuyết H0:<br /> 6. Kết quả nghiên cứu và thảo luận độ tương quan giữa các biến quan sát bằng<br /> 0 trong tổng thể. Kiểm định này được sử<br /> 6.1. Kiểm định điều kiện áp dụng EFA dụng nhằm xác định tính tương quan giữa<br /> các biến quan sát. Kết quả Bảng 3 cho<br /> Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là một thấy giá trị Sig.=.000 ( 1 được giữ lại, nhóm nhân tố này giải thích<br /> Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, phần được 58,862% tổng biến thiên (> 50%), do<br /> mềm hỗ trợ SPSS 22.0 vậy các thang đo rút ra được chấp nhận.<br /> <br /> Bảng 4. Tổng phương sai trích (Total Variance Explained)<br /> Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings<br /> Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %<br /> 1 2.091 16.085 16.085 2.091 16.085 16.085<br /> 2 2.023 15.562 31.646 2.023 15.562 31.646<br /> 3 1.954 15.031 46.667 1.954 15.031 46.667<br /> 4 1.584 12.185 58.862 1.584 12.185 58.862<br /> 5 0.953 7.331 66.192<br /> 6 0.923 7.100 73.292<br /> 7 0.812 6.246 79.538<br /> 8 0.774 5.954 85.492<br /> 9 0.642 4.938 90.431<br /> 10 0.523 4.023 94.454<br /> 11 0.312 2.400 96.854<br /> 12 0.207 1.592 98.446<br /> 13 0.202 1.554 100.000<br /> <br /> Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 22.0<br /> <br /> Bảng 5. Ma trận xoay nhân tố<br /> Component<br /> Ký hiệu<br /> 1 2 3 4<br /> PRE2 Áp lực từ các tổ chức quốc tế .725<br /> PRE3 Nhu cầu của khách hàng về tín dụng xanh .709<br /> PRE1 Áp lực từ các tổ chức bảo vệ môi trường .612<br /> Giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các khoản cho<br /> RIS2 .894<br /> vay xanh<br /> PRO3 Gia tăng lợi nhuận hoạt động .843<br /> IMA1 Nâng cao hình ảnh thương hiệu .687<br /> IMA2 Hiệu quả lao động của nhân viên .631<br /> <br /> <br /> <br /> Số 208- Tháng 9. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 7<br /> Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng ngân hàng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam<br /> <br /> <br /> <br /> Component<br /> Ký hiệu<br /> 1 2 3 4<br /> PRO2 Giảm chi phí tiện ích (điện, nước...) .529<br /> PRO1 Giảm chi phí giao dịch khi không sử dụng giấy tờ .506<br /> ENV1 Sử dụng hiệu quả năng lượng quốc gia .732<br /> ENV2 Cải thiện tình trạng nóng lên toàn cầu .714<br /> Tránh những rủi ro pháp lý liên quan đến khách<br /> RIS1 .842<br /> hàng<br /> PRE4 Chính sách của chính phủ .603<br /> <br /> Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 22.0<br /> <br /> Bảng 6. Đặt tên lại nhân tố và các biến đo lường<br /> Factor Factor importance Loading Variables included in the factor<br /> (% variance explained)<br /> F1 Áp lực từ các bên có .612 Áp lực từ các tổ chức bảo vệ môi trường<br /> liên quan .725 Áp lực từ các tổ chức quốc tế<br /> .709 Nhu cầu của khách hàng về tín dụng xanh<br /> F2 Các lợi ích về kinh tế .506 Giảm chi phí giao dịch khi không sử dụng giấy tờ<br /> .529 Giảm chi phí tiện ích (điện, nước...)<br /> .843 Gia tăng lợi nhuận hoạt động<br /> .687 Nâng cao hình ảnh thương hiệu<br /> .631 Hiệu quả lao động của nhân viên<br /> Giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay<br /> .894<br /> xanh<br /> F3 Sự quan tâm đến môi .732 Sử dụng hiệu quả năng lượng quốc gia<br /> trường .714 Cải thiện tình trạng nóng lên toàn cầu<br /> F4 Các yếu tố về chính .842 Tránh những rủi ro pháp lý liên quan đến khách hàng<br /> sách và pháp lý .603 Chính sách của Chính phủ<br /> <br /> Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 22.0<br /> <br /> Bảng 7. Kết quả phân tích hồi quy<br /> Model Summary<br /> Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate<br /> 1 .845 a<br /> .723 .781 .69229<br /> ANOVAb<br /> Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.<br /> 1 Regression 296.941 10 43.912 75.735 .000a<br /> Residual 95.462 442 .537<br /> Total 392.403 452<br /> <br /> <br /> <br /> 8 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 208- Tháng 9. 2019<br /> NGUYỄN THỊ LỆ HUYỀN<br /> <br /> <br /> <br /> Coefficientsa<br /> Unstandardized Standardized<br /> Model T Sig. Collinearity Statistic<br /> Coefficients Coefficients<br /> B Std.Error Beta Tolerance VIF<br /> 1 (Constant) -.157 .203 -.745 .000 .378 1.786<br /> F1 .451 .028 .451 2.343 .001 .467 1.872<br /> F2 .206 .074 .206 2.612 .000 .761 2.129<br /> F3 .215 .032 .215 .658 .000 .366 1.092<br /> F4 .324 .065 .324 1.231 .000 .478 2.918<br /> a. Dependent Variable: APP<br /> <br /> Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 22.0<br /> <br /> <br /> 6.3. Tổng biến thiên của việc áp dụng ngân hàng xanh được giải<br /> thích bởi các biến độc lập của mô hình. Giá<br /> Tất cả các biến đo lường đều có hệ số tải trị Sig.=0.000 < 0.01 nên hệ số hồi quy của<br /> nhân tố (factor loading) > 0,5 cho thấy các biến độc lập khác 0, nghĩa là các biến<br /> phân tích nhân tố EFA có ý nghĩa thực độc lập có tương quan tuyến tính với biến<br /> tiễn. Từ ma trận xoay nhân tố ở trên, tác phụ thuộc với độ tin cậy 99%.<br /> giả rút trích được 4 nhân tố chính ảnh<br /> hưởng đến quyết định thực hiện hoạt động Kết quả Coefficients ở Bảng 7 cho thấy<br /> ngân hàng xanh của NHTM. Ngoài nhân tố hệ số phóng đại phương sai (VIF) của các<br /> sự quan tâm đến môi trường, một số biến nhân tố đều nhỏ hơn 10, vì vậy không xảy<br /> quan sát của các nhân tố còn lại nhóm lại ra hiện tượng đa cộng tuyến, các biến độc<br /> với nhau tạo ra các nhân tố mới. Tình trạng lập không có tương quan với nhau. Mức ý<br /> này có thể giải thích do sự tương đồng giá nghĩa Sig.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2