Cân bằng nước, điện giải

(Kỳ 3)

2. Cân bằng điện giải.

Điện giải là những ion mang điện tích dương và âm (cation và anion).

Bảng 2.1: Điện giải trong dịch cơ thể.

Huyết tương Dịch gian Dịch nội Điện giải (mmol/l) bào (mmol/l) bào (mmol/l)

Na+ 114 143 10

K+ 4 4 155

(1) (2) (3) (4)

Ca++ 2,5 1,3 < 1,001**

Mg++ 1 0,7 15

Ca- 103 115 8

-

25 28 10 HCO3

1 1 65*** H2PO4

SO-2 0,5 0,5 10

Acid hữu cơ 4 5 2

Protein 2 < 1 6

pH 7,4 7,4 7,2

* Chỉ có 94% là nước, 6% là protein.

** Canxi tự do trong bào tương.

*** Phần lớn là chất hữu cơ (hexose và creatine adenosin phốt phát).

2.1. Natri:

Tổng lượng natri trong cơ thể của người lớn là 4200 mmol (60 mmol/kg

trọng lượng cơ thể), trong đó 40% ở xương, 50% trong khoang ngoại bào, 10% ở

nội bào và khoảng kẽ. Điều này cho thấy, natri là số lượng cation quan trọng nhất

trong dịch bào (nhu cầu hàng ngày và những giới hạn bình thường trình bày ở

bảng 2.1).

Na+ và Cl- tạo nên 80% áp lực thẩm thấu của dịch ngoại bào, người ta thấy

có mối liên quan tuyến tính giữa nồng độ natri huyết tương và áp lực thẩm thấu

huyết tương. Có nghĩa là natri máu tăng thì áp lực thẩm thấu máu tăng và ngược

lại.

Giảm Na+ khi Na+ huyết tương giảm dưới 132 mmol/l và tăng khi Na+

huyết tương trên 152 mmol/l.

Bảng 2.2: Giới hạn bình thường và nhu cầu natri hàng ngày ở người lớn.

Giới hạn bình Giá trị trung Nhu cầu hàng ngày thường (Huyết tương) bình (Huyết tương)

1-3 mmol/kg 132-152 mmol/l 142 mmol/l

TLCT/ngày

Bảng 2.3: Nguyên nhân, triệu chứng giảm natri huyết.

Nguyên nhân Triệu chứng

- Thừa nước tương đối (không - Chán ăn, buồn nôn, nôn.

thiếu natri). - Giảm trương lực cơ.

- Nhập Na không đủ. - Chuột rút.

- Ra mồ hôi. - Ngất xỉu.

- Mất qua đường tiêu hoá. - Thờ ơ.

- Mất máu nhiều.

- Suy tim giai đoạn cuối.

- Xơ gan.

- Bệnh Addison.

Bảng 2.4: Nguyên nhân, triệu chứng tăng natri huyết.

Nguyên nhân Triệu chứng

- Không đủ lượng nước đưa vào. - Khô niêm mạc.

- Nhập Na quá mức. - Khát.

- Suy thận cấp và mạn. - Sốt.

- Thiểu niệu.

- Phù.