Cn có s chun b tt cho mt cuc đàm phán
Là mt nhà kinh doanh, mà thường xuyên phi tiến hành đàm phán thương nghip,
làm thế nào để đạt được hiu qu đàm phán cao nht, điu này đã được biu hin
rõ thông qua các phương din sau.
Cn có ngoi hình ưa nhìn
Tc ng có câu: “Người da vào qun áo, nga da vào yên”, trang phc phù hp
nh hưởng rt ln đến ngoi hình ca người đàm phán. Trang phc ca người
ch ta nên chú ý ti: Phong cách ăn mc chnh t, phng phiu; Trang phc vuông
vc, qun có xếp ly, c áo, tay áo luôn gi sch s, đặc bit là phi phù hp vi
ngoi hình. Mt người có cách ăn mc cu kì, kì quái s to n tượng không tt
vi đối tác.
V phương din ngoi hình, nam gii nên ct tóc ngn, gn gàng, không nên để
kiu tóc quá dài và kì d. Kiu tóc để t nhiên, gn gàng, khiến mi người có cm
giác trang trng. Tóc ca n gii có th thay đổi nhiu kiu khác nhau, tuy nhiên
cũng không nên quá kì d. Đối vi n gii mà nói, trang đim nh nhàng s càng
tăng thêm v đẹp t nhiên. Ngược li, trang đim quá đậm s to cm giác tm
thường trong mt mi người. Cui cùng, cn chú ý ti s thng nht v trang
phc, giày tt, kết hp ví da và mũ.
Yêu cu th hai là chú ý ti li ăn tiếng nói
Trong quá trình đàm phán, thái độ cũng như li nói ca người đàm phán cn lch
s. Mt người gii giao tiếp thì trong khi nói luôn gi thái độ đúng mc, không
lnh nht cũng như không vn vã, không kiêu ngo cũng như không t ti. Ngược
li, khi nói ch mong nhanh chóng đạt được yêu cu hay có c ch vâng vâng d d
thì điu đó s nh hưởng xu đến bn thân.
Trong khi hp mà bn s dng ngôn ng ba bi s biu hin thái độ không tôn
trng đối phương, thm chí gây ra hiu lm và xung đột. Đối vi người đàm phán,
vn đề trước tiên h gp phi chính là cách xưng hô. Nht thiết phi phân bit rõ
đối tượng để tiến hành đàm phán, tôn trng nhng thói quen xưng hô ca đối
phương, chú ý ti quan h thân thuc, nhng khác bit v tui tác, tính cách, cũng
như cách quan tâm ln nhau ca h, đồng thi, khi xưng hô cn biết phân bit
trường hp để biu hin s tôn trng vi đối phương.
Trong khi đàm phán, nên chú ý ti khong cách khi nói, c ch hay âm điu cũng
như cách sp xếp câu nói cho hp lý v.v…. Khong cách nói quá xa rt d dn đến
tâm lý “ gây hn” hơn là tâm lý “ cùng nhau hp tác ”, s làm s cách bit ngày
càng ln, và ny sinh mâu thun. Khong cách gn gũi, biu th quan h đàm phán
thân mt gia hai bên, d dàng nhượng b và thm chí có th làm gim cm giác
nng n. Thông thường, khong cách đàm phán nên gi mc độ hơn na mét
mt chút.
Ngoài ra, người đàm phán cn có tư thế, c ch hp lý. C ch đóng vai trò ch
yếu trong cuc đàm phán, khi s dng ngôn ng cơ th cn chú ý ti khong cách
không gian. Đồng thi, người đàm phán cn hiu rõ dng ý c ch ca đối phương.
Bàn tay đung đưa biu th s không đồng ý; ngón tay gõ nh lên bàn biu th s
cm ơn; hai tay xoa vào nhau biu th s vui mng hoc vi vàng; giơ tay có nghĩa
là không nói na. Trong cuc đàm phán, người đàm phán có th vn dng c ch
để biu th ngôn ng, dng ý ca mình, ngón tay cái biu th s lượng, s tán
thưởng, s phê bình, khng định và ph định. Khi vn dng ngôn ng cơ th cn
tránh nhng c ch khuếch trương thái quá.
Khi đàm phán, âm điu nói có s ngng ngt thay đổi, giúp tăng hiu qu và ni
dung ngôn ng. Âm điu lnh nht bình thn thì gây cm giác xa cách vi đối
phương. Ngược li, nếu như âm điu t nhiên tình cm s khiến cho đối phương
gim bt cm giác căng thng, t đó d dàng tiến hành đàm phán, đem li mt kết
cc đàm phán tt đẹp. Âm điu không đồng nht s phn ánh mc độ quan trng
ca người đàm phán vi cuc đàm phán.
Người đàm phán cn chú ý ti cách s dng t ng trong đàm phán, nm bt tt
nhng cách chào hi xã giao như hi han, m đầu, bàn bc trao đổi hay cách kết
thúc cuc đàm phán, nhng t ng hay dùng như “ chào ông ”; “cm ơn ”; “ mong
hp tác lâu dài ”; “ tm bit ”. Ngôn ng s dng phi hp lý, khéo léo, tránh dùng
nhng t ng cng nhc, gượng go. Vn dng nhng t ng có cm xúc. Mt
người đàm phán gii có kinh nghim …ngược li không nên có thái độ c tuyt
hay to cm giác gây hn, d gây ra s ghen ghét, khó chu.
Yêu cu th ba là v phương din hành vi, động tác
Hành vi ca người đàm phán đưc biu hin qua nht c nht động ca h trong
sut quá trình đàm phán, cũng như thái độ và hiu qu đàm phán.
Người đàm phán cn có tư thế đứng thng, vai bng, thu vai, ngc thng, hai mt
nhìn thng, ming và gương mt tươi tn, hoà nh•, hai vai th t nhiên, không gò
bó, vt hai tay ra sau hoc đan chéo trước ngc, hai chân các khp xương gi và
hông th lng v trước. Tư thế đứng thng cũng phn ánh trng thái tâm lý, nói lên
ý chí hăng hái sôi ni ca người đàm phán, tràn đầy t tin và sc sng.
Người đàm phán cn có tư thế ngi lch s, đoan trang. Khi đàm phán, tư thế ngi
phù hp nht là để hai chân tiếp đất, đầu gi trng thng, toàn thân hướng v phía
trước, tránh vic va ngi xung đã da ngay vào ghế, hành vi này rõ ràng biu th
không lch s, khi ngi ghế salông hai chân nên để nghiêng hoc gác chân lên
nhau là thích hp, n gii khi ngi tránh dng hai chân, càng không nên m rng
chân, trông không lch s, biu hin là người thiếu văn hoá.
Người đàm phán cn có dáng đi t nhiên thoi mái. Yêu cu v dáng đi là khi đi
hai vai thng, ánh mt nhìn thng, gương mt tươi vui. Tay th lng, bàn tay nm
li. Hai tay đung đưa mt cách t nhiên.
Nhng yêu cu v dáng đi có th phân bit được s đồng nht gia ch và khách:
Làm khách, khi vào nhà bước đi chm rãi, nhìn quanh mt lượt, xác định ch ngi
và phương hướng thích hp cho mình; Làm ch, khi khách vào phòng, nên bước
nhanh vào trước, mt nhìn và đưa ra li thăm hi khách, nhm biu hin tình cm
chân thành, thái độ thin chí mong mun cùng hp tác. Ch nhà vào phòng trước
tiên sau đó để biu th lch s ch nhà mi khách ngi vào ch ca mình, sau đó
ti lượt mình ngi.
Ngoài ra, thái độ ca người đàm phán có nh hưởng trc tiếp ti hiu qu ca cuc
đàm phán cũng như cm xúc hai bên đàm phán. Nếu như mt bên đối tác có thái
độ không tt hay quá cng nhc, thm chí có thái độ đả kích đối phương, s khiến
cho cuc đàm phán b rơi vào bế tc. Nếu thái độ hai bên đối tác hoà thun, thân
thiết, s không khó để xây dng mt không khí đàm phán hoà hp. Đồng thi, các
hành vi, hot động ca người đàm phán cũng phn ánh hiu qu đàm phán.
Tóm li, người đàm phán xây dng được nhng hình tượng tt s nm trong tay
quyn ch động và đạt đưc thành công rc r trong cuc đàm phán.
Nói v phong độ và khí cht đàm phán. Phong độ và ngoi hình có liên quan mt
thiết vi nhau, mt người có nhng c ch t nhiên, tinh thn hăng hái, và tràn đầy
sc sng, s d dàng thu hút được s quan tâm ca người khác. Đồng thi, mt
người đàm phán có phong cách hp dn, quyến rũ, ngoi hình t tin, luôn luôn
ngăn np, không kiêu căng cũng không t ti khiến cho đối phương luôn có mt
cách nhìn tôn trng và khâm phc, càng thêm trân trng cuc đàm phán. Người
đàm phán xây dng được mt hình nh din mo tt, thêm mt chút kinh nghim
đàm phán và t tin, thì có th nói rng người đó cũng có mt phong độ tt. Ngược
li, mt người có din mo trung bình li không chú ý đến cách ăn mc thì người
đó không có phong độ tt. Phong độ chính là biu hin bên ngoài ca mt người
khi người đó kinh nghim phong phú, và mt tm hiu biết sâu rng sau mt quá
trình tích lu lâu dài. Đó cũng là biu hin hoàn ho nht trong s kết hp gia
ngoi hình và phm cht bên trong mi con người.
Mt người có phong độ và khí cht hoàn ho, thì cho dù h không nói gì, ch cn
đứng hay ngi mt nơi nào đó, lp tc s thu hút được s chú ý, n tượng sâu
đậm và cm tình đặc bit ca mi người. C tướng quân Geoger John Marshall –
người M là mt người có khí cht đặc bit. Theo lch s, ch khi tướng quân
Marshall xut hin, lp tc ông tr thành tâm đim chú ý ca các tướng sĩ, ai cũng
có th cm nhn thy v uy nghiêm vô hình ca ông mà cm phc ông, ging nói
trm m, thn trng vng vàng nhưng đầy tinh thn quyết tâm, nhng phm cht
đặc bit tri phú ca ông đã được biu hin rt rõ trong khi đàm phán, khiến ai ai
cũng phi kính s, n phc. Ngoài tướng quân Marshall thì Napoleon cũng có mt
khí cht như vy, Napoleon va vào phòng tt c mi người lp tc nín th, tinh
thn căng thng, không ai dám động mt tiếng, trong tim như có cm giác kính s
không nói lên li. V đẹp ngoi hình và khí cht bên trong con người dường như
không có liên quan gì đến nhau, trên thc tế thì Napoleon ch cao 1,6m, người
thp nh.
Mt người đàm phán có khí cht phi thường, có kh năng làm người khác
kính s s khiến đối phương luôn có cái nhìn tôn trng