Cảnh giác với bệnh viêm tiểu phế quản
ở trẻ em trong mùa lạnh
Khi trcó dấu hiệu nặng nên đưa đến bác .
Viêm tiu phế quản (VTPQ) n bnh hàng đầu trẻ nhỏ, là bnh
viêm nhiễm cấp tính thường xảy ra ở trẻ dướdi 24 tháng tuổi, hay gặp nhất là
3-6 tháng tuổi. Khi mắc bệnh, các phế quản nhỏ bviêm, ng phù, tiết nhiều
dịch m cho đường thở của trẻ chít hp, thậm chí tắc nghn. Cần được phát
hiện và x trí kịp thời, tránh các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng trẻ.
Triệu chứng biểu hiện
Triệu chứng ban đầu thường thấy nhất là tình trạng trẻ ho, chảy nước mũi
trong, sốt vừa hoặc cao. Sau 3-5 ngày thì tr ho ngày càng nhiều, xuất hiện khó
thở, thở rít. Những trường hợp nặng thì tím tái, thậm chí ngng thở. Những trẻ đến
bệnh viện khi thăm km thường thấy nhịp thở của trẻ nhanh, sốt vừa, xuất hiện
các n co kéo hấp, lồng ngực bị rút lõm. Tiếng thở thể nghe ran rít, ran
ngáy, thông khí phổi kém. Sau đó, trẻ ho nhiều hơn kèm khò khè thbị khó
thở (thở nhanh hơn, thở co kéo lồng ngực). Nng hơn nữa trẻ thể bỏ bú,m tái.
Bệnh triệu chứng tương tự như hen suyễn. Thông thường, trẻ sẽ khò khè kéo
dài khoảng 7 ngày, ho gim dần trong khoảng 14 ngày rồi khỏi hẳn nếu được
chăm sóc tốt. Tuy nhiên, bệnh có thể kéo dài vài tuần lễ.
Các biến chứng thường gặp
Tất cả các trường hợp VTPQ trẻ, nếu không được chẩn đoán đúng bệnh
và điều trị tốt sẽ dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như: suy hô hấp, viêm tiểu phế
quản lan tỏa, viêm phổi (do bị bội nhiễm), xẹp phổi… Cần lưu ý bệnh thể
nặng hơn, kéo dài , nhiều biến chứng nguy tử vong cũng cao n trong các
trường hợp sau: trẻ dưới 3 tháng tuổi, trẻ sinh non, nhẹ cân, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ
có bệnh tim, phổi, suy giảm miễn dịch.
Đây là những trẻ có nguy cơ cần được cho nhập viện sớm khi bị VTPQ.
Gần đây, người ta cũng đề cập đến mối liên quan của VTPQ với bệnh
suyễn. Sau khi bVTPQ đường thở của trẻ sẽ trở nên nhạy cảm hơn khoảng
1/33 trbị VTPQ có thể diễn biến thành bệnh suyễn sau này.
Nguyên nhân trbị VTPQ
Tác nhân m cho trbị VTPQ thường do các virus, đứng hàng đầu là
virus hợp bào hô hấp (virus respiratoire syncytial viết tắt là VRS), chiếm 30 50%
các trường hợp mắc bệnh. Virus này có 2 điểm đặc biệt: khả năng lây lan rất
mạnh nên bệnh khả năng xảy ra thành dịch; Người lớn, trẻ lớn cũng có thể bị
nhiễm VRS nhưng biểu hiện thường nhẹ, chnhư cảm ho thông thường. Những trẻ
dưới 2 tuổi bị lây nhiễm thể biểu hiện dưới dạng nặng là VTPQ. Bệnh xảy ra
quanh m nhưng thường vào mùa lạnh. Virus cúm và á cúm cũng gây bệnh cho
khoảng 25% số trẻ bị VTPQ. Ngoài ra phải kể đến adenovirus với 10% smắc.
Nếu trẻ sống trong vùng có dịch cúm hay viêm đường hô
hấp trên (do virus hp bào) thì tỷ lệ bị lây nhiễm rất cao, do sức đề kháng
thcòn quá yếu, nhất là tr tuổi mẹ không được đầy đủ sữa mẹ.
Những trẻ từng bị m do nhiễm virus trước đó như: viêm mũi họng, viêm amidan,
viêm VA… đều có nguy cơ dễ bị nhiễm bệnh nếu không được chăm sóc tốt.
Điều trị và phòng bệnh
Những trẻ dấu hiệu sau cần được nhập viện sớm: dấu hiệu khó thở,
tím tái, kém, biến chứng suy hấp, viêm phổi, xẹp phổi… yếu tố nguy
(như đã nêu trên). Các trường hợp VTPQ nhẹ, không có biến chứng, không có
yếu tố nguy cơ thì có thđược chăm sóc tại nhà.
Chăm sóc tại nhà: tiếp tục cho trẻ hay ăn uống đầy đủ. Cho trẻ uống
nhiều nước để tránh thiếu nước. Làm thông thoáng mũi cho trẻ để giúp trẻ dễ thở
hơn tốt hơn. thể nhỏ mũi 2 3 giọt nước muối sinh sau đó làm sạch
mũi cho trẻ. Cho trẻ dùng thuốc đúng như chỉ dẫn của thầy thuốc. Tránh khói
thuốc lá, vì thlàm bệnh của trẻ nặng hơn dễ bị suyễn sau này. Cần đi i
khám theo hẹn của bác sĩ.
Chăm sóc tại bệnh viện: đối với các thể thông thường không suy hấp
thì ngay khi vào bệnh viện, các bác sẽ tiến hành hút thông đường thở, giải
phóng các chất xuất tiết. Dùng thuốc giãn phế quản dng khí dung tác dụng
nhanh như: ventolin, bricanyl, salbutamol. Kết hợp với vật liệu pháp hấp, vỗ
rung, hút đờm. Những trẻ sốt cao, nôn, thở nhanh phải bù đủ dịch và điện giải theo
nhu cầu thể trẻ. Cần cho trẻ dinh dưỡng đủ chất và cân nhắc cẩn thận trước khi
sdụng kháng sinh. Đối với những trường hợp nặng suy hấp thì phải s
dụng liệu pháp oxy. Muốn phòng bệnh hiệu quả, các bà mnên cho trsữa
mđến 2 tuổi, không để trẻ bị lạnh, giữ cho môi trường sống của trẻ được trong
lành, không cho trtiếp xúc với khói bếp than, khói thuốc lá, mầm bệnh. Khi đi ra
đường nên giấm và bảo vệ đường hô hấp trên cho trẻ, thể sử dụng nước muối
sinh 0,9% nh vào mắt, mũi cho trẻ sau khi đi chơi về. Những trẻ bị các bệnh
tim, phổi bẩm sinh càng đặc biệt chú ý, nếu có những biểu hiện bệnh như: sốt, ho,
khó thở cần đưa ngay đến các chuyên khoa hô hấp, để được điều trị đúng.