intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÂU HỎI ÔN THI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Chia sẻ: Lotus_123 Lotus_123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:43

137
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa. - Sản xuất hàng hóa: Ra đời khi công cụ lao động được cải tiến, phân công lao động tỉ mỉ hơn, làm xuất hiện những sản phẩm dư thừa, nảy sinh nhu cầu trao đổi hàng hóa - lúc đó ra đời nền sản xuất hàng hóa. = Sản xuất hàng hóa là nền sản xuất trong đó người ta sản xuất ra những sản phẩm để trao đổi trên thị trường. * Điều kiện ra đời của sản xuất...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÂU HỎI ÔN THI MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ

  1. Compiled by Quang Nhật CÂU HỎI KINH TẾ CHÍNH TRỊ -1-
  2. Compiled by Quang Nhật 1. Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa và ưu thế của sản xuất hàng hóa. - Sản xuất hàng hóa: Ra đời khi công cụ lao động được cải tiến, phân công lao động tỉ mỉ hơn, làm xuất hiện những sản phẩm dư thừa, nảy sinh nhu cầu trao đổi hàng hóa -> lúc đó ra đời nền sản xuất hàng hóa. => Sản xuất hàng hóa là nền sản xuất trong đó người ta sản xuất ra những sản phẩm để trao đổi trên thị trường. * Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: - Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đầy đủ 2 điều kiện: + Phân công lao động xã hội. + Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. 1. Phân công lao động xã hội: - Đó là việc của mỗi người sản xuất, mỗi ngành sản xuất chỉ chuyên môn sản xuất 1 loại sản phẩm cho nhu cầu của XH. Đó chính là sự chuyên môn hóa. - Trong lịch sử đến nay đã diễn ra 3 cuộc phân công lớn: + làm chăn nuôi tách khỏi trồng trọt + làm cho các ngành thủ công nghiệp tách khỏi ngành nông nghiệp + dẫn đến sự xuất hiện của ngành thương nghiệp. - Kết quả của sự phân công lao động là làm cho những người SX hàng hóa bị phụ thuộc lẫn nhau. Vì mỗi người chỉ chuyên SX ra 1 loại HH nhất định nhưng trong cuộc sống họ lại cần đến nhiều sản phẩm khác -> cần trao đổi -> phụ thuộc. 2. Chế độ tư hữu về tư liệu SX: - nghĩa là tư liệu SX thuộc về từng cá nhân người SX, do đó họ có quyền chi phối đối với sản phẩm làm ra. -> Như vật chế độ tư hữu đã làm cho những người SX trở thành độc lập với nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, họ phải trao đổi sản phẩm được SX ra với những sản phẩm của người khác. * Chú ý: Muốn có SX HH thì phải có đầy đủ 2 điều kiện trên. Thiếu 1 trong 2 sẽ không có SX HH. Hai điều kiện trên làm cho người SX vừa bị phụ thuộc lẫn nhau, vừa độc lập lẫn nhau. Đây là mâu thuẫn -> để giải quyết -> tiến hành trao đổi hàng hóa. * Những ưu thế của SX HH. -2-
  3. Compiled by Quang Nhật So với nền kinh tế tự nhiện, SX HH có 4 ưu thế nổi bật sau: 1. SX HH càng phát triển sẽ làm cho phân công lao động ngày càng phát triển -> nâng cao trình độ chuyên môn hóa, hiệp tác hóa. Hình thành mối liên hệ giữa các ngành KT, các vùng KT. Từ đó góp phần vào việc xóa bỏ sự bảo thủ trì trệ, xóa bỏ tính tự cung tự cấp của nền KT và góp phần đẩy nhanh quá trình XH hóa SX. 2. SX HH buộc người SX phải tiến hành cạnh tranh trên thị trường. Bằng cách cải tiến kĩ thuật, sử dụng công nghệ mới, hợp lí hóa trong tổ chức SX để hạ thấp giá thành của hàng hóa -> hạ thấp giá bán -> tích cực cải tiến mẫu mã chủng loại -> quảng bá sản phẩm. 3. SX HH càng phát triển, qui mô càng lớn -> hiệu quả KT đối với XH càng lớn, vì thế đây là con đường tốt nhất để phát triển KT nước ta hiện nay. 4. SX HH góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung SX, mở rộng giao lưu KT ở trong nước và hội nhập với KT thế giới. 2. Hàng hóa là gì? Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa. Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính đó? Phân tích mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. - Hàng hóa là 1 vật phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người và nó được sản xuất ra để bán (trao đổi). - Hai thuộc tính của hàng hóa: + Giá trị sử dụng: thuộc tính tự nhiên + Giá trị : thuộc tính xã hội. 1. Giá trị sử dụng: của hàng hóa là những công dụng khác nhau do thuộc tính tự nhiên của vật phẩ, mang lại. Thuộc tính tự nhiên sẽ quyết định giá trị sử dụng của hàng hóa. - Đặc điểm: + Giá trị sử dụng của vật phẩm chỉ được bộc lộ ra khi người ra tiêu dùng nó. + Khoa học kĩ thuật càng phát triển, người ta sẽ tìm thấy thêm nhiều thuộc tính có ích của sản phẩm. + Giá trị sử dụng của hàng hóa rất phong phú, nó thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. + Giá trị sử dụng của hàng hóa là vĩnh viễn. Trong nền KT hàng hóa, giá trị sử dụng hàng hóa đồng thời là vật mang giá trị trao đổi. Nghĩa là nó có thể được dùng để đổi lấy 1 sản phẩm khác. -3-
  4. Compiled by Quang Nhật * Chú ý: - Là hàng hóa thì phải có giá trị sử dụng nhưng không phải mọi vật có giá trị sử dụng đều là hàng hóa. - Giá trị sử dụng hàng hóa là phạm trù vĩnh viễn nhưng hàng hóa không phải là phạm trù vĩnh viễn. 2. Giá trị hàng hóa: là 1 sản phẩm rất trừu tượng vì nó là thuộc tính xã hội. Để hiểu được giá trị của hàng hóa, phải nghiên cứu giá trị trao đổi hàng hóa. - Giá trị trao đổi: là quan hệ tỉ lệ về lượng mà 1 giá trị sử dụng này được mang trao đổi với 1 giá trị sử dụng khác. Được biểu hiện bằng các phương trình như: 1m vải = 5 kg thóc. Tỉ lệ trao đổi này thường được trao đổi theo thời gian địa điểm nên nó mang tính ngẫu nhiên, tương đối. + Hai hàng hóa có công dụng khác nhau được trao đổi với nhau -> vậy giữ chúng phải chứa đựng 1 cái chung. Thuộc tính tự nhiên không phải là cơ sở chung của sự trao đổi này vì thuộc tính tự nhiên của hai hàng hóa khác nhau là khác nhau. -> Thuộc tính xã hội là cơ sở chung của sự trao đổi hàng hóa. Đó là mọi hàng hóa đều là sản phẩm của lao động con người và nhờ có cơ sở chung này mà mọi hàng hóa đều được trao đổi với nhau. + Trong phương trình trao đổi trên, việc trao đổi hàng hóa thực chất là việc trao đổi lao động đã được kết tinh trong hàng hóa. Và tỉ lệ trao đổi nói lên rằng lao động kết tinh trong hai hàng hóa đó bằng nhau. - Thông qua việc nghiên cứu giá trị trao đổi hàng hóa, ta thấy được thuộc tính thứ 2 của giá trị hàng hóa. Vậy thực thể giá trị hàng hóa (chất giá trị) đó chính là lao động của người SX hàng hóa kết tinh ở trong hàng hóa và giá trị đã biểu hiện quan hệ SX giữa những người SX hàng hóa hay giá trị SX. * Sở dĩ hàng hóa có 2 thuộc tính đó là do lao động SX hàng hóa có tính 2 mặt: lao động cụ thể và lao động trừu tượng. Chính tính 2 mặt của lao động SX hàng hóa quyết định tính 2 mặt của bản chất hàng hóa. - Lao động cụ thể: là loại lao động được tiến hành dưới 1 hình thứ nhất định. Nó có mục đích, phương pháp hoạt động, có đối tượng và có kết quả riêng biệt. - Lao động trừu tượng: là lao động xã hội của người SX hàng hóa, không kể tới hình thức cụ thể của nó. Đó là sự hao phí “sức lao động” nó chung của người SX hàng hóa. * Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa: - Lao động hàng hóa mang tính 2 mặt và điều đó đã phản ánh mâu thuẫn cơ bản của SX hàng hóa đó là: mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội. + Lao động tư nhân biểu hiện ở chỗ trong nền SX HH, người SX là người tư hữu tư liệu SX. Vì thế họ có quyền quyết định SX loại hàng hóa gì, với số lượng bao nhiêu. -> Như vậy lao động cụ thể của người SX HH chính là biểu hiện của tính chất lao động tư nhân của họ. -4-
  5. Compiled by Quang Nhật + Lao động xã hội: nghĩa là người SX HH là 1 bộ phận trong hệ thống phân công lao động xã hội. Vì thế họ phải SX cho xã hội và xã hội cũng SX cho nhu cầu của họ. Để thỏa mãn nhu cầu của những người SX thì phảu tiến hành trao đổi, phải qui lao động cụ thể thành lao động trừu tượng. Như vậy lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội. - Mâu thuẫn cơ bản của SX HH được biểu hiện ra trong 2 trường hợp: + Mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng và giá trị: nghĩa là người SX ra hàng hóa thì luôn SX ra 1 giá trị sử dụng nhất định nhưng họ không cần giá trị sử dụng này, cái họ cần là giá trị. Ngược lại, về phía người mua cần giá trị sử dụng, để có giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người SX. + Biểu hiện thông qua trao đổi hàng hóa: Nếu hàng hóa làm ra được tiêu thụ trên thị trường -> xã hội đã thừa nhận lao động của người SX HH -> không có mâu thuẫn. Nếu hàng hóa không bán được -> mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội bắt đầu bộc lộ ra -> Đó là sự SX thừa. Điều này xảy ra trong 2 trường hợp: _người SX làm quá nhiều hàng hóa, cung vượt cầu; _hàng hóa SX ra quá đẳt, giá quá cao vượt quá khả năng thanh toán của người tiêu dùng. 3. Lượng giá trị hàng hóa được xác định như thế nào? Tăng năng suất lao động và tăng cường độ lao động có ảnh hưởng như thế nào đến lượng giá trị hàng hóa? - Thực thể giá trị là lao động của người SX HH kết tinh trong hàng hóa. Vì thế lượng giá trị hàng hóa là lượng lao động đã kết tinh trong hàng hóa, được đo bằng thời gian lao động như giờ lao động, ngày lao động. - Trong thực tế, để làm ra 1 hàng hóa thường tồn tại những mức hao phí lao động cá biệt khác nhau. Nhưng cái để quyết định lượng giá trị không phải là mức hao phí lao động cá biệt mà phải là thời gian lao động xã hội cần thiết. - Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng hóa trong những điều kiện SX trung bình của xã hội với 1 trình độ thành thạo trung bình, và cường độ lao động trung bình của người SX. - Thông thường thời gian lao động xã hội cần thiết để làm ra 1 hàng hóa có xu hướng nghiêng về thời gian lao động cá biệt của những người SX cung cấp phần lớn 1 loại hàng hóa nào đó trên thị trường và thời gian lao động cần thiết càng lớn thì lượng giá trị của hàng hóa càng lớn. * Tăng năng suất lao động -> thời gian lao động cần thiết giảm -> số lượng sản phẩm tăng -> lượng lao động trong 1 sản phẩm giảm -> giá trị hàng hóa giảm -> giá bán giảm xuống. -5-
  6. Compiled by Quang Nhật * Tăng cường độ lao động -> lượng giá trị trong 1 đơn vị thời gian tăng -> tổng giá tri sản phẩm tăng -> số lượng sản phẩm tăng. Nhưng giá trị của 1 đơn vị sản phẩm không thay đổi. 4. Phân tích nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ. * Nguồn gốc ra đời của tiển tệ: - Tiền tệ ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của SX và trao đổi hàng hóa và sự phát triển của các hình thái giá trị. C.Mác đã nghiên cứu giá qua 4 hình thái giá trị: 1. Hình thái giản đơn của giá trị: 1m vải = 5 kg thóc. Xuất hiện khi bắt đầu có sự trao đổi hàng hóa. Hình thái tương đối = hình thái ngang giá. Phương trình này dung để biểu hiện giá trị của hàng hóa “vải”. Vải có giá trị vì nó là sản phẩm của lao động nhưng tự nó không thể biểu hiện giá trị mà phải thông qua 1 hàng hóa khác để biểu hiện giá trị. Hàng hóa “thóc” không nói lên giá trị của nó mà được dùng làm phương tiện để biểu hiện giá trị của vải. Giá trị sử dụng của thóc là phương tiện để nói lên giá trị của vải. Nó là hình thái ngang giá, đây chính là mầm mống của tiền sau này. 2. Hình thái giá trị mở rộng: Xuất hiện trong cuộc phân công lớn lần thứ nhất (chăn nuôi tách khỏi trồng trọt). Lúc này trao đổi hàng hóa thường xuyên hơn, tỉ lệ trao đổi hàng hóa cố định. 1m vải = 5kg thóc = 3g vàng. Trong hình thái này, hình thái ngang giá được mở rộng ra. Điều đó khẳng định giá trị của hình thái tương đối. Tuy nhiên, do trao đổi trực tiếp và có nhiều vật ngang giá cho nên đã gây trở ngại cho trao đổi. 3. Hình thái chung của giá trị: Xuất hiện khi lực lượng SX đã phát triển, có thêm nhiều hàng hóa tham gia trao đổi. Việc trao đổi trực tiếp trở nên không thích hợp và lúc đó sẽ có 1 hàng hóa được tách ra giữ vai trò là vật ngang giá chung mà mọi hàng hóa đều được đổi lấy nó trước khi đổi hàng hóa khác. {4kg thóc; 2m vải; 2 cái rìu}= 1 con cửu (vật ngang giá chung). Ở hình thái này có sự thay đổi về chất so với 2 loại trên. Bởi vì mọi hàng hóa đều biểu hiện giá trị của nó ở giá trị sử dụng của 1 hàng hóa đặc biệt giữ vai trò là vật ngang giá chung. Lúc đầu vật ngang giá chung chưa được cố định ở 1 thứ hàng hóa mà nó có thể thay đổi theo từng vùng, từng thời gian. 4. Hình thái tiền giá trị: Xuất hiện sau cuộc phân công lớn lần 2 (thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp). Lúc đó SX và trao đổi hàng hóa rất phát triển, đặt ra yêu cầu phải thống nhất vật ngang giá chung. Khi vật ngang giá chung được cố định 1 loại hàng hóa thì lúc đó tiền tệ ra đời. {4kg thóc; 2m vải; 2 cái rìu}= 3g vàng. Lúc đầu có nhiều thứ KL được dùng làm tiền: vàng, bạc, đồng, sắt… nhưng về sau được cố định ở KL quí là vàng, bạc. Vì vàng, bạc là những KL thuần nhất trong tự nhiên, dễ chia nhỏ. Hơn nữa 1 lượng nhỏ của nó có thể biểu hiện được 1 giá trị lớn. * Bản chất của tiền tệ: Khi xuất hiện tiền, toàn bộ thế giới hàng hóa được phân thành 2 cực, 1 bên là các hàng hóa thông thường, 1 bên là hàng hóa giữ vai trò là tiền tệ. Bản chất của tiền tệ là 1 loại hàng hóa đặc biệt được tách ra làm 1 vật ngang giá chung cho các loại -6-
  7. Compiled by Quang Nhật hàng hóa khác. Nó là biểu hiện chung của giá trị, thể hiện bản chất xã hội của lao động, nó chính là quan hệ SX giữa những người SX hàng hóa. 5. Trình bày các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ. Hãy nêu ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu quy luật đó. * 5 chức năng của tiền tệ: 1. Thước đo giá trị: là chức năng cơ bản của tiền tệ. - Tiền tệ được dùng để đo lường và biểu hiện giá trị của hàng hóa, vì thế để thực hiện chức năng này thì bản thân tiền cũng phải có giá trị tức là nó phải là sản phẩm của lao động. Trong chức năng này, không cần thiết là tiền thật mà chỉ cần tiền trong tưởng tượng. - Để là chức năng thước đo giá trị thì tiền phải có tiêu chuẩn giá cả. Đó là những đơn vị của tiền và những phần nhỏ của tiền. Để đo giá trị thì tiền phải có bản vị tức là giá trị của tiền phải được xác định của vàng, bạc. - Khi giá trị hàng hóa được biểu hiện bằng vàng, bạc, tiền đó chính là giá trị hàng hóa. Giá trị là cơ sở của giá cả. Tuy nhiên giữa giá trị và giá cả có thể có sự không ăn khớp. Giá cả có thể vận động lên xuống xung quanh giá trị. Giá cả bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố quan trọng: _phụ thuộc vào quan hệ cung cầu, _tình trạng độc quyền của nhà SX, càng chiếm được địa vị độc quyền, nhà SX càng chủ động trong việc định giá. 2. Phương tiện lưu thông: - Tiền dùng làm môi giới trong quá trình lưu thông hàng hóa. Vận động theo công thức: H - T - H. - Trong chức năng này, tiền phải là tiền thật, không phải là tiền trong tưởng tượng. Lúc đầu trong lưu thông, người ta dùng tiền vàng nhưng dần dần người ta dùng tiền giấy. - Trong chức năng này, việc mua bán có thể dẫn đến sự tách rời không gian và thời gian, do đó có thể xảy ra khủng hoảng, sản xuất thừa. 3. Phương tiện cất giữ: - Tiền rút khỏi lưu thông, được mang cất giữ lại, khi cần mang ra mua hàng hóa. Tiền cất giữ phải là tiền có giá trị như tiền vàng, hoặc những của cải bằng vàng, ngoại tệ mạnh. So với việc cất giữ hàng hóa thì việc cất trữ tiền tệ là không có giới hạn. 4. Phương tiện thanh toán: - Tiền dùng để chi trả sau khi 1 công việc đã hoàn thành (trả lương, trả nợ…) gọi là tiền thanh toán. Trong quá trình thanh toán dẫn đến sự xuất hiện của quan hệ tín dụng (vay -7-
  8. Compiled by Quang Nhật mượn) giữa những người SX và điều đó làm tăng thêm sự phụ thuộc giữa những người SX. 5. Tiền tệ thế giới: - Khi trao đổi hàng hóa phát triển, vượt ra khỏi biên giới quốc gia -> xuất hiện chức năng tiền tệ thế giới. Trong chức năng này, tiền tệ phải là vàng, bạc thực sự hoặc các ngoại tệ mạnh. * Quy luật lưu thông tiền tệ: - Qui luật này xác định lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa, đây là yếu tố rất quan trọng trong phát triển kinh tế vì nếu thiếu tiền thì hàng hóa không thể lưu thông được. Nếu quá nhiều tiền sẽ gây ra lạm phát -> giá cả tăng lên 1 cách nhanh chóng. - Về mặt lí thuyết: Lượng tiền cần lưu thông = Σ giá trị hàng hóa / tốc độ vận động trung bình của tiền. - Trong thực tế: Lượng tiền cần cho lưu thông = ( Σ số giá trị hàng hóa bán - Σ số tiền bán chịu – Σ số tiền khấu trừ + Σ số tiền thanh toán ) / tốc độ vận động trung bình của tiền. * Các chức năng của tiền tệ được ra đời, phát triển luôn gắn liền với sự phát triển của SX và trao đổi hàng hóa. - Việc xuất hiện các chức năng và nhằm để giải quyết những mâu thuẫn phát sinh trong quá trình SX và trao đổi hàng hóa. Trong thực tế SX & kinh doanh, người ta thường sử dụng phối hợp nhiều chức năng tiền tệ với nhau. 6. Phân tích yêu cầu và tác dụng của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa. * Qui luật giá trị là qui luật kinh tế cơ bản của SX và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có SX và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của qui luật giá trị. * Qui luật giá trị yêu cầu việc SX và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở của việc hao phí lao động xã hội cần thiết (thời gian lao động xã hội cần thiết). - Trong SX chia làm 2 trường hợp: + một thứ hàng hóa: yêu cầu thể hiện ở chỗ là để cho hàng hóa bán được trên thị trường, được xã hội thừa nhận thì mức hao phí lao động cá biệt của người SX phải ngang bằng, phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết. + một loại hàng hóa: yêu cầu thể hiện ở chỗ tổng giá trị hàng hóa phải ngang bằng, phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh toán của xã hội (là nhu cầu đã có tiền đảm bảo để thực hiện nhu cầu đó). -8-
  9. Compiled by Quang Nhật - Trong trao đổi, qui luật giá trị yêu cầu phải tiến hành theo nguyên tắc ngang giá, nghĩa là 2 sản phẩm thành 2 hàng hóa trao đổi với nhau thì phải ngang bằng nhau về mặt giá trị (sản phẩm của bao nhiêu giờ lao động, ngày lao động sẽ được đổi lấy sản phẩm của bấy nhiêu giờ lao động, ngày lao động). * Tác dụng của qui luật giá trị: 3 tác dụng. 1. Tự phát điều tiết việc SX và lưu thông hàng hóa thông qua sự biến động của giá cả. - SX HH dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu SX cho nên cung cầu không ăn khớp với nhau -> dẫn đến sự tách rời giữa giá trị và giá cả. + giá cả = giá trị (cung = cầu) rất hiếm khi xảy ra, nếu có chỉ là ngẫu nhiên. + giá cả > giá trị (cung < cầu) hàng hóa làm ra tiêu thụ nhanh, lãi nhiều -> người SX sẽ tìm cách mở rộng qui mô hoặc 1 số người khác chuyển sang kinh doanh ngành này. + giá cả < giá trị (cung > cầu) hàng hóa làm ra tiêu thụ chậm, lỗ -> người SX tìm cách thu hẹp qui mô, 1 số người chuyển sang kinh doanh ngàng khác. - Tóm lại, do có sự tác động của giá cả của thị trường nên có sự di chuyển của tư liệu lao động và sức lao động từ ngành này sang ngành khác. - Sự điều tiết lưu thông: Do ảnh hưởng của quan hệ cung cầu làm cho giá cả biến động nhưng nó không diễn ra đồng thời trên tất cả các thị trường -> do đó làm cho hàng hóa di chuyển từ nơi có giá thấp đến nơi có giá cao. 2. Tự phát kích thích sự phát triển của lực lượng SX. - Do điều kiện SX khác nhau -> giá cả cá biệt hàng hóa khác nhau. Nhưng khi bán trên thị trường, hàng hóa được bán theo giá trị xã hội -> vì thế những người có mức hao phí cá biệt < mức trung bình xã hội sẽ có lãi. Vì thế người SX phải tìm cách hạ thập mức hao phi cá biệt, bằng cách cải tiến kĩ thuật, dùng công nghệ mới. Lúc đầu là phạm vi trong doanh nghiệp nhưng dần dần trở thành phạm vi xã hội -> làm cho lực lượng SX nói chung trong xã hội phát triển. 3. Tự phát làm phân hóa những người SX nhỏ thành kẻ giàu và người nghèo, phát sinh các quan hệ TBCN. - Trong KT hàng hóa, xét về việc hao phí lao động cá biệt có thể xảy ra 3 trường hợp: + hao phí lao động cá biệt = hao phí lao động xã hội. Những người này tồn tại được trong KT hàng hóam tuy nhiên rất khó khăn vì mức trung bình xã hội hay thay đổi. + hao phí lao động cá biệt < hao phí lao động xã hội. Những người này hàng hóa bán chạy, thu nhiều lãi, trở nên giàu có. -9-
  10. Compiled by Quang Nhật + hao phí lao động cá biệt > hao phí lao động xã hội. Những người này hàng hóa bán chậm, lỗ nhiều, trở nên nghèo đi -> phá sản -> dần dần họ phải đi làm thuê cho người giàu -> nảy sinh quan hệ SX TBCN. I. Sự hình thành CNTB độc quyền. * Về mặt lịch sử, đến nay CNTB phát triển qua 2 giai đoạn: - tự do canh tranh: tk16- đầu tk20. Đây là thời kỳ bắt đầu hình thành và phát triển CNTB. - độc quyền của CNTB (đế quốc chủ nghĩa): từ tk20 -> nay. Lênin khẳng định: So vớ CNTB, CNĐQ xét về bản chất không thay đổi. CNĐQ không phải là 1 phương thức SX độc lập. Bởi nó vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. Vì thế SX vẫn diễn ra trong tình trạng cạnh tranh vô tổ chức và xảy ra các cuộc khủng hoảng KT. * Đầu tk20, ở trong các nước TB lớn có diễn ra quá trình tập trung SX. Quá trinh này do các nguyên nhân sau đưa lại: - Do tự do cạnh tranh, cho nên các nhà TB có ưu thế về KT và kĩ thuật sẽ chiến thắng các nhà TB loại vừa, nhỏ, thôn tính họ và thành lập các công ty lớn. - Do cạnh tranh gay gắt dẫn đến xuất hiện xu thế thành lập các công ty cổ phần và như vậy hình thành nên các công ty, xí nghiệp lớn. - Do việc sử dụng những thành tựu mới của KHKT vào SX, đòi hỏi phải có những số vốn lớn, dẫn tới việc thành lập các công ty cổ phần. - Do sự phát triển của hệ thống tín dụng, đây là đk thuận lợi để thúc đẩy tập trung SX. * Sự tập trung SX phát triển tới 1 mức độ nhất định sẽ làm hình thành nên các tổ chức độc quyền. Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà TB để nắm phần lớn việc SX và tiêu thụ một số loại hàng hóa nào đó để thu lợi nhuận cao. 2. Đặc điểm KT của CNTB độc quyền. Lênin đã chỉ ra 5 biểu hiện mới (đặc điểm KT của CNĐQ): a. Sự tập trung SX và các tổ chức độc quyền. b.Tư bản tài chính và bọn đầu xỏ tài chính. c. Xuất khẩu TB. d. Sự phân chia thế giới về mặt KT giữa các tập đoàn TB độc quyền. e. Sự phân chia thế giới vể mặt lãnh thổ, đất đai giữa các nước đế quốc. - 10 -
  11. Compiled by Quang Nhật a. Sự tập trung SX và các tổ chức độc quyền. - Tập trung SX: là quá trình thay thế các xí nghiệp nhỏ phân tán bằng các xí nghiệp lớn có đông công nhân và SX ra khối lượng sản phẩm lớn. Chính sự tích tụ và tập trung Tb đã dẫn đến sự tích tụ và tập trung SX. - Nguyên nhân: 3 ý + Cuối tk19, đầu tk20, nhiều thành tựu mới của KHKT được áp dụng vào SX (thay thế luyện kim lò thủ công bằng lò điện, phát hiện nhiều năng lượng mới, phương tiện GTVT mới ra đời, công nghiệp hóa chất phát triển..). Những thành tựu đó đã làm thay đổi tính chất của TLSX. Do sử dụng những TLSX mới, đòi hỏi quy mô SX phải lớn, nên lượng TB đầu tư phải lớn. Đặt ra yêu cầu phải tích tụ, tập tung SX. Hình thành các xí nghiệp lớn. + Do qui mô các xí nghiệp ngày càng lớn, các quy luật KT trong CNTB cũng tác động ngày càng mạnh mẽ đến nền SX TBCN. Càng thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung TB. + Năm 1873, xảy ra cuộc khủng hoảng KT, cũng có tác động thúc đẩy quá trình tập trung SX. - Các tổ chức tập trung SX: thành lập các công ty cổ phần, xây dựng các xí nghiệp liên hiệp (có khả năng SX hoàn chỉnh 1 hay nhiều mặt hàng). - Các hình thức tổ chức độc quyền: Cácten, Xanhđica, Tờrớt, Côngxoócxiom. - Trong CNĐQ thì sự tự do cạnh tranh được thay thế bằng sự thống trị của các tổ chức độc quyền. Đó chính là bản chất KT của CNĐQ. - Với sự xuất hiện của các tổ chức độc quyền thì cạnh tranh không hề bị thủ tiêu mà trái lại càng trở nên gay gắt hơn. Vì cơ sở KT của nó vẫn dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. - Trong CNĐQ có 3 loại cạnh tranh: giữa các tổ chức độc quyền; trong nội bộ từng tổ chức độc quyền; giữa các tổ chức độc quyền với các xí nghiệp ngoài độc quyền. b.Tư bản tài chính và bọn đầu xỏ tài chính. - Vai trò của ngân hàng: + Trong thời kỳ tự do cạnh tranh, ngân hàng giữ vai trò trung gian giữ người cho vay và người đi vay. Mọi quan hệ vay mượn đều thông qua ngân hàng. + Sang giai đoạn độc quyền, khi ở trong SX diễn ra quá trình tích tụ và tập trung SX thì ở trong ngân hàng cũng diễn ra quá trình tích tụ, tập trung để hình thành nên các ngân hàng lớn. Các ngân hàng này tiếp tục cạnh tranh với nhau để hình thành những tổ chức độc - 11 -
  12. Compiled by Quang Nhật quyền trong ngân hàng. Khi đó, vai trò của ngân hàng đã hoàn toàn thay đổi: Do nắm được 1 lượng TB tiền tệ lớn của XH, các ngân hàng có thể chi phối được mọi hoạt động KT-XH và các công ty lớn luôn bị phụ thuộc vào các ngân hàng. - TB tài chính: là loại TB được hình thành trên cơ sở của sự xâm nhập lẫn nhau giữa TB độc quyền ngân hàng với TB độc quyền công nghiệp. - Nguyên nhân: Ở thời kỳ tự do cạnh tranh, chúng hoạt động độc lập với nhau. Nhưng sang giai đoạn độc quyền, quan hệ giữa 2 loại TB này trở nên chặt chẽ hơn vì lợi ích của chúng gắn liền với nhau. Cho nên diễn ra quá trình xâm nhập. - Về phía TB ngân hàng: cử người tham gia và các tổ chức độc quyền công nghiệp để kiểm tra, theo dõi số vốn cho vay. TB công nghiệp: cũng cử người tham gia vào công việc của ngân hàng. Từ đó hình thành nên TB tài chính. - Trong quá trình phát triển xâm nhập, dẫn tới việc hình thành những nhóm nhỏ, bao gồm các chủ ngân hàng lớn và các chủ tập đoàn công nghiệp lớn. Đó chính là các đầu xỏ tài chính. - Các tập đoàn tài chính này thao túng hoàn toàn, toàn bộ đời sống KTCT của đất nước. Chúng thao túng về KT thông qua chế độ tham dự. Với 1 lượng TB nhất định, các tập đoàn TB tài chính có thể chi phối được nhiều công ty ở cấp dưới với số vốn lớn hơn nó nhiều lần. c. Xuất khẩu TB. - Trong thời kỳ tự do cạnh tranh, đặc điểm nổi bật của CNTB là xuất khẩu hàng hóa. Đó là việc xuất khẩu giá trị ra nước ngoài, là việc mang hàng hóa SX ở trong nước bán ở nước ngoài để thu lại số giá trị thặng dư được SX trong nước. Thực chất đây là 1 thủ đoạn của các nước TB dùng để bóc lột các nước chậm phát triển thông qua việc trao đổi không ngang giá. - Trong giai đoạn độc quyền, đặc điểm nổi bật đó là xuất khẩu TB. Đó là việc xuất khẩu giá trị ra nước ngoài những được tiến hành dưới hình thức đầu tư TB để chiếm đoạt giá trị thặng dư và tăng các nguồn lợi nhuận khác ở các nước nhập khẩu TB. Đây là 1 cách thức để mở rộng quyền thống trị và bóc lột của các tổ chức độc quyền ra nước ngoài. - Tính tất yếu của xuất khẩu TB: + Đầu tk20, ở các nước TB đã tích lũy được 1 số lượng lớn TB và nếu đầu tư ở trog nước thì không mang lại tỉ suất lợi nhuận cao như ở nước ngoài. + Lúc này có 1 số nước lạc hậu về KT hiện đang thiếu TB (vốn), mặt khác ở đó tiền lương lại thấp và nguyên liệu thì rẻ. + Ở 1 số nước tương đối phát triển, họ lại có nhu cầu về vốn đầu tư để đổi mới kĩ thuật. - 12 -
  13. Compiled by Quang Nhật - Các hình thức xuất khẩu TB: + xuất khẩu TB SX: nước xuất khẩu TB đầu tư vốn để xây dựng các xí nghiệp mới hoặc mua lại các xí nghiệp đang hoạt động, làm chủ thầu xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng (FDI). + xuất khẩu TB cho vay: các nước xuất khẩu TB hoặc tự nhân cho các nước nhập khẩu TB vay (ODA). d. Sự phân chia thế giới về mặt KT giữa các tập đoàn TB độc quyền. - Thời kì tự do cạnh tranh, thì qui mô của TB cá biệt chưa lơn nên thị trường CNTB chủ yếu là thị trường trong nước. Nhưng sang giai đoạn độc quyền, thị trường các nước TB được mở rộng ra bên ngoài, hình thành thị trường quốc tế. Giữa các nước TB lớn đã diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt để tranh giành thị trường quốc tế. Kết quả là dẫn tới việc hình thành các tổ chức độc quyền quốc tế. - Tổ chức độc quyền quốc tế là liên minh giữa các tổ chức độc quyền lớn nhất của các nước để phân chia thị trường thế giới, để độc chiếm nguồn nguyên liệu, để xác định qui mô SX của từng tổ chức độc quyền, để định giá cả độc quyền. Tất cả nhằm để thu lợi nhuận độc quyền cao. e. Sự phân chia thế giới vể mặt lãnh thổ, đất đai giữa các nước đế quốc. (giáo trình) 3. Sự hoạt động của qui kuật giá trị thặng dư và qui luật giá trị trong giai đoạn độc quyền. a. Qui luật giá trị thặng dư: là qui luật KT cơ bản của TB. Ở những giai đoạn khác nhau của CNTB, qui luật này có những biểu hiện khác nhau. - Trong giai đoạn tự do cạnh tranh: biểu hiện thành qui luật lợi nhuận bình quân. Do có sự tự do cạnh tranh và tư do di chuyển TB giứa các ngành nên đã làm hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân P' rồi đến lợi nhuận bình quân P. Lúc này giá trị hàng hóa = (c+v+m) được chuyển hóa thành giá cả SX = (k+P). - Trong giai đoạn độc quyền: do có sự độc quyền trong SX và tiêu thụ sản phẩm nên các tổ chức độc quyền đã thu được lợi nhuận độc quyền = P +Psiêu ngạch (P siêu ngạch có được do độc quyền). Như vậy không có sự san bằng lợi nhuận và các tổ chức độc quyền đã khống chế được mức lợi nhuận, độc quyền trong việc thu lợi nhuận. Như vậy, quy luật độc quyền đã hoạt động trong thời kì CNĐQ. Đó chính là biểu hiện của qui luật giá trị thặng dư. * Nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền: - từ lao động thặng dư của công nhân ỏ trong các xí nghiệp độc quyền và không độc quyền. - 13 -
  14. Compiled by Quang Nhật - do sự chiếm đoạt 1 phần giá trị thặng dư của các nhà TB loại vừa và nhỏ. - do chiếm đoạt lao động thặng dư của người SX nhỏ. - do chiếm đoạt từ lao động thặng dư của nhân dân các nước thuộc địa thông qua xuất khẩu TB. - do việc chạy đua vũ trang, gây chiến tranh nên vũ khí tiêu thụ mạnh. * Biện pháp thu lợi nhuận độc quyền: - Các đầu sỏ tài chính tìm cách thao túng nhà nước, thúc đẩy việc chạy đua vũ trang, gây chiến tranh, để tiêu thụ những phương tiện phục vụ chiến tranh, vũ khí, thu lợi nhuận cao. - Thi hành chính sách giá cả độc quyền. Đây là biện pháp cơ bản. Cụ thể có 2 loại giá: giá bán (bán theo giá cả độc quyền = chi phí SX + P + Psiêu ngạch, đây là mức giá cả độc quyền cao) và giá mua (mua theo giá cả độc quyền thấp, khi mua nguyên liệu). b. Sự hoạt động của qui luật giá trị. - Trong thời kì tự do cạnh tranh, hàng hóa bán theo giá cả SX = chi phí SX + P. - Trong giai đoạn độc quyền, hàng hóa bán theo giá cả độc quyền = chi phi SX + P độc quyền = chi phí SX + P + Psiêu ngạch. - Trong thực tế, giá cả độc quyền >> giá trị, nhưng điều đó không hề mâu thuẫn với qui luật giá trị. Tuy bán theo giác cả độc quyền, nhưng giá cả độc quyền không thể thóat khỏi cơ sở của nó là giá trị. Bởi một mặt, lợi nhuận độc quyền do lao động thặng dư tạo ra. Lợi nhuận độc quyền dù rất lớn thì nó vẫn có nguồn gốc từ lao động thặng dư. Mặt khác, nếu xét theo nguồn gốc của lợi nhuận độc quyền thì việc có được lợi nhuận độc quyền là do sự chiếm đoạt giá trị thặng dư của người lao động trong các tổ chức độc quyền, của các nhà TB loại vừa và nhỏ, do chiếm đoạt của nhân dân các nước thuộc địa. Vì thế đây chỉ là sự phân phối lại giá trị, giá trị thặng dư trong XH. Nếu xét trong toàn bộ hệ thống KT TB thì tổng giá cả độc quyền + tổng giá cả không độc quyền = tổng giá trị. - Như vậy, qui luật giá trị vẫn hoạt động trong giai đoạn độc quyền và nó được biểu hiện thành qui luật giá cả độc quyền. II. Chủ nghĩa TB độc quyền nhà nước. 1.Bản chất và nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước. - Trong khoảng thời gian trước và sau CTTG 1, ở trong các nước đế quốc xuất hiện hiện tượng mới. Đó là việc các nhà nước TB bắt đầu can thiệp vào các quan hệ KT đối nội, đối ngoại. Lênin gọi đó là CNTB độc quyền. Sau CTTG 2, hiện tượng trên ngày càng phát triển. - 14 -
  15. Compiled by Quang Nhật - Bản chất CNTB độc quyền nhà nước: 3 khía cạnh. + đó là sự can thiệp trực tiếp của nhà nước các nước đế quốc vào quá trình KT nhằm bảo đảm mức lợi nhuận độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền và để cứu nguy cho CNTB thoát khỏi các cuộc khủng hoảng KT và trước sự tấn công của các phong trào CM lúc bấy giờ. + là sự kết hợp giữa các tổ chức độc quyền với bộ máy nhà nước tư sản, tạo ra 1 tổ chức mới, trong đó các tổ chức độc quyền đại diện cho quyền lực về KT, còn nhà nước thì đại diện cho quyền lực về chính trị. + đó là sự phụ thuộc của nhà nước TB vào các tổ chức độc quyền. Bởi vì lúc này, các tổ chức độc quyền giữ vai trò là cơ sở KT trong tất cả các nước đế quốc. * Chú ý: - CNTB độc quyền nhà nước không phải là 1 giai đoạn phát triển riêng biệt sau giai đoạn độc quyền, mà đây chỉ là 1 hình thức vận động mới của quan hệ SX TBCN trong giai đoạn độc quyền. - Cụ thể: Trong giai đoạn độc quyền, lực lượng SX đã được xã hội hóa 1 cách cao độ nhưng vẫn dựa trên sở hữu tư nhân TBCN về TLSX. TLSX ngày càng tập trung vào các tổ chức độc quyền, điều đó đã làm cho mâu thuẫn cơ bản của CNTB ngày càng phát triển gay gắt và tất yếu dẫn tới phải có một hình thức mới phù hợp, nhưng phải cao hơn hình thức độc quyền tư nhân. Đó chính là hình thức TB độc quyền nhà nước. b. Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền nhà nước: 4 ý + Do quá trình tích tụ trong tập trung SX, quá trình này một mặt dẫn đến việc các tổ chức độc quyền sẽ nắm được những khâu then chốt của toàn bộ nền KT. Nhưng mặt khác, nó cũng nảy sinh 1 yêu cầu khách quan là cần có sự điều tiết của XH về SX. Chính điều này làm CNTB độc quyền nhà nước ra đời. + Do sự phát triển của CM KHKT diễn ra vào những năm 50 tk20, cuộc CM này đòi hỏi 1 số lượng vốn lớn để thay đổi cơ cấu SX mà từng tổ chức độc quyền tư nhân không thể đáp ứng được về vốn, vì vậy họ phải dựa vào nhà nước để tranh thủ nguồn vốn của nhà nước. Mặt khác, cuộc CM này cũng làm xuất hiện 1 số ngành SX mới, 1 số lĩnh vực dịch vụ mới mà tư nhân không muốn đầu tư, vì thế nhà nước phải trực tiếp đầu tư (cơ sở hạ tầng…) + Do sự phát triển của mâu thuẫn bên trong CNTB, trong giai đoạn độc quyền điều đó làm tăng thêm mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và vô sản. Vì thế nhà nước phải đứng ra tìm cách xoa dịu mâu thuẫn này (trợ cấp thất nghiệp..) + Do sự phát triển của các phong trào CM trên thế giới bấy giờ, mục tiêu là chống đói nghèo, đòi quyền bình đẳng. Những phong trào này đe dọa đến sự tồn tại của CNTB, nhất - 15 -
  16. Compiled by Quang Nhật là hiện nay do quá trình quốc tế hóa đời sống KT với sự bành trướng của các công ty đa quốc gia làm phát sinh nhiều cuộc xung đột. Điều đó đòi hỏi phải có sự điều tiết các quan hệ KTCT, nên nhà nước phải đứng ra làm công việc này. 2. Những biểu hiện của CNTB độc quyền nhà nước: 5 ý. - Đó là sự kết hợp về mặt con người giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước tư sản, biểu hiện ở việc thành lập các hội. Bao gồm người của các tổ chức độc quyền và các nhân viên trong bộ máy nhà nước. Những hội này đã tác động vào các chính sách của nhà nước theo hướng có lợi cho các tổ chức độc quyền. - Sự hình thành và phát triển của sở hữu nhà nước. Sở hữu nhà nước ở các nước TB bao gồm các xí nghiệp công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính tín dụng, GTVT.. Những doanh nghiệp này thường kinh doanh trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng, hoặc những lĩnh vực thuộc về nghiên cứu KHKT đòi hỏi vốn lớn, lãi ít, khả năng rủi ro cao, vì thế nhà nước phải trực tiếp đầu tư. - Sự phát triển của thị trường nhà nước. Đó là việc nhà nước trực tiếp đứng ra tiêu thụ hàng hóa cho các tổ chức độc quyền dưới hình thức đặt hàng trực tiếp cho các công ty, điển hình là việc SX vũ khí và phưong tiện chiến tranh. - Sự điều chỉnh và kiểm soát của nhà nước đối với nền KT. Trong giai đoạn độc quyền, thường xuyên xảy ra các cuộc khủng hoảng KT, để chống đỡ nhà nước đã sử dụng 1 số biện pháp để can thiệp nề KT, như đưa ra các chưong trình kế họach phát triển KT, thông qua hệ thống tài chính tín dụng tiền tệ để tác động vào nền KT. - Sự can thiệp của nhà nước vào quan hệ KT đối ngoại, biểu hiện ở chỗ nhà nước trực tiếp đứng ra điều chỉnh ngoại thương, điều chỉnh các quan hệ tín dụng và tiền tệ quốc tế. Xuất hiện hình thức xuất khẩu TB nhà nước (nhà nước đứng ra xuất khẩu TB mà không phải tư nhân), những tổ chức độc quyền nhà nước quốc tế tham gia vào các tổ chức này là những nhà nước TB độc quyền. 3. Cơ chế KT của CNTB độc quyền nhà nước. - Cơ chế điều tiết KT của CNTB độc quyền nhà nước là sự dung hợp cả 3 cơ chế : thị trường, độc quyền tư nhân và điều tiết của nhà nước nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của từng cơ chế. - Nhà nước giữ vai trò điều tiết vĩ mô đối với các quá trình SX XH, định hướng các mục tiêu phát triển KT-XH ở từng thời kỳ thông các chính sách và công cụ có hiệu quả như hệ thống tài chính ngân hàng, tiền tệ tín dụng.. Các tổ chức độc quyền điều tiết SX trong phạm vi quy mô của nó bằng các kế hoạch, hợp đồng KT.. Các tư bản tư nhân vẫn chịu sự điều tiết trực tiếp của cạnh tranh thị trường. Các yếu tố này gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhâu, trong đó thị trường vẫn là sức mạnh cơ bản của cơ chế điều tiết nền KT TBCN. - 16 -
  17. Compiled by Quang Nhật - Như vật, cơ chế điều tiết nền KT của CNTB độc quyền nhà nước đã tạo ra cách thức phối hợp và phương tiện điều tiết hợp lý so với cơ chế tự do cạnh tranh ở giai đoạn trước. 1. CNTB ngày nay. - CNTB ngày nay là giai đoạn hiện nay của CNTB độc quyền nằm trong phương thức SX TBCN. Những đặc điểm của CNTB ngày nay được thể hiện ở những biểu hiện mới về KT của CNTB độc quyền và biểu hiện mới của CNTB độc quyền nhà nước. * Những biểu hiện mới của CNTB độc quyền. - Tập trung SX và các hình thức độc quyền mới gắn liền với sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Sự thay đổi trong hình thức tổ chức và cơ chế thống trị của TB tài chính. - Sự tăng lên của qui mô và sự thay đổi trong xu hướng, trong kết cấu xuất khẩu TB. - Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa ngày càng tăng cùng với xu thê khu vực hóa nên KT. - Sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn được tiếp tục thực hiện dưới những hình thức mói. 2. Những biểu hiện mới của CNTB độc quyền nhà nước. - được Lênin đề cập đến từ đầu tk20, qua gần 1 tk tồn tại, CNTB độc quyền nhà nước ngày nay đã phát triển mạnh mẽ, rộng khắp với 3 biểu hiện chính: + tỉ trọng của khu vực KT nhà nước trong nền KTQD được nân cao 1 cách rõ rệt. KT nhà nước ở đây bao gồm các xí nghiệp SX vật chất, hệ thống ngân hàng tài chính, hệ thống cơ sở hạ tầng, 1 số ngành dịch vụ. + KT hỗn hợp giữa nhà nước và tư nhân tăng lên 1 cách mạnh mẽ. + chi tiêu tài chính của nhà nước phục vụ cho việc điều tiết nền KT và điều tiết toàn bộ qua strinh tái SX XH ngày càng tằng lên. Trước CTTG 1 chiếm 10%GDP, sau CTTG 2 tăng lên 30%. * Nguyên nhân của sự phát triển CNTB độc quyền nhà nước: 2 ý - do sự phát triển của lực lượng SX và trình độ XH hóa ngày càng cao, đặt ra nhiều vấn đề cần tới sự có mặt của nhà nước mới giải quyết được. (ô nhiễm môi trường, thay đổi cơ cấu nền KT..) - 17 -
  18. Compiled by Quang Nhật - do sự cạnh tranh trong và ngoài nước, ở các nước đế quốc diễn ra hết sưc gay gắt, đòi hỏi nhà nước phải đứng ra giải quyết vấn đề thị trường (bằng các đơn đặt hàng của nhà nước..) * Những biểu hiện mới trong việc điều tiết KT của CNTB độc quyền nhà nước: 6 ý. - nhà nước điều tiết ở tầm vĩ mô toàn bộ nền KT, bằng các công cụ như tài chính tiền tệ, từ đó làm hình thành nên cơ chế KT hỗn hợp. Đó là nền KT chịu sự tác động của 2 yếu tố: sự tự điều tiết của cơ chế thị trường và sự điều tiết của nhà nước. Sự kết hợp đó nhằm kết hợp tính linh hoạt của KT thị trường trong đó bao gồm các công ty độc quyền tư nhân với vai trò điều tiết của nhà nước. - phương thức điều tiết của nhà nước đã trở nên linh hoạt mềm dẻo hơn, phạm vi rộng hơn. Cụ thể: + nhà nước điều tiết nền KT bằng chương trình KT, kế hoạch Kt + nhà nước điều chỉnh cơ cấu KT bằng quan hệ thị trường thông qua các hợp đồng mua bán với các công ty, qua đó hỗ trợ cho các ngành cần phát triển. + nhà nước điều tiết sự phát triển của CM KHKT bằng cách tăng chi ngân sách cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai. + nhà nước điều tiết thị trường lao động. Do sự phát triển của CM KHKT làm tỉ lệ thất nghiệp tăng lên, để giải quyết nhà nước đảm nhiệm việc đào tạo lại lao động, hỗ trợ để phát triển các doanh nghiệp loại vừa và nhỏ. + nhà nước điều tiết thị trường tài chính tiền tệ để thông qua đó chống lạm phát, ổn định giác cả. + nhà nước điều tiết các quan hệ KT đối ngoại. 2. Đặc điểm KT của thời kì quá độ. a. Tính tất yếu khách quan. - Từ CNTB không thể chuyển ngay sang CNXH mà phải trải qua 1 thời kì lịch sử đặc biệt gọi là thời kì quá độ từ CNTB lên CNXH. Sự tồn tại của thời kì này bắt nguồn từ 2 lí do: + bắt nguồn từ đặc điểm của CM vô sản. Đây là cuộc CM triệt để nhất, sâu sắc nhất, toàn diện nhất vì nó thủ tiêu chế độ tư hữu về TLSX, xác lập chế độ công hữ, xác lập quyền làm chủ của những người lao động, xóa bỏ giai cấp, xóa bỏ bóc lột, xây dựng chính quyền của nhân dân lao động và dùng chính quyền đó để xây dựng đất nước vì hạnh phúc của đông đảo nhân dân, Để đạt mục tiên trên, thì cần phải có thời gian, tức là phải trải qua thời kì quá độ. - 18 -
  19. Compiled by Quang Nhật + bắt nguồn từ sự hình thành nền KT XHCN là cơ sở KT của CM vô sản (chế độ công hữu) thì không được hình thành trong lòng XH cũ. Mà khi CM vô sản giành được thắng lợi (giành chính quyền) thì lúc đó cuộc CM XHCN mới được coi là bắt đầu. Nhiệm vụ tiếp theo là giai cấp vô sản phải dùng chính quyền vừa giành được để cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới về mọi mặt bao gồm KT,CT,VH, tư tưởng và để làm những công việc trên cần có thời gian, tức là trải qua thời kì quá độ. - Thực chất của thời kì quá độ đó là thời kì cải biến CM sâu sắc triệt để, toàn diện từ 1 XH cũ sang XH mới. Nó được bắt đầu từ khi giai cấp vô sản có chính quyền và kết thúc khi người ta xây dựng xong cơ sở vật chất kĩ thuật và nền VH tư tưởng của CNXH, xây dựng xong lực lượng SX và quan hệ SX mới. b. Đặc điểm KT của thời kì quá độ: - Theo tư tưởng của Lenin thì các nước khi bước vào thời kì quá độ đều tồn tại nền KT nhiều thầnh phần. Tương ứng với nó là 1 XH có nhiều giai cấp. Bởi vì thời kì quá độ là thời kì chuyển biến từ chế độ sở hữu tư nhân về TLSX sang sở hữu XH về TLSX. Do đó trong XH tất yếu sẽ tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Vì thế sẽ có nhiều thành phần KT khác nhau. - Các thành phần KT cơ bản trong thời kì quá độ: thành phần KT XHCN (giai cấp vô sản - công nhân), TB tư nhân (giai cấp tư sản), SX hàng hóa nhỏ (tiểu tư sản). c. Hau loại quá độ lên CNXH: - quá độ tuần tự: từ CNTB lên CNXH, phản ánh qui luật phát triển tuần tự của XH loài người: từ XH nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản, XHCN. Nước Nga trước đây đi theo con đường này. - quá độ từ các hình thái KT trước CNTB lên CNXH: trong lịch sử, có những nước phát triển bỏ qua 1 vài phương thức SX (Mĩ, Canada từ chiếm hữu nô lệ lên TB, Úc bỏ qua nô lệ, phong kiến lên thẳng TB..), phản ánh sự phát triển nhảy vọt của XH. Tư tưởng này do M-A đề xướng, được Lenin phát triển thêm bằng việc nêu thêm 2 điều kiện: phải có những nước xây dựng thành công CNXH giúp đỡ (bên ngoài), phải có sự lãnh đạo của ĐCS, phải hình thành được các tổ chức CM (bên trong). d. Nhiệm vụ KT-XH cơ bản của thời kì quá độ: - là "thực hiện XH hóa SX". Đây là cơ sở KT cần thiết để tạo ra năng suất lao động XH cao để bảo đảm cho CNXH chiến thắng triệt để và hoàn toàn CNTB và bảo đảm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của các thành viên trong XH. - biểu hiện của XH hóa SX: ở việc phân công lao động XH phát triển trình độ chuyên môn hóa lao đông cao gắn liền với việc hiệp tác và trao đổi lao động với nhau. Và việc hiệp tác và phân công lao động phải được gắn liền với kĩ thuệt và công nghệ ở trình độ cao. - 19 -
  20. Compiled by Quang Nhật - để thực hiện XH hóa nền KT và tạo dựng những cơ sở cho CNXH thì Lenin nêu 3 nhiệm vụ cụ thể: tiến hành CNH để tạo cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH, tiến hành hợp tác hóa để cải tạo vỡi những người SX nhỏ và đưa họ tiến lên SX lớn, tiến hành CM tư tưởng văn hóa. 3. Chính sách KT mới của Lenin: - Sau CMT 10, công cuộc xây dựng CNXH ở Nga bị gián đoạn bởi cuộc nội chiến diễn ra năm 1820. Để đối phó với tình hình đó, Lenin đã nêu ra chính sách "cộng sản thời chiến" với 3 điểm đặc trưng sau: + nhà nước trưng thu toàn bộ lương thực thừa của nông dân. + xóa bỏ các quan hệ SX hàng hóa, tiền tệ (cấm buôn bán..) + cung cấp các nhu yếu phẩm cho quân đội và viên chức nhà nước theo định lượng. - Nhờ chính sách này mà nhà nước đã thu được lực lượng vật chất để chiến thắng kẻ thù, nhưng khi hòa bình lập lại, thực hiện chính sách này không phù hợp, được thay thế bằng chính sách KT mới N.E.P. * Chính sách N.E.P: - thay thế việc trưng thu lương thục thừa bằng chính sách thuế lương thực, người nông dân phải nộp thuế cho nhà nước với 1 mức cố định trong nhiều năm và số còn lại được tự do trao đổi trên thị trường, khuyến khích nông dân tích cực SX. - tổ chức lại thị trường, khôi phục lại hoạt động thưong nghiệp, thiết lập quan hệ H-T giữa nhà nước và nông dân, thành thị và nông thôn, công nghiệp và nông nghiệp. - sử dụng sức mạnh của nền KT nhiều thành phần và của các hình thức KT quá độ. Đó là việc khuyến khích SX hàng hóa nhỏ của nông dân, khuyến khích KT TB tư nhân sử dụng hình thức CNTB nhà nước ( sự kết hợp giữa nhà nước với các công ty Tb để SX và kinh doanh). - củng cố lại các doanh nghiệp nhà nước, phát triển các quan hệ KT với các nước phương Tây (Pháp, Đức, Ý..) * Thực chất chính sách này đã dựa trên những nguyên tắc của KT thị trường để phát triển KT. * Ý nghĩa của NEP: đã góp phần khôi phục nền KT của Nga lúc bấy giờ. Đây là sự phát triển lý thuyết về nền KT XHCN với những nội dung rất quan trọng như là việc phát triển KT nhiều thành phần, sử dụng các hình thức KT quá độ, duy trì quan hệ hàng hóa tiền tệ và vấn đề quan tâm giải quyết lợi ích cá nhân, coi đây là động lực phát triển KT. - 20 -
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2